Thực trạng đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam và giải pháp - Pdf 24

1
TÓM TẮT ĐỀ TÀI
1. Lý do ch
ọn đề tài:
-Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) bao gồm 2 dòng: (1) Thu hút FDI từ nước
ngoài vào trong nước; (2) Tiến hành đầu tư trực tiếp (ĐTTT) ra nước ngoài. Thực tế đã
cho th
ấy, FDI có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế toàn
c
ầu nói chung và nền kinh tế từng quốc gia nói riêng. Một số nước đang phát triển dường
như chỉ chú trọng thu hút FDI để phát triển nền kinh tế trong nước. Nhưng thực tế đã
ch
ứng minh rằng, một quốc gia tiến hành ĐTTT ra nước ngoài càng nhiều thì càng có
nhi
ều cơ hội vượt qua các rào cản của các nước nhập khẩu nhằm mở rộng thị trường, tạo
thêm vi
ệc làm, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, phân tán rủi ro do quá tập trung vào
m
ột thị trường nhất định và tăng động lực phát triển kinh tế đất nước
-Riêng
ở Việt Nam, đầu tư ra nước ngoài (ĐTRNN) đang được xem là xu hướng mới của
các doanh nghi
ệp (DN) , đặc biệt trong bối cảnh hội nhập. Trong 20 năm qua (1988 -
2007), đã có 249 dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam với tổng số vốn
đăng ký là 1,39 tỷ USD. Xu hướng đầu tư ra nước ngoài của DN Việt Nam sẽ ngày càng
tăng, dự kiến năm 2008, con số này sẽ lên đến 500 triệu.
-Vi
ệt Nam là một trong những quốc gia đang phát triển thu hút nhiều FDI từ nước ngoài
vào ,nh
ất là sau khi Việt Nam gia nhập WTO,thế nhưng tình hình đầu tư trực tiếp
(ĐTTT)ra nước ngoài của Việt Nam bên cạnh những thành tựu đã đạt được vẫn chưa thật

nh
ững thuận lợi và hạn chế, khó khăn trong lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài hiện nay. Đưa
ra những giải pháp,những kiến nghị góp phần giải quyết những hạn chế kể trên và thúc
đẩy việc đầu tư ra nước ngoài đạt hiệu quả cao hơn khi Việt Nam gia nhập vào WTO. Đề
xuất những hướng phát triển hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong tương lai
3.Phương pháp nghiên cứu :
Nhóm tác gi
ả sử dụng phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp, dữ liệu thứ cấp, phương
pháp phân tích định lượng, định tính, phương pháp phân tích điể
m yếu, điểm mạnh,cơ hội
và thách th
ức (SWOT)
4.Nội dung nghiên cứu :
Tình hình
đầu tư ra nước ngoài hiện nay của Việt Nam. Những điều kiện khách quan và
ch
ủ quan ảnh hưởng đến lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài. Cần phải cải thiện những chính
sách c
ủa Nhà nước và tạo những điều kiện gì để thúc đẩy hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Nh
ững hướng phát triển mới của việc đầu tư ra nước ngoài trong tương lai cho các nhà
đầu tư Việ
t Nam là gì.
5. Đóng góp cuả đề tài:
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng về khoa học cũng như trong thực
ti
ễn, đặc biệt đối với nước đang phát triển như Việt nam hiện nay. Về mặt khoa học,đề tài
này góp ph
ần phát hiện ra những điểm cần bổ sung trong các chính sách về đầu tư để cải
thi

