Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 - Pdf 32


Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 1
LỜI MỞ ĐẦUVốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình
tái sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Thế nhưng, một điều thực sự cần được
quan tâm là số vốn đó được sử dụng như thế nào và đem lại hiệu quả ra sao?
Nền kinh tế thị trường là một môi trường thử thách để các doanh
nghịêp phát triển và tự
khẳng định mình, đồng thời đào thải các doanh nghiệp
yếu kém, không phù hợp với những yêu cầu của nền kinh tế đặt ra. Từ chế độ
bao cấp chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, một khó
khăn lớn ban đầu mà hầu hết các doanh nghiệp đều gặp phải là thiếu vốn sản
xuất kinh doanh. Nhìn chung, các doanh nghiệp khi mới hình thành đều chỉ có
một lượng vốn tự
có ban đầu rất nhỏ bé, gây nhiều khó khăn khi hòa nhập vào
sự phát triển chung của nền kinh tế.
Hiệu quả kinh tế không chỉ là thước đo về chất lượng, phản ánh về
năng lực, trình độ tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là
vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Trong đó có thể nói hiệu quả quản
lý và sử dụng vốn lư
u động là điều kiện tiên quyết để khẳng định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong cơ chế thị trường hiện nay, mọi
nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải
tự trang trải thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thiết thực. Vì vậy, với
những kiến thức được trang bị
ở nhà trường và qua thực tế tìm hiểu tại Công
ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11 Quảng Bình em đã chọn cho Đồ
án tốt nghiệp của mình đề tài “Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm

Quy Nhơn, ngày 17 tháng 6 nă
m 2006
Sinh viên thực hiện:
Hoàng Thị Dụng 
Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 3

Phần 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP

1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động các doanh
nghiệp còn cần phải có các đối tượng lao động như nguyên liệu, nhiên liệu,
công cụ, dụng cụ khác với các tư liệu lao động, các đối tượng lao động này
chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất
ban đầu, giá tr
ị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm.
Những đối tượng lao động nói trên xét về hình thái vật chất được gọi là

lọc, đóng gói, xuất giao sản phẩm và thanh toán ... đối tượng lao động trong
giai đoạn này được gọi là các tài sản lưu động lưu thông.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu
động lưu thông luôn vân động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, để hình thành các tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra
một số vốn đầu tư ban đầu nhất định. Vì vậy cũng có thể nói vốn lưu động của
doanh nghi
ệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư mua sắm tài sản lưu động
của doanh nghiệp.
Phù hợp với đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ của sản xuất. Nói một cách khác
vốn lưu động tham gia trực tiếp, toàn bộ và một lần vào chu kỳ sản xuất, nó
được thu hồ
i toàn bộ giá trị sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai
đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình
này được diễn ra liên tục và thường xuyên lập lại theo chu kỳ được gọi là quá
trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ
kinh doanh vốn lưu động l
ại thay đổi hình biểu hiện từ hình thái vốn vật tư
hàng hoá dự trữ đến vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền
tệ.

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 5
1.1.2. Vai trò của vốn lưu động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.

động chiếm trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp.

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 6
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không
giống nhau. Việc phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức
phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về số vốn lưu động mà
mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm để có
biện pháp quản lý VLĐ hiệu quả hơn, phù hợp với điều kiệ
n cụ thể của doanh
nghiệp. Tất nhiên việc quản lý phải trên tất cả các mặt, các khâu và từng
thành phần VLĐ, thế nhưng việc tập trung các biện pháp vào quản lý những
bộ phận chiếm tỷ trọng lớn có ý nghĩa quyết định đến việc tăng nhanh vòng
quay và tiết kiệm vốn lưu động. Mặt khác thông qua việc thay đổi kết cấu
VLĐ của doanh nghiệp trong những thờ
i kỳ khác nhau có thể thấy được
những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công
tác quản lý VLĐ của từng doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều
loại, có thể chia thành 3 nhóm chính:
- Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như: Khoảng cách giữa doanh nghiệp
với nơi cung cấp , kh
ả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối
lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của chủng
loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật công nghệ sản
xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sả
n phẩm chế tạo, độ dài của chu
kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa

Việc quản lý và sử dụng vốn lưu động không tốt, tức là để xảy ra tình
trạng thừa hoặc thiếu vốn lưu động sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có mức vốn lưu động quá
cao ngh
ĩa là doanh nghiệp ứng ra một lượng vốn lớn mà quy mô sản xuất của
doanh nghiệp không đòi hỏi như vậy, trong trường hợp này sẽ không khuyến
khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp cải
tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.Điều này gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá; vốn chậm luân
chuyể
n và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Trong điều kiện vốn lưu động phải do vay hoặc do phát hành trái phiếu ... thì
một đồng vốn phải cộng thêm chi phí cho nó (lãi suất) chắc hẳn không có
doanh nghiệp nào laị đi vay vốn khi thực sự chưa cần thiết và để cất nó trong
kho.

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 8
Ngược lại nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu động sẽ gây ra nhiều khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
thiếu vốn sẽ không bảo đảm sản xuất được thường xuyên, liên tục, gây nên
những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện
các hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụ
ng vốn lưu động là yêu cầu tất yếu
khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu
hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không
phải chỉ đơn thuần do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự
bất lực của một số doanh nghiệp trong việc ho
ạch định và kiểm soát một cách

Số lần luân chuyển vốn lưu động phản ánh số vòng quay vốn được thực
hiện trong m
ột thời kỳ nhất định, thường tính trong một năm.
Công thức tính như sau:
L =
M
VLĐ
BQ
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển (số vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
VLĐ
BQ
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay vốn
lưu động.
Công thức tính toán như sau:
K =
360
L
Hay:
K =
VLĐ
BQ
x 360
L
Trong đó:
K: Kỳ luân chuyển vốn lưu động
M, VLĐ
BQ

4
Hay:

VLĐ =
V
đq1
/2 + V
cq2
+ V
cq3
+ V
cq4
/2
4
Trong đó:
V

: Vốn lưu động bình quân trong kỳ
V
q1
, V
q2
, V
q3
, V
q4
: Vốn lưu động bình quân các quý 1,2,3,4
V
đq1
: Vốn lưu động đầu quý 1

, VLĐ
BQ0
: Vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo
V
TKTĐ
: Vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
V
TKTĐ
=
DTT
1
- VLĐ
BQ0

L
1
DTT
1
: Doanh thu thuần kỳ kế hoạch
L
1
: Số lần luân chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch
− Mức tiết kiệm tương đối: Do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên doanh
nghiệp có thể
tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn song không cần tăng thêm hoặc tăng
thêm không đáng kể quy mô vốn lưu động.
Công thức tính:
V
TKTgĐ
=

VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần

1.2.2.4. Mức doanh lợi vốn lưu động:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Mức doanh lợi VLĐ = Tổng lợi nhuận (trước hoặc sau thuế thu nhập)

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 12
VLĐ bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi VLĐ càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Mức doanh lợi kinh tế VLĐ =
LNTT + Lãi vay
VLĐ bình quân trong kỳ

1.2.2.5. Các hệ số về khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính được đánh giá là lành mạnh trước hết phải được thể
hiện ở khả năng chi trả. Đây là vần đề được nhiều người quan tâm như các
nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu ... họ luôn đặt ra
câu hỏi: hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả món nợ tới hạn không? Để trả
lời câu h
ỏi đó người ta thường dựa vào các chỉ tiêu sau:
− Hệ số khả năng thanh toán tạm thời:
Hệ số khả năng thanh toán tạm thời là mối quan hệ giữa TSLĐ và đầu
tư ngắn hạn với các khoản nợ ngắn hạn . Hệ số thanh toán tạm thời thể hiện
mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn.

