Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược sản phẩm ở công ty Cơ khí Hà Nội - Pdf 25

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Trong mấy chục năm trở lại đây nền kinh tế thế giới có bớc phát triển vợt
bậc. Trong đó có nền kinh tế Viện Nam, Việt Nam tham gia hội nhập vào nền
kinh tế thế giới từ 1986, có thể nói là hơi muộn, nhng đó là giai đoạn đầy biến
động của nền kinh tế Việt Nam. Đặc biệt là thập kỷ 90 của thế kỷ 20, kinh tế
Việt Nam đạt mức tăng trởng cha từng có, trong 10 năm từ 1990 - 2000 trung
bình tốc độ tăng trởng là 7,5 %. Thu nhập bình quân đầu ngời đạt trên 300.000
nghìn/ tháng/ ngời. Nền kinh tế phát triển mọi mặt và điều đáng mừng lớn nhất
là sự thích nghi và lớn mạnh của từng công ty. Các công ty t nhân phát triển
với số lợng lớn và ngày càng chiếm lĩnh những lĩnh vực hoạt động mà trớc kia
của nhà nớc. Doanh nghiệp nhà nớc dần lấy lại đợc sự tự chủ của mình về kế
hoạch, sản xuất kinh doanh đã hoạt động theo nhu cầu thị trờng, khai thác tốt
tiềm lực tài chính của mình, tối đa hoá lợi nhuận. Chấm dứt thời kỳ thụ động,
gò bó, kìm hãm, thua lỗ. Đã đóng góp to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội trong thời gian qua.
Chiến lợc sản phẩm là xu hớng khách quan một khuynh hớng phát triển
đối với mọi doanh nghiệp .Nó là một nhân tố bảo đảm cho các doanh nghiệp
thích ứng tốt hơn với môi trờng kinh doanh đầy biến động nh hiện nay để tồn
tại và phát triển.
Trớc xu hớng toàn cầu hoá, trong vài năm trở lại đây, nền kinh tế nớc ta
gặp rất nhiều khó khăn thử thách. Đặc biệt là cơ khí, bởi sự lạc hậu về công
nghệ. Tuy vậy nhiều doanh nghiệp đã vơn lên bằng sức mạnh nội lực, đổi mới
trang thiết bị, hợp tác cùng công ty nớc ngoài duy trì hoạt động sản xuất kinh
doanh, bảo đảm thu nhập cho ngời công nhân, công ty cơ khí Hà Nội là một
doanh nghiệp nh vậy. Đó là vì công ty luôn giữ hớng đi đúng " kết hợp phát
triển chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản phẩm ".
Sắp tới kinh tế Việt Nam gia nhập AFTA đó là cơ hội nhng đồng thời là
khó khăn thử thách. Để chuẩn bị cho diều này công ty đầu t đổi mới trang thiết
bị, tiếp tục nâng cao công tác hoạch định chiến lợc sản phẩm thích ứng với
những yêu cầu mới.

một nội dung quan trọng của chiến lợc kinh doanh, do vậy trớc hết chúng ta sẽ
tìm hiểu những khái niệm chung nhất về chiến lợc kinh doanh của một doanh
nghiệp.
1.1. Khái niệm :
Hiện nay còn có khá nhiều khái niệm khác nhau về chiến lợc kinh
doanh. Nhng cha có khái niệm nào lột tả đợc đầy đủ bản chất của hoạt động
này.
Cách tiếp cận phổ biến hiện nay xác nhận : chiến lợc kinh doanh là
tổng hợp các mục tiêu dài hạn, các chính sách và giải pháp lớn về sản xuất
kinh doanh, về tài chính và về giải quyết nhân tố con ngời nhằm đa hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp phát triển lên một trang mới cao hơn về chất.
1.2 . Các đặc trng của chiến lợc kinh doanh :
Trong phạm vi chiến lợc kinh doanh, các đặc trng đợc quan niệm tơng
đối đồng nhất. Các đặc trng cơ bản bao gồm :
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chiến lợc xác định các mục tiêu và phơng hớng phát triển của
doanh nghiệp trong thời kì tơng đối dài ( 3 5 năm )
Chiến lợc kinh doanh chỉ phác thảo các phơng hớng dài hạn có
tính định hớng, còn trong thực hành kinh doanh phải thực hiện phơng châm
Kết hợp mục tiêu chiến lợc với mục tiêu tình thế
Mọi quyết định chiến lợc quan trọng trong quá trình xây dựng,
quyết định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lợc
đều phải tập trung vào ngời lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp
Chiến lợc kinh doanh luôn đợc xây dựng, lựa chọn và thực thi dựa
trên cơ sở các lợi thế so sánh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh
nghiệp phải đánh giá đúng thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình khi xây dựng chiến lợc.
Chiến lợc kinh doanh trớc hết và chủ yếu đợc xây dựng cho các
ngành nghề kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá, truyền