ào
-Th
ứ hai, hình thức công ty hay xí nghiệp liên doanh : xí nghiệp hay công ty liên doanh
được thành lập giữa một bên là một thành viên của nước nhận đầu tư và một bên là các
ch
ủ đầu tư ở nước khác tham gia
-Thứ ba, hình thức công ty hay xí nghiệp 100% vốn nước ngoài : đây là hình thức các
công ty hay xí nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào quyền sở hữu cá nhân nước ngoài và do
4
bên nước ngoài tự thành lập, tự quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh
doanh
- Các hình th
ức khác : Đầu tư vào các khu chế xuất, khu phát triển kinh tế thực hiện
những hợp đồng xây dựng-vận hành-chuyển giao. Những dự án B.O.T thường được
chính phủ các nước đang phát triển tạo mọi điều kiện để thực hiện nâng cấp cơ sở hả tầng
kinh tế.
1.3 Lợi ích có được của việc đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam :
Việc đầu tư ra nước ngoài mang lại cho nước đầu tư nói riêng, cũng như Việt Nam nói
chung nhiều lợi ích về nhiều mặt :
-Thực tiễn thế giới chứng tỏ răng một nước mà dòng đầu tư ra nước ngoài càng mạnh thì
càng có nhi
ều khả năng mở rộng thị trường, tăng cơ hội đầu tư kinh doanh, tăng việc làm
và tăng động lực phát triển kinh tế đất nước. Mỹ, Nhật - những nước có nền kinh tế đứng
thứ nhất và nhì thế giới – cũng đồng thời là những nước có dòng đầu tư ra nước ngoài lớn
nhất thế giới.
- Đầu tư ra nước ngoài (từ việc đặt văn phòng đại diện, chi nhánh, các đại lý tiêu thụ sản
phẩm, doanh nghiệp hay lập các xưởng sản xuất-kinh doanh trực tiếp...) sẽ cho phép các
nhà đầu tư Việt Nam chủ động xây dựng được hệ thống phâ
n phối hàng hoá riêng, cũng
như nắm bắt nhanh, kịp thời và chính xác hơn các động thái, nhu cầu v

Nam ở nước ngoài, tạo hệ thống “rễ chùm” cần có để Việt Nam liên thông và hội nhập,
bám rễ vững chắc và hiệu quả vào nhịp đập của đời sống kinh tế quốc tế, bảo đảm sự liền
mạch thống nhất giữa sản xuất – tiêu thụ của doanh nghiệp trong xu hướng toàn cầu hoá
hiện nay.
1.4 Kinh nghiệm đầu tư ra nước ngoài của các nước phát triển châu Á:
1.4.1 Duy trì mức độ đòn bẩy giải phóng vốn đầu tư:
Chính phủ các nước đang phát triển tại châu Á luôn có sự lưu tâm đến việc giải phóng
vốn cho đầu tư ra nước ngoài - điều kiện để FDI có thể xảy ra tại bất cứ nơi nào trên thế
giới.Chiến lược này nhằm thiết lập sự có mặt của các nước châu Á tại khắp thị trường hải
ngoại, xâm nhập và khai thác các nguồn lực nước ngoài phục vụ đắc lực cho việc nâng
cao khả năng canh tranh của các công ty trong nước. Thông qua đầu tư ra nước ngoài các
công ty n
ội địa mang lại lợi ích quốc gia rất lớn, biểu hiện qua thị phần thế giới mà công
ty n
ắm giữ và những kiến thức cũng như tài sản khoa học, kỹ thuật đem về phục vụ cho
phát triển quốc gia. Kinh nghiệm cho thấy - đặc biệt là cuộc khủng hoảng tài chính 1997
c
ủa một số quốc gia chấu Á – việc giải phóng vốn ra nước ngoài được thực hiện hết sức
cẩn thận theo từng bước, bởi mỗi bước đi đều tồn tại những rủi ro mà bất cứ một chính
phủ nào, dù khôn ngoan nhất, cũng không thể lường hết được.
Những phương pháp kiểm tra để quyết định nên hay không nên cấp phép đầu tư:
6
Có m
ột cơ chế đảm bảo cho Chính phủ có thể kiểm soát trực tiếp mục đích, bản chất và
t
ầm cỡ của các dự án đầu tư đồng thời giảm hẳn tình trạng hạn chế trong kiểm soát chung
đối với FDI ra ngoài. Đó là:
- Quyền chọn cho tất cả các quốc gia vẫn chưa hoặc đã giải phóng cơ chế bó buộc vốn ở
mức thấp là nên giải phóng tất cả các FDI ra ngoài một cách tức thì.
- Quy