=
Tiền
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu trên có giá trị càng cao thì khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu quá cao thì lượng tiền mà doanh
nghiệp dự trữ tại đơn vị quá nhiều, điều này sẽ làm cho vòng quay của vốn
lưu động chậm lại, hiệu quả sử dụng thấp.
1.2.2.6. Các chỉ số về hoạt động:
− Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân
luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh
doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn
kho thấp những vẫn đạt được doanh số cao.
Công thức:
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

− Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Công thức:
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho=
Thời gian kỳ phân tích
Số vòng quay hàng tồn kho

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 14

− Số vòng quay các khoản phải thu:
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.

không giống nhau, do điều kiện đặc điểm sản xuấ
t khác nhau. Tuy nhiên, có
thể thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn lưu động thường gắn liền với hiệu quả

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 15
công tác quản trị vốn lưu động. Do vậy những giải pháp chung để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phải làm tốt những nội dung quản trị vốn
lưu động trong doanh nghiệp. Những giải pháp chung đó cụ thể như sau:
1.3.1. Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp:
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động th
ường xuyên cần thiết là một
biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hơn nữa
trong điều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện hạch toán kinh doanh
theo cơ chế thị trường, mọi nhu cầu về vốn lưu động cho sản xuất họ đều
phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa quan trọng và thể hiện trên các
m
ặt sau:
− Tránh được tình trạng ứ đọng vốn giúp sử dụng vốn hợp lý và tiết
kiệm.
− Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình
thường và liên tục.
− Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh.
− Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp.
Khi xác
định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp cũng cần thấy
rằng vốn lưu động doanh nghiệp là một đại lượng không cố định và chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như:
− Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.

Bước 3: Dùng tỷ lệ % đó để ước tính nhu cầu vốn lưu động sản xuất
kinh doanh cho năm sau (năm kế hoạch) trên cơ sở doanh thu dự kiến năm kế
hoạch.
Bước 4: Dự định huy động nguồn trang trải nhu cầu tăng vốn sản xuất
kinh doanh trên cơ sở kết quả kinh doanh năm kế hoạch.
− Phương pháp trực tiếp:
Nội dung chủ yếu của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác
định nhu cầu của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lạ
i
toàn bộ nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp.
− Phương pháp gián tiếp:

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 17
Đặc điểm của phương pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh
nghiệm về vốn lưu động bình quân năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh năm kế hoạch và khả năng tăng hoặc giảm tốc độ luân chuyển vốn lưu
động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp năm
kế hoạch.
1.3.2. Qu
ản trị vốn tồn kho dự trữ:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, tài sản dự trữ thường chiếm tỷ
trọng lớn trong tài sản lưu động (thường từ 30%- 60%). Do vậy việc quản lý
tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động. Nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghi
ệp
không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng
thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động.
Về cơ bản mục tiêu của việc tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các

− Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
− Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng
là:
− Sự phối hợp giũa khâu sản xuất và tiêu thụ sả
n phẩm.
− Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
− Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp.
Tóm lại, nếu thực hiện tốt công tác quản trị vốn tồn kho dự trữ, doanh
nghiệp có thể tăng khả năng sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế mà không
cần tăng thêm nhu cầu về v
ốn lưu động cho sản xuất kinh doanh. Do đó để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì doanh nghiệp cần phải đưa ra
những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị vốn tồn kho dự
trữ.
1.3.3. Quản trị các khoản phải thu:
Trong nền kinh tế thị trường việc mua chịu, bán chịu là điều khó tránh
khỏi. Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoả
n phải trả chưa đến kỳ hạn thanh
toán như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho các nhu cầu vốn lưu động
ngắn hạn và đương nhiên doanh nghiệp cũng bị các doanh nghiệp khác chiếm
dụng vốn. Việc bán chịu sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng tiêu thụ được sản

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 19
phẩm đồng thời góp phần xây dựng mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với khách
hàng. Tuy nhiên nếu tỷ trọng các khoản phải thu quá lớn trong tổng số vốn
lưu động thì nó sẽ gây ra những khó khăn cho doanh nghiệp và làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.

# SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 20
1.3.4. Quản trị vốn tiền mặt:
1.3.4.1. Lý do phải giữ tiền mặt và lợi thế của việc giữ đủ tiền mặt:
Tiền mặt là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua
tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ …
Tiền mặt bản thân nó là tài sản không sinh lãi, do vậ
y trong quản lý tiền
mặt thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
Tuy nhiên việc giữ tiền mặt trong kinh doanh là vấn đề cần thiết, điều đó xuất
phát từ những lý do sau:
− Đảm bảo giao dịch hàng ngày. Những giao dịch này thường là thanh
toán cho khách hàng và thu tiền từ khách hàng, từ đó tạo nên số dư giao dịch.
− Bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấ
p các dịch vụ cho
doanh nghiệp. Số dư tiền mặt loại này gọi là số dư bù đắp.
− Đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường
trước được của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên số dư dự
phòng.
− Hưởng lợi thế trong thương lượng mua hàng. Loại tiền này tạo nên
số dư đầu cơ.
Quản tr
ị tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền giấy và tiền gửi NH.
Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tích sản
gần với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một bước đệm
cho tiền mặt, vì nếu số dư tiền mặ
t nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào
chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể
chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Như

đầu tư trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạm thời
nhàn rỗi của mình.
Trên đây là những phương hướng giải pháp cơ bản để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn l
ưu động trong các doanh nghiệp. Khi thực hiện doanh
nghiệp không nên quá coi trọng một biện pháp nào đó mà phải thực hiện đồng
bộ tất cả các giải pháp trên. Tuy nhiên đây chỉ là những giải pháp chung nên
mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào những biện pháp chung này đồng thời kết

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 22
hợp với điều kiện và tình hình thực tế của mình để đề ra những biện pháp cụ
thể, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
nghiệp, một trong những thành viên của Hiệp hội Gốm sứ - VLXD VN.
− Theo quyết định số 287/QĐ-BXD ngày 11/3/2002 của Bộ xây dựng,
Công ty gốm sứ được sát nhập vào Tổng công ty xây dựng miền Trung và
được đổi tên thành Công ty Gốm sứ và Xây dựng Cosevco 11.
− Đến tháng 2 năm 2003, với chủ trương của tỉnh, từ một DNNN được
chuyể
n thành Công ty cổ phần do Tổng công ty xây dựng miền Trung nắm
giữ cổ phần chi phối với tên gọi là Công ty Cổ phần Gốm sứ và Xây dựng
Cosevco 11.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:
2.1.2.1. Chức năng:
− Sản xuất gạch Ceramic chất lượng cao, tương ứng hàng ngoại nhập.

Đồ án tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Quang Chương
# SVTH: Hoàng Thị Dụng http://www.ebook.edu.vn Trang: 24
− Chế biến cao lanh tinh để phục vụ cho Nhà máy gạch Ceramic, xí
nghiệp Sứ và tiêu thụ trong cũng như ngoài tỉnh.
− Thi công xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông,
thủy lợi, đường dây và biến áp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị ...
2.1.2.2. Nhiệm vụ:
Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dưới sự chỉ đạo của Tổng
công ty xây dựng miền Trung. Đầu tư, liên doanh, góp cổ phần theo quy định
c
ủa pháp luật được UBND tỉnh phê duyệt. Chuyển nhượng, thay thế, cho
thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý của Công ty được UBND
tỉnh cho phép trên nguyên tác bảo tồn và phát triển nguồn vốn. Công ty phảI
thực hiện các chính sách, chế độ về quản lý kinh tế, quản lý về xuất nhập
khẩu, giao dịch đối nội và đối ngoại. Bên cạnh đó, công ty cũng cần thực hiện
t
ốt công tác vệ sinh an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, giữ gìn an ninh
Sơ đồ 1: Quy trình công nghế sản xuất gạch Ceramic

2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: Khung, lưới,
các hoá chất

Trích đoạn Căn cứ và mục đích của biện pháp: Kết quả khi thực hiện biện pháp: Căn cứ và mục đích của biện pháp: Căn cứ: Nội dung của biện pháp:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status