Trong lĩnh vực hoạt động đã xác định, chiến lợc chuyên môn hoá có thể
phát triển theo ba hớng để tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trờng :
Chiến lợc chi phối bằng chi phí. Đặc trng của hớng chiến l-
ợc này là chi phí cá biệt trên một đơn vị sản phẩm thấp do tăng khối l-
ợng sản xuất và do các u thế của chuyên môn hoá đa lại
Chiến lợc khác biệt hoá, nhằm theo hớng tạo và cung cấp
một loại sản phẩm sản phẩm độc đáo cho thị trờng.
Chiến lợc chia nhỏ hay hội tụ, đợc thực hiện thông qua
việc tập trung hoạt động của doanh nghiệp vào một phân đoạn đặc
biệt của thị trờng. Tính chất đặc biệt có thể biểu hiện ở : Nhóm khách
hàng, vùng địa lý.....
3.2. Chiến lợc đa dạng hoá sản phẩm
Phát triển đa dạng hoá sản phẩm và lĩnh vực kinh doanh là một xu hớng
tất yếu trong nền kinh tế thị trờng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trờng ngày càng
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
biến động nhanh chóng theo hớng đa dạng hơn, phong phú hơn. Tuy vậy, đa
dạng hoá sản phẩm theo hớng nào và mức độ nào thì cần tính toán cân nhắc
Hớng sản phẩm hoặc ngành hàng chuyên môn hoá của
doanh nghiệp
Khả năng của doanh nghiệp
Xu hớng biến động và các thách thức của môi trờng kinh
doanh
Sức ép cạnh tranh trong nội bộ ngành
Trên thực tế có hai hình thực hiện đa dạng hoá sản phẩm đã đợc đúc kết
- Đa dạng hoá đồng tâm, phát triển đa dạng hoá sản phẩm trên nền
của sản phẩm chuyên môn hoá
- Đa dạng hoá kết khối hay tổ hợp, phát triển đa dạng các hoạt
động kinh doanh có các đặc điểm kinh tế kĩ thuật khác nhau.
3.3. Chiến lợc liên kết sản phẩm :