châu Á đ
ã có chính sách khuyến khích và ủng hộ FDI ra ngoài. Nhật Bản và các nước
NIEs được xem l
à những nước tiên phong trong việc thực hiện những chính sách này.
7
Đặc biệt, Chính phủ Nhật Bản là tấm gương điển hình về sự quan tâm hỗ trợ doanh
nghiệp đầu tư ra nước ngoài. Những hiệp định đầu tư cấp Chính phủ được ký kết để mở
lối và tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi, an toàn cho doanh nhân Nhật Bản triển khai các
hoạt động kinh doanh của mình ở nước ngoài. Ngay cả các điều kiện kèm theo những
khoản ODA và viện trợ khác (thường là chỉ định nguồn cung cấp và chủ thầu....), cũng có
mục tiêu ngầm, nhưng rất quan trọng và rõ ràng là tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Nhật
Bản bán được hàng, cung cấp thiết bị công nghệ hay trực tiếp đảm nhận tư vấn và tham
gia tri
ển khai thực hiện nhiều dự án được tài trợ từ nguồn viện trợ của Chính phủ Nhật
Bản tại nước nhận viện trợ
Giáo dục, huấn luyện và định hướng:
* Hai nhiệm vụ chính của giáo duc, huấn luyện và định hướng là:
- Th
ứ nhất, trong ngắn hạn đào tạo và chuẩn bị cho các giám đốc châu Á và các nhân
quen v
ới môi trường kinh doanh quốc tế nói chung và tại các khu vực kinh tế nói riêng.
- Th
ứ hai, tạo ra dự trữ nguồn lực con người cho đầu tư tương lai theo hướng chuyên môn
hóa theo khu v
ực đầu tư.
* Trong quá trình thực hiện những điều trên:
- Chính ph
ủ luôn có mối liên hệ chặt chẽ với các tổ chức doanh nghiệp, các trường
chuyên ngành nhằm tổ chức tốt các khóa huấn luyện ngắn hạn và dài hạn.
- Ngoài ra Chính phủ còn thường xuyên mở các buổi chuyên đề riêng biệt về các khu vực

nhắm vào thị trường mục tiêu như Việt Nam, Trung Quốc, Malaysia…). Hội đồng này
c
ũng kiêm luôn việc nhân dạng đầu tư, khảo sát đánh giá và đề ra các quy tắc phù hợp
trong việc liêsn kết các dự án đầu tư vào cùng một quốc gia.
* Ngoài ra, Chính phủ còn cung cấp hỗ trợ, giúp đỡ những công ty trong việc hình thành
nh
ững tập đoàn đầu tư quốc tế có hiệu quả như Petronat của Malaysia.
Bên cạnh đó, còn có các hình thức hỗ trợ khác như:
- Thực thi các chương trình đầu tư châu Âu, Bắc Mỹ, Mỹ: Chính phủ các nước châu Á
phát triển hay mới phát triển luôn có những chính sách khuyến khích thúc đẩy cho sự
phát triển FDI ra ngoài một cách hoàn hảo và đã xây dựng được những định chế đầu đàn
hướng cho doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài. Mỗi nước đều có cơ quan chuyên trách về
đầu tư của một khu vực nào đó, như Nhật Bản có cơ quan chuyên về đầu tư châu Âu.
Nhiệm vụ này giúp kết nối nhanh lẹ đến nơi đầu tư đồng thời tìm kiếm dùn đối tác châu
Á trong việc hỗ trợ giúp các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài.
-
Hành động của các doanh nghiệp châu Á: Các nhà quản lý của các hiệp hội có sự liên
h
ệ với các công ty đầu tư ra nước ngoài bao gồm tất cả những nhà đầu tư châu Á, châu
Âu hay bất kỳ công ty nào trên thế giới để tìm kiếm những phương pháp, những công cụ
9
có liên quan đến việc hoạt động FDI lợi ích và khó khăn có liên quan để giúp cho các
công ty ít am tường về FDI. Có thể nói các tham tán thương mại tại nước ngo
ài giữ vai
trò khá quan trọng trong việc giúp đỡ công ty trong nước tạo được mối quan hệ hợp tác
tốt đẹp với các công ty khác về việc đầu tư ra nước ngoài. Các công ty châu Á thì luôn
chú ý đến việc hợp tác các thực thể địa phương tại nơi đầu tư để huấn luyện giáo dục cho
nhân viên của mình về văn hóa kỹ thuật và ngôn ngữ hoạt động ở môi trường đó. Quan
trọng hơn là họ săn sàng tài trợ cho các quỹ dài hạn để gia tăng nguồn lực con người
châu Á tại nước ngoài, thông qua việc tài trợ học bộng du học, trao đổi quản lý, hỗ trợ hết

14/4/1999 c
ủa Chính phủ quy định ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam, có 18 dự án
ĐTRNN với tổng vốn đăng ký đạt tr
ên 13,6 triệu USD; quy mô vốn đầu tư bình quân đạt
0,76 triệu USD/dự án.
- Trong thời kỳ 1999-2005 sau khi ban hành Nghị định số 22/1999/NĐ-CP, có 131 dự án
ĐTRNN với tổng vốn đăng ký đạt tr
ên 559,89 triệu USD, tăng gấp 7 lần về số dự án và
g
ấp 40 lần về tổng vốn đầu tư đăng ký so với thời kỳ 1989-1998; quy mô vốn đầu tư bình
quân đạt 4,27 triệu USD/dự án, cao hơn giai đoạn 1989-1998.
- T
ừ năm 2006 khi ban hành Nghị định 78/2006/NĐ-CP ngày 09/9/2006 của Chính phủ
quy định về ĐTRNN của doanh nghiệp Việt Nam tới hết năm 2007 có 100 dự án
ĐTRNN với tổng vốn đăng ký đạt tr
ên 816,49 triệu USD; tuy chỉ bằng 76% về số dự án,
nhưng tăng 45% về v
à gấp 40 lần tổng vốn đầu tư đăng ký so với giai đoạn 1999-2005;
quy mô v
ốn đầu tư bình quân đạt 8,16 triệu USD/dự án, cao hơn thời kỳ 1999-2005.
a) ĐTRNN phân theo ngành :
- Các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam tập trung chủ yếu trong
lĩnh vực công nghiệp với 100 dự án, tổng vốn đầu tư là 893,6 triệu USD, chiếm 40,16%
về số dự án và 64,3% tổng vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Trong đó, đáng chú ý có
m
ột số dự án quy mô vốn trên 100 triệu USD, như: dự án Thủy điện Xekaman 3 của
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển điện Việt – Lào với tổng vốn đầu tư 273 triệu USD,
dự án thăm dò khai thác dầu khí tại Angiêri của Tập đoàn dầu khí Việt Nam với tổng vốn
đầu tư 243 triệu USD, 2 dự án thăm d
ò khai thác dầu khí của Công ty đầu tư phát triển

Các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư sang 35 quốc gia và vùng lãnh thổ, nhưng chủ yếu
tại:
- Châu Á có 167 dự án, tổng vốn đầu tư là 751,03 triệu USD, chiếm 67% về số dự án và
54% t
ổng vốn đầu tư đăng ký. Trong đó tập trung nhiều nhất tại Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào với 86 dự án, tổng vốn đầu tư là 583,8 triệu USD, đã thực hiện 328 triệu USD,
chiếm 35% về số dự án và 42% tổng vốn đầu tư đăng ký. Phần lớn các dự án đầu tư sang
Lào trong l
ĩnh vực công nghiệp nhiệt điện, trồng cao su, khai thác khoáng sản. Cũng tại
I Rắc, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cũng ký kết đầu tư vào 1 dự án thăm dò, khai thác dầu
khí có vốn đầu tư cam kết là 100 triệu USD hiện chưa triển khai được do tình hình an
ninh b
ất ổn tại khu vực này.
12
- Châu Phi có 2 d
ự án thăm dò, khai thác dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam với
tổng vốn đầu tư 360,36 triệu USD, chiếm 23,5% tổng vốn đầu tư đăng ký gồm (i) có 1
dự án tại địa bàn Angiêri vốn đầu tư là 243 triệu USD, sau giai đoạn thăm dò, thẩm
lượng dự án đ
ã phát hiện có dầu và khí ga ; (i) 1 dự án tại Madagasca vốn đầu tư là
117,36 triệu USD hiện có kết quả khả quan.
- Châu Âu có 37 dự án, tổng vốn đầu tư là 463,84 triệu USD, chiếm 14,6% về số dự án và
kho
ảng 10% tổng vốn đầu tư đăng ký, trong đó, Liên bang Nga có 12 dự án, tổng vốn đầu
tư là 78 triệu USD.
c) Tình hình thực hiện dự án :
- Tính đến hết năm 2007, các dự án đầu tư ra nước ngoài đã giải ngân vốn khoảng 927
triệu USD, chiếm 66,6% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Trong số các dự án đã triển khai
thực hiện, lĩnh vực công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất, bằng 58,6% tổng vốn thực hiện
và đạt khoảng 60% tổng vốn đăng ký trong lĩnh vực công nghiệp, trong đó có một số dự