hay gần giống nhau hiện có trên thị trờng, giữ lại một số tính chất
nhất là tính thẩm mỹ trong suốt vòng quay của hàng hoá.
- Chiến lợc hoàn thiện sản phẩm : Là chiến lợc định kỳ cải
tiến các thông số chất lợng của sản phẩm.
- Chiến lợc đổi mới chủng loại : Là chiến lợc phát triển sản
phẩm mới.
2. Căn cứ vào sản phẩm có kết hợp với thị trờng tiêu thụ, ngời ta chia
chiến lợc sản phẩm thành :
- Chiến lợc sản phẩm hiện có trên thị trờng hiện có : Chiến lợc này
thờng áp dụng trong giai đoạn đầu của hoạt động kĩnh doanh của những
doanh nghiệp mới thành lập. Nhà kinh doanh bắt đầu từ một sản phẩm, sau
đó phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình theo ba phơng
thức :
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Khuyến khích các khách hàng đã có của mình tiêu thụ sản
phẩm thờng xuyên hơn
+ Phát triển thêm khách hàng trong cùng một thị trờng để tăng
thêm mức tiêu thụ sản phẩm
+ Kích động khách hàng để tăng thêm mức tiêu thụ sản phẩm
- Chiến lợc sản phẩm hiện có trên thị trờng mới : Chiến lợc này
nhằm mở rộng thị trờng bằng cách đa sản phẩm hiện có vào thị trờng mới
để tăng mức tiêu thụ
- Chiến lợc sản phẩm biến cải trên thị trờng hiện có : Trong chiến
lợc này, sản phẩm hiện có có thể đợc thay thế một phần hoặc hoàn toàn
trong tập hợp sản phẩm của doanh nghiệp vì khách hàng bao giờ cũng
muốn mua sản phẩm mới hoặc cải tiến tốt hơn, đẹp hơn.....
- Chiến lợc sản phẩm biến cải trên thị trờng mới : Chiến lợc này
dùng sản phẩm biến cải tạo ra thị trờng mới.
- Chiến lợc sản phẩm mới trên thị trờng hiện có : Chiến lợc này đ-

giảm rủi ro. Mặt khác doanh nghiệp khi tiến hành chiến lợc sản phẩm cần xác
định quy mô tổng lợng nhu cầu thị trờng về mỗi loại sản phẩm. Sau đây chúng
ta cỏ thể tính tơng đối về nhu cầu sản phẩm với thị trờng của doanh nghiệp.
Tóm lại việc nghiên cứu, phân tích sự ảnh hởng của nhân tố chủng loại
và dung lợng nhu cầu sản phẩm trên thị trờng giúp cho doanh nghiệp có quyết
định chính xác về phơng hớng và mức độ chiến lợc sản phẩm không chỉ ở mặt
lợng mà còn ở cả tính chất, nhu cầu và quan hệ với sản phẩm khác.
2. Khả năng của mỗi doanh nghiệp.
Nhu cầu của thị trờng về các loại sản phẩm vật chất và dịch vụ rất đa
dạng và thờng xuyên vận động. Chính điều đó tạo nên các cơ hội kinh doanh
cho các doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng, các
doanh nghiệp cần năng động và nhạy bén nắm bắt các cơ hội kinh doanh, phản
ánh chúng trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. Trong
quá trình ấy phải ddanhs giá đúng khả năng hiện có và có thể có của doanh
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp. Việc phân tích khả năng của doanh nghiệp đợc thực hiện theo nhiều
góc độ khác nhau nh: tài lực, vật lực. Trong môi trờng cạnh tranh, việc phát
triển chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm cần đánh giá khả năng cạnh
tranh của Công ty. Nghĩa là xuất phát từ những nhu cầu của thị trờng về số l-
ợng, chất lợng, giá cả... Bỏ qua điều này sẽ khó tránh khỏi trong sự tồn tại và
phát triển.
3. Các quan hệ kinh tế
Việc mở rộng các quan hệ liên kết kinh tế giữa chủ thể kinh tế là một xu
thế khách quan. Việc tham gia các liên kết kinh tế tác động trực tiếp tới việc
xác định phơng hớng và nội dung thực hiện chuyên môn hoá và đa dạng hoá
sản phẩm. Điều đó thể hiện trên các mặt sau:
- Quy định trực tiếp khả năng ứng dụng một số hình thức chuyên môn
hoá và đa dạng hoá sản phẩm. Ví dụ doanh nghiệp không thể áp dụng hình
thức chuyên môn hoá, đa dạng hoá theo giai đoạn công nghệ hay theo bộ phận

quả công tác đa dạng hoá. Để phát huy tối đa trình độ chuyên môn, kỹ thuật
của ngời lao động thì quá trình sử dụng và bố trí lao động cần quan tâm:
+ Phân công và bố trí lao động cần đáp ứng và tuân thủ yêu cầu về năng
lực và nguyện vọng của từng ngời.
+ Đảm bảo về trách nhiệm và quyền hạn.
+ Đảm bảo có sự thăng tiến.
+ Trong sử dụng lao động phải đi đôi với việc đào tạo để nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ để có thể đáp ứng nhu cầu mới của công
việc.
Do vậy vấn đề lao động là đặc biệt quan trọng, không chỉ là vấn đề công
ăn việc cho mọi ngời, không chỉ là vấn đề công việc thông thờng mà nó đòi
hỏi có sự nghiên cứu có đợc một quyết định sáng suốt về ngời lao động làm
sao cho họ phát huy đợc mọi khả năng, nâng cao hiệu quả lao động
6. Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ và khả năng đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp
Muốn thực hiện chiến lợc sản phẩm cần khoa học công nghệ hiện đại.
Ngày nay tiến bộ nhanh của khoa học công nghệ, công nghệ mới ra đời rất
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhanh, nguyên nhiên vật liệu cũng rất đa dạng từ tự nhiên và nhân tạo. Máy
móc thiết bị có một vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp công nghiệp.
Máy thiết bị không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp
mà còn quyết định điều kiện và khả năng sản xuất kinh doanh. Việc phát huy
tối đa hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị là nhân tố quan trọng giúp doanh
nghiệp có chỗ đứng chắc trên thị trờng và sức mạnh cạnh tranh. Sử dụng máy
móc một cách có hiệu quả, giúp cho doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm có
chất lợng cao đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng. Không những vậy, khia
thác tốt công suất máy móc còn mang lại năng suất cao và giảm chi phí, giá
thành, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nh vậy dới sự tác động của tiến bô khoa học công nghệ cơ cấu ngành

thấp, theo hình thức nào đi chăng nữa thì đòi hỏi việc cung ứng phải đáp ứng
đợc yêu cầu về tiến độ, số lợng, chủng loại, quy cách. Nhìn chung mối quan hệ
giữa hoạch định chiến lợc sản phẩm với tính chất nguyên vật liệu đa vào sản
xuất thay đổi theo những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp và
thay đổi theo đà sản xuất kinh doanh. Do đó có đợc phơng án đa dạng hoá sản
phẩm hợp lý và có hiệu quả, mỗi doanh nghiệp phải chú ý và xác định chính
xác sự ảnh hởng của nguyên nhiên vật liệu tới quá trình sản xuất.
Tóm lại, nhu cầu thị trờng vê các loại sản phẩm vật chất và các loại dịch
vụ rất đa dạng, phong phù và thờng xuyên thay đổi. Do đó vừa là những thách
thức nhng đồng thời tạo ra những cơ hội kinh doanh mới cho các doanh
nghiệp. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải năng động, nhạy
bén, phải nắm bắt đợc các cơ hội trong kinh doanh và phản ánh chúng trong cơ
cấu sản phẩm của mình. Muốn làm điều đó cần đánh giá khả năng hiện tại của
doanh nghiệp và trong tơng lai, khả năng các yếu tố sản xuất (nhân tài, vật
lực), khả năng của các tài sản hữu hình, vô hình (máy móc, uy tín của doanh
nghiệp trên thị trờng). Từ đó đánh giá đúng mức độ cạnh tranh của mình.
IV. Nội dung của chiến lợc sản phẩm
Nội dung chủ yếu của chiến lợc sản phẩm là trả lời câu hỏi : doanh
nghiệp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ gì và cho ai. Đơng nhiên, một
phần câu hỏi này đã đợc xác định ở chiến lợc tổng quát, nhng mới chỉ là định
hớng. Phần còn lại, cụ thể hơn thuộc về nội dung của chiến lợc sản phẩm.
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vậy nội dung của chiến lợc sản phẩm gồm :
1. Xác định kích thớc của tập hợp sản phẩm trong chiến lợc :
Kích thớc của tập hợp sản phẩm trong chiến lợc là số loại sản phẩm
cùng với số lợng chủng loại của mỗi loại và số mẫu mã của mỗi chủng loại
doanh nghiệp chuẩn bị đa ra thị trờng
Kích thớc của tập hợp sản phẩm bao gồm có ba số đo. Chiều dài của nó,
biểu hiện số loại sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp sẽ cung cấp cho thị trờng,