các địa phương của Lào thường cam kết dành đất trên 100 ha để l
àm nông nghiệp, nhưng
khi giao thực tế, chỉ giao thành từng đợt 100 ha, dẫn tới khả năng chồng lấn cao, đặc biệt
khi dự án vì lý do nào đó triển khai không đúng tiến độ. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp
Việt Nam hoạt động tại Lào còn gặp khó khăn trong việc: (i) làm thủ tục lưu trú của lao
động Việt Nam v
ì lao động tại chỗ không đáp ứng được yêu cầu; (ii) Thủ tục thông quan
phức tạp (đặc biệt ở các cửa khẩu mới), không thống nhất ở các cửa khẩu, mất nhiều loại
phí không có trong quy định của L
ào.
- M
ột số dự án trong lĩnh vực dịch vụ cũng đã triển khai thực hiện như: (i) dự án đầu tư
sang Singapore của Công ty TNHH cà phê Trung Nguyên hoạt động hiệu qua, đã đưa
hương vị c
à phê Việt Nam giới thiệu với bạn bè quốc tế; (ii) dự án đầu tư sang Nhật Bản
của Công ty cổ phần phần mềm FPT bước đầu đã hợp tác đào tạo được một ngũ lập trình
viên ph
ần mềm có trình độ quốc tế; (iii) dự án xây dựng trung tâm cộng đồng đa năng TP
HCM tại Liên bang Nga của Công ty cổ phần đầu tư Việt Sô đã góp vốn khoảng 2,5 triệu
USD. Dự án được chính quyền thành phố Moscow chấp thuận đầu tư (quyết định 2288-
RP ngày 15/11/2005) và giao đất (biên bản giao đất 1739 ngày 19/12/2007), đã chọn
được nh
à thầu thi công và thuê công ty tư vấn. Đồng thời, đã được phê chuẩn giải pháp
kiến trúc của kiến trúc sư trưởng thành phố. Dự kiến cuối năm 2008 khởi công xây dựng
sau khi được cơ quan chức năng LB Nga ph
ê duyệt, thẩm định xong thiết kế kỹ thuật và
m
ột số khác (phòng cháy chữa cháy, bảo vệ môi trường.v.v.); (iv) dự án đầu tư sang
Campuchia của Công ty viễn thông Quân đội (Viettel) đang triển khai theo tiến độ đề ra
v.v…

Viễn thông Quân Đội (Viettel) đầu tư sang Campuchia để thiết lập và khai thác mạng
viễn thông sử dụng công nghệ VOIP cung cấp dịch vụ điện thoại và mạng thông tin di
động tại Campuchia, tổng vốn đầu tư của dự án là 27 triệu USD.
- Quy mô vốn đầu tư bình quân của các dự án ĐTRNN trong năm 2007 đạt trên 6 triệu
USD/dự án.
Đầu tư ra nước ngo
ài phân theo ngành
(tính t
ới ngày 31/12/2007 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
15
Ngu
ồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Đầu tư ra nước ngoài theo năm
(tính tới ngày 31/12/2007 - chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
STT Năm Số dự án TVĐT ĐT thực hiện
1 1989 1 563,380 0
2 1990 1 0 0
3 1991 3 4,000,000 2,000,000
4 1992 3 5,282,051 1,300,000
5 1993 5 690,831 0
6 1994 3 1,306,811 0
7 1998 2 1,850,000 1,500,000
STT Chuyên ngành Số dự án Tư Vấn Đầu Tư ĐTthực hiện
I Công nghiệp 113 1504514883 54847053
CN dầu khí 9 643940000 43866840
CN nặng 51 767176267 1041061
CN nhẹ 17 14838810 5338840
CN thực phẩm 16 26491080 500000
Xây dựng 20 52068726 4100312
II Nông nghiệp 53 285989569 4302626

7 Liên bang Nga 12 78,067,407 2,010,000
8 Hoa Kỳ 30 68,182,754 1,100,000
9 Cuba 1 44,520,000 0
10 Singapore 17 27,565,473 2,460,000
11 Cu Ba 1 18,970,000 0
12 CHLB Đức 5 11,542,372 100,000
13 Thái Lan 4 10,405,200 0
14 Indonesia 2 9,400,000 3,240,000
15 Trung Quốc 5 3,704,150 0
16 Tajikistan 2 3,465,272 2,222,000
17
17 Angola 4 3,432,387 0
18 Ukraina 4 3,357,286 957,286
19 Myanmar 1 2,314,760 0
20 Nhật Bản 6 2,306,050 422,885
21 Hàn Quốc 6 1,961,000 0
22 Cộng hòa SÉc 2 1,935,900 912,000
23 Hồng Kông 6 1,881,513 394,558
24 Ba Lan 2 1,810,000 0
25 Australia 5 1,237,200 378,100
26 Bỉ 2 1,052,000 0
27 Cô Oét 1 999,700 0
28 Nam Phi 1 950,000 0
29 BritisVirgin Islands 1 900000 0
30 Braxin 1 800,000 0
31 Vương quốc Anh 3 500,000 0
32 Đài Loan 2 468,000 0
33 Italia 1 350000 0
34 CH Uzbekistan 2 850,000 200,000
35 Bungari 1 152,280 0

- Dự án xây dựng mạng viễn thông tại Campuchia của Tổng công ty Viễn thông quân đội
(Viettel) và dự án xây dựng trung tâm thương mại tại Mỹ (30 triệu USD) của Công ty cổ
phần đầu tư xây dựng và khai thác công trình giao thông 584 cũng được xem là đột phá
ngoạn mục của DN VN. Ông Nguyễn Đức Quang - tổng giám đốc Công ty Viettel Global
- cho biết dự án mạng viễn thông có tổng vốn đầu tư khoảng 70 triệu USD, hiện đang
cung cấp dịch vụ Internet, điện thoại cố định và điện thoại di động tại Campuchia.
- Năm 2008 các DN Việt Nam sẽ mở rộng thị trường đầu tư hơn trước, đã tìm đến những
thị trường khó tính như Trung Đông. Trong năm 2008, thị trường ở khu vực Đông Âu,
Bắc Phi, châu Mỹ La tinh, Trung Đông, cũng đang là điểm đầu tư hấp dẫn của nhiều DN
Việt Nam. Tại mỗi khu vực trên các DN Việt Nam sẽ đầu tư vào một số lĩnh vực trọng
19
tâm bao g
ồm dầu khí (Đông Nam Á, châu Phi), điện lực (Lào, Trung Quốc), khai thác
khoáng sản (Lào), viễn thông (Lào, Campuchia, Hồng Kông, Singapore, Hoa Kỳ), giao
thông vận tải (Singapore, Hồng Kông, Nga), kinh doanh xuất nhập khẩu, thương mại bán
lẻ (Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc)...
- Quy mô dự án của các DN Việt Nam cũng ngày một lớn. Một số dự án vừa được mở
rộng quy mô đầu tư, có khả năng phát triển tốt như dự án thăm dò, khai thác dầu khí của
Petro Việt Nam tại Angiêri và Malaysia; dự án trồng cao su tại 4 tỉnh Nam Lào của Tổng
Công ty Cao su Việt Nam và Công ty Cao su Đắk Lắk ... Các DN hoạt động trong các
lĩnh vực chế biến nông, lâm sản, tin học, viễn thông cũng đang triển khai hàng loạt các dự
án đầu tư ở nước ngoài. Cũng theo Cục Đầu tư nước ngoài, chưa năm nào hoạt động đầu
tư của DN Việt Nam ra nước ngo
ài lại sôi động và có triển vọng như năm nay. Ngoài
việc các DN làm thủ tục rất bài bản, kế hoạch và thiết kế rất công phu, cụ thể thì đây còn
là nh
ững DN có tiềm năng kinh tế, có mối quan hệ lâu năm với nước sở tại nên dự án
được giải quyết nhanh, hiệu quả.
- Nếu như trước đây các DN Việt Nam chỉ đơn thuần kinh doanh thương mại, thì nay đã
chuy