nghiệp cần phải tạo sản phẩm mới thay thế.
Chiến lợc sản phẩm mới gồm các bớc sau :
Bớc thứ nhất : Nghiên cứu sản phẩm mới. Đây là giai đoạn khởi đầu đợc
tính từ khi hình thành ý định đến khi có đợc luận chứng kinh tế kĩ thuật về loại
sản phẩm đó.
Bớc thứ hai : Thiết kế sản phẩm mới. Sau khi có luận chứng kinh tế kĩ
thuật chắc chắn, doanh nghiệp phải chuyển sang việc tính toán xây dựng các
thông số kĩ thuật của sản phẩm về hình dáng, mẫu mã.....
Bớc thứ ba : Chế thử sản phẩm. Mục đích của bớc này là khẳng định
thông số kĩ thuật đặc tính sử dụng của sản phẩm và xem xét các chỉ tiêu kinh
tế tài chính nh giá thành chi phí
Bớc thứ t : Chuẩn bị các điều kiện để khi có sản phẩm sẽ đa ra thị trờng
tiêu thụ, dự kiến thời gian đa sản phẩm ra bán và chọn thị trờng tiêu thụ sản
phẩm mới, chuẩn bị kênh và phơng thức phân phối.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng II
Thực trạng tình hình thực hiện chiến lợc sản phẩm
ở công ty Cơ Khí Hà Nội
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty .
1. Khái quát quá trình hình thành, phát triển và phơng hớng sản xuất
kinh doanh của công ty 1958-2002.
Khái quát chung
Công ty Cơ Khí Hà Nội (CKHN) có tên giao dịch quốc tế là HAMECO
(Ha Noi Mechanic Company) là một trong những công ty chế tạo máy lớn
nhất Việt Nam hiện nay.Tiền thân của công ty là nhà máy trung quy mô hay
nhà máy cơ khí Hà Nội. Hiện nay công ty CKHN là một doanh nghiệp Nhà n-
ớc thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp (MIF), Bộ công nghiệp
,hoạch toán, kinh doanh theo chế độ độc lập, có t cánh pháp nhân, có tài khoản
tại ngân hàng (kể cả tài khoản ngoại tệ) và sử dụng con dấu riêng theo quy

chế bao cấp. Nhiệm vụ nhà máy này rất khó khăn và nặng nề đó là tiếp tục
phục vụ sản xuất và góp phần thống nhất đất nớc.
Giai đoạn 1975 1986
Nhà máy hoạt động trong hoàn cảnh đất nớc đã thống nhất. Nhiệm vụ
của nhà máy là sản xuất khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh và đi vào thực
hiện kế hoạch sản xuất 5 năm lần thứ nhất. Thời kỳ này do sự cố gắng rất lớn
của toàn thể cán bộ công nhân viên do vậy nhà máy đợc phong tặng là đơn vị
anh hùng trong sản xuất và đổi tên thành nhà máy công cụ số 1.
Giai đoạn 1987 1993
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đó là giai đoạn đầu tiên kinh tế nớc ta bớc vào sự hội nhập với khu vực
và thế giới vì vậy nhà máy này đã gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất và
trong kinh doanh qua bảng sau:
Năm Tiêu thụ sản phẩm (máy)
1988 489
1990 92
1992 162
Do những khó khăn vậy nên nhiệm vụ của nhà máy là bằng mọi cách
hớng ra thị trờng đối mặt với cạnh tranh thị trờng tìm bạn hàng, đối tác để hiện
đại hoá trang thiết bị của nhà máy.
Giai đoạn 1994 2002
Tháng 10/1996. Nhà máy liên doanh với VINA SHIRORI của nhật
bản. sau đó đổi tên thành công ty cơ khí Hà Nội nh tên gọi ngày nay. Tên giao
dịch HAMECO.trong giai đoạn này công ty có bớc phát triển khá tốt.
Năm Doanh thu(triệu đồng)
2000 48047 (triệu)
2001 63413 (triệu)
Bớc sang thế kỷ 21 doanh thu của nhà máy tăng rất cao tăng
63.413.48047