trường thuỷ điện tại Lào, phía Lào đ
ã đưa ra một danh sách gồm 37 nhà máy thuỷ điện có
thể được xây dựng từ Bắc tới Nam Lào
-Th
ị trường Lào tuy chỉ có hơn 5,5 triệu dân, nhưng thị trường lân cận của nó lại rất tiềm
năng. Cách biên giới L
ào khoảng chừng mười cây số là hơn 20 triệu dân của 17 tỉnh vùng
Đông Bắc Thái Lan. Người dân ở đây có những nét tương đồng với người Lào và đặc biệt
họ rất thích các mặt hàng thực phẩm chế biến của doanh nghiệp Việt Nam sản xuất
-Hiện Chính phủ Lào cũng có nhiều ưu tiên cho các DN VN đầu tư tại Lào như xoá bỏ
biểu thuế 1% đối với vật tư thiết bị của nhà đầu tư NK vào Lào. Đối với các dự án trồng
cây công nghiệp (như caosu), Lào cũng miễn một số loại thuế cho DN trong thời gian đầu
xây dựng trước khi dự án cho sản phẩm
Tuy nhiên, theo Cục Đầu tư nước ngoài, đầu tư tại Lào thời gian qua vẫn còn gặp nhiều
hạn chế, nhất là thị trường tiêu thụ hạn hẹp, chi phí đầu tư cao.
Nhưng cũng không ít khó khăn
-Đầu tư của các DN VN tại Lào vẫn chưa tương xứng với tiềm năng.
Một số lĩnh vực VN có thế mạnh đã không còn là thế mạnh của riêng VN nữa khi nhiều
quốc gia láng giềng đã nhìn thấy tiềm năng đầu tư vào Lào và ở một số lĩnh vực còn tỏ ra
lấn át các DN VN về vốn, công nghệ khai thác, chế biến, quản trị DN. Theo khảo sát của
các cơ quan chức năng, số lượng dự án v
à quy mô vốn đầu tư của các DN VN đầu tư ra
21
nước ngoài còn nhỏ do năng lực tài chính và kinh nghiệm đầu tư bị hạn chế.
-Một số DN chưa nắm vững luật pháp, chính sách của nước sở tại, hoạt động riêng lẻ,
manh mún, cạnh tranh lẫn nhau, không tạo thành tiếng nói chung đối với các cơ quan có
thẩm quyền của Lào. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam sang Lào làm ăn nhưng lại không
nắm chắc pháp luật và chính sách của Lào, hoạt động còn mang tính tự phát, rất dễ xảy ra
tranh chấp. Hiện tượng này trong thời gian gần đây tuy đã giảm bớt nhưng vẫn còn. Khi
tranh ch

trong xây d
ựng mạng lưới tiêu thụ hàng hoá ổn định trên thị trường Lào và mở rộng sang
22
th
ịtrườngTháiLan.
-Từ những hạn chế trên,Nhà nước Việt Nam cần có sự hỗ trợ nhiều mặt bao gồm: nghiên
c
ứu và ban hành chính sách ưu đãi cụ thể cho các doanh nghiệp đầu tư sang Lào; nghiên
cứu và ban hành thông tư liên tịch hướng dẫn riêng áp dụng cụ thể cho địa bàn Lào;
nghiên c
ứu ban hành quy chế quản lý các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tại Lào; tạo
điề
u kiện để các doanh nghiệp Việt Nam được tiếp xúc và đối thoại định kỳ hàng năm với
các cơ quan quản lý nhà nước của L
ào.
Ngoài ra, c
ần tăng cường hợp tác kinh tế giữa các tỉnh, thành phố kết nghĩa, các tỉnh có
chung biên giới, khuyến khích phát triển thương mại biên giới; tăng cường các hoạt động
xúc tiến đầu tư và thương mại; triển khai mạnh cuộc vận động thành lập Hiệp hội Doanh
nghiệp Việt Nam tại Lào; tăng cường công tác cung cấp thông tin quản lý và thông tin thị
trường cho các doanh nghiệp...
2.4.2 CAMPUCHIA:
-Theo số liệu thống kê, trong những năm gần đây, quan hệ kinh tế thương mại giữa VN
và CPC liên tục tăng. Năm 2000, kim ngạch buôn bán hai chiều đạt 180 triệu USD, năm
2004 đạt 515 triệu USD và đến năm 2007 đ
ã đạt trên 1 tỷ USD (phấn đấu đạt 2 tỷ USD
vào năm 2010). CPC xuất sang VN các mặt h
àng nguyên phụ liệu thuốc lá, cao su, gỗ,
sản phẩm gỗ, nguyên phụ liệu dệt may, vải các loại… và nhập từ VN hàng dệt may, sản
phẩm chất dẻo, hải sản, rau quả, dầu mỡ ăn, sữa, mì, phân bón… Tính đến hết năm 2007,