trong và ngoài nớc.
* Năm chơng trình sản xuất kinh doanh chính:
1. sản xuất máy công cụ phổ thông và chất lợng cao với tỷ lệ máy đợc CNC
hoá ngày càng cao .
2. sản xuất sản phẩm xuất khẩu thiết bị toàn bộ, đấu thầu thực hiện các dự án
đầu t cung cấp thiết bị toàn bộ dới hình thức BOT hoặc BT.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Sản xuất sản phẩm xuất khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu máy và phụ
tùng máy.
4. Sản xuất thiết bị lẻ. Phụ tùng máy công nghiệp thép xây dựng và hàng kim
khí tiêu dùng.
5. Sản xuất sản phẩm đúc cung cấp cho nhu cầu nội bộ cho nền kinh tế quốc
dân và xuất khẩu.
Đó là chơng trình cơ bản cần thiết cho sự phát triển mạnh mẽ công ty để
khẳng định mình trong thị trờng nội địa và vơn ra thị trờng quốc tế. Khẳng
định vị trí nghành cơ khí Việt Nam.
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức của công ty
2.1 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngành nghề kinh doanh
Nh đã giới thiệu công ty cơ khí Hà Nội: Là đơn vị kinh tế quốc doanh,
một doanh nghiệp Nhà nớc, hoạt động độc lập. Công ty có nhiệm vụ là sản
xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ đáp ứng nhu cầu của các ngành công nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nớc. Trong giai đoạn mới đợc thành lập thì nhiệm vụ chính của công ty trong
những giai đoạn khác nhau thờng vẫn là đáp ứng nhu cầu các cơ quan cấp trên
phục vụ nhu cầu ngành công nghiệp và nhu cầu nền kinh tế lúc đó. Công ty
cung cấp các sản phẩm chủ yếu là máy tiện, máy phay, máy cắt, Tất cả hoạt
động của công ty đều đợc nằm trong kế hoạch của cấp trên từ nguồn nguyên
liệu đầu vào tơí bao tiêu sản phẩm. Từ năm 1986 tức là thời kỳ đổi mới của
đất nớc, cơ chế thay đổi Nhà nớc không còn can thiệp quá sâu vào hoạt động

bơm trục vít, áp suất đến 30Mpa.
- Bơm nớc đến 30000m
3
/h.
- Các trạm thuỷ điện với công suất 2000km
Phụ tùng và thiết bị đờng:
- các sản phẩm cho nhà máy đờng công suất 2000TM/ngày và thiết bị máy
đập mía công suất 2800km, nồi nấu chân không,
Phụ tùng và thiết bị xi măng:
- Các sản phẩm phục vụ cho toàn bộ nhà máy xi măng mức 8000T/năm.
- Các thiết bị và phụ tùng thay thế cho nhà máy xi măng lò quay cỡ lớn.
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các phụ tùng và thiết bị lẻ cho các ngành công nghiệp khác nh dầu khí,
giao thông, hoá chất.
- Thép cán xây dựng từ ỉ8 tới ỉ24 tròn hay vằn, thép góc các loại với công
suất 5000 tấn/năm.
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty CKHN(sơ đồ). Qua sơ đồ
chúng ta nhận thấy cơ cấu tổ chức của công ty đợc xây dựng theo cơ cấu trực
tuyến chức năng.
Mô hình này có những u điểm nổi bật nh đảm bảo chế độ một thủ trởng
và đồng thời thu hút đợc sự tham gia của đông đảo các cán bộ lãnh đạo các cấp
vào việc ra quyết định. Đảm bảo quyết định đa ra vừa dân chủ vừa hiệu quả
kinh tế vì nó là của cả tập thể. Đồng thời nâng cao sự hợp tác giữa các phòng
ban chức năng, tạo không khí hoà đồng trong công việc điều này vô cùng quan
trọng, nó là động lực cho công việc từ đó phát huy tối đa năng lực của từng
cán bộ công nhân viên, sáng tạo cống hiến cho sự phát triển của công ty.
Qua sơ đồ chúng ta nhận thấy ban lãnh đạo công ty bao gồm một Giám
đốc và các Phó giám đốc. Giám đốc công ty là ngời chịu trách nhiệm chính tr-