tư nhân được duy tr
ì tốt. Trung bình mỗi năm đất nước này nhận được 500 triệu USD tiền
viện trợ từ các nước tài trợ.
-Việt Nam và Campuchia có tuyến biên giới dài 1.137 km, có điều kiện thuận lợi phát
triển giao lưu kinh tế. CPC có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú như các mỏ
đá vôi, cao lanh, thiếc, bạc, v
àng, quặng sắt… Gần đây còn phát hiện có dầu mỏ ngoài
khơi và tại khu vực biển Hồ. Ngoài ra, CPC nằm ở vùng trung tâm Đông Nam Á, một
khu vực có nền kinh tế phát triển nhanh và năng động với một thị trường đầy tiềm năng
của trên 550 triệu dân. . Đầu tư vào Cămpuchia, các nhà đầu tư không chỉ được hưởng lợi
từ thị trường nội địa của Cămpuchia mà còn có cơ hội xâm nhập thị trường ASEAN và
được ưu đãi tiếp cận thị trường Châu Âu và các nước phát triển khác vì Cămpuchia là
thành viên của WTO.
-Chính phủ nước này đã mở rộng cửa đến đón nhà đầu tư, miễn thuế giá trị gia tăng
(VAT) cho tất cả các mặt hàng và miễn hoàn toàn thuế nhập khẩu đối với các linh kiện
24
điện tử. Đây là thị trường dễ tính, yêu cầu chất lượng sản phẩm cũng không quá khắt khe
như Việt Nam. Đặc biệt, thị hiếu người ti
êu dùng Campuchia thích mua hàng giá rẻ, mặc
dù chỉ rẻ hơn một phần rất nhỏ. các lĩnh vực công nghiệp chế biến, cơ sở hạ tầng, du lịch
của đất nước chùa tháp rất cần đầu tư. Tất cả các ngành sản xuất như dệt may, chế biến
thực phẩm đều đang thiếu hụt trầm trọng và chưa có một nhà máy chế biến nông sản thực
phẩm với quy mô lớn nào ở nơi đây. Trong khi đó nguồn lao động phổ thông của
Campuchia lại dư thừa. Vì thế, doanh nghiệp có thể đầu tư khai thác các lĩnh vực này.
Nhưng cũng không ít khó khăn
- Hạ tầng cơ sở và hệ thống dịch vụ của CPC còn yếu. Nhiều tuyến đường chưa được trải
nhựa, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa; hệ thống tưới tiêu kém; dịch vụ y
tế chưa phát triển…
-Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật còn thiếu; một số đạo luật liên quan đến các hoạt động
kinh tế được ban hành nhưng chưa có nghị định hướng dẫn thực hiện.

Việt Nam tạo thế đứng vững chắc hơn cho DN trên thị trường này. Nhiều quốc gia đã coi
đầu tư vào Hoa Kỳ là một cách làm hiệu qủa để củng cố vị thế tại Hoa Kỳ và là cách để
tránh phải nộp các khoản lệ phí chống bán phá giá.
-Hoa Kỳ là đối tác có nhiều tiềm năng về tài chính, thị trường, công nghệ, kinh nghiệm
quản lý... Nhiều nước khác đã thành công trong việc phát triển kinh tế nhờ một phần
dòng vốn đầu tư từ Hoa Kỳ và đầu tư vào Hoa Kỳ. Tuy nhiên, các DN Việt Nam hiện nay
hiểu biết chưa rõ về thị trường Hoa Kỳ nên chưa tận dụng hết thế mạnh trong những lĩnh
vực phù hợp với điều kiện của mình để vào thị trường này. Hiểu biết luật pháp của Mỹ là
m
ột trong những yếu tố quyết định sự thành công của các doanh nghiệp (DN) Việt Nam
khi kinh doanh tại nước này, nhất là trong giai đoạn Việt Nam trở thành thành viên chính
th
ức của WTO.
Mặc dù vậy, đã có một số DN đang dự kiến mở rộng kinh doanh, đầu tư, tiếp cận sang
thị trường Hoa Kỳ. Tại Cà Mau đã có 2 doanh nghiệp tiến hành dự án đầu tư vaò Hoa
K
ỳ,đó là công ty cổ phần thuỷ sản Cà Mau vơí tổng giá trị đầu tư 900000USD và công ty
cổ phần thuỷ hải sản Minh Phú vơí nguồn vốn 20 triệu USD. Trong thời gian tới, số dự
án DN Việt Nam đầu tư sang Hoa Kỳ sẽ tăng thêm.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status