b-Phó giám đốc phụ trách máy của công cụ
+ Chức năng: Trực tiếp điều hành và kiểm tra công việc sản xuất của x-
ởng máy công cụ, là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc của công ty về các
mặt quản lý, tổ chức, điều hành, sử dụng các tiểm năng lao động, thiết bị và
các nguồn lực khác.
+ Nhiệm vụ: Thực hiện các kế hoạch đợc giao, sử dụng lao động, thiết
bị và phơng tiện khác. Có quyền đình chỉ và báo cáo Giám đốc xử lý đối với
các hoạt động vi phạm các quy định, quy phạm khác.
c-Phó giám đốc phụ trách sản xuất
+ Chức năng: Đợc Giám đốc công ty uỷ quyền tổ chức điều hành thực
hiện kế hoạch sản xuất, vật t cơ điện theo mục tiêu đã định.
+ Nhiệm vụ: Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về việc chỉ đạo các hoạt
động khác thuộc lĩnh vực kế toán thống kê điều hành sản xuất, vật t, cơ điện.
Thay Giám đốc công ty ký hợp đồng gia công bên ngoài phục vụ sản xuất.
d-Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Chức năng: Giúp Giám đốc quản lý các lĩnh vực kỹ thuật, khoa học
công nghệ và môi trờng, bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp, quản lý chất l-
ợng sản phẩm.
+ Nhiiệm vụ : Đề ra các giả pháp kỹ thuật và xử lý các hiện tợng phát
sinh, gây cản trở trong sản xuất và phục vụ sản xuất. Quyền đình chỉ và báo
cáo Giám đốc xử lý với các hoạt động vi phạm nội quy.
e- Phó giám đốc KHKDTM và QHQT
+ Chức năng : Đợc Giám đốc uỷ quyền hoạt động kinh doanh thơng mại
và các quan hệ đối ngoại, xuất nhập khẩu của công ty.
+ Nhiệm vụ : Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về chỉ đạo các hoạt động
thuộc các lĩnh vực kế toán thống kê tài chính kinh tế đối ngoài và kinh doanh
thơng mại chỉ đạo các quan hệ kinh tế trong và ngoài nớc.
f- Phó Giám đốc nội chính

nó đã quá lạc hậu so với yêi cầu của thị trờng đòi hỏi. Trong thiết bị hầu hết là
cơ khí, chỉ một số lợng nhỏ là tự động và bán tự động. Điều này ảnh hởng rất
lớn tới việc đa dạng hoá sản phẩm.
Cụ thể:
Đa số máy móc thiết bị của công ty đã qua nhiều năm sử dụng, giá trị
sử dụng gần nh đã hết, độ chính xác của chúng kém, dù đợc bảo dỡng và sửa
chữa định kỳ nhng hiện nay chúng ta không có phụ tùng thay thế vì vậy máy
móc thiết bị xuống cấp nhanh gây ảnh hởng tới năng suất, chất lợng sản phẩm,
ảnh hởng tới yêu cầu đa dạng hoá sản phẩm hiện nay.
Hệ thống lò luyện rất là cồng kềnh, cũ kỹ đã gần nửa thế kỷ, đã quá
xuống cấp cần đợc tu sửa thay thế. Mặt khác nó làm tiêu hao nguồn nguyên
liệu đầu vào rất lớn làm ảnh hởng tới đa dạng hoá sản phẩm.
Tuy nhiên, dới sự tìm tòi sáng tạo, đam mê lao động của tập thể cán bộ
nhân viên công ty đồng thời mua thêm một số máy móc thiết bị hiện đại bớc
đầu trang bị và một số bộ phận cơ bản và đã có kết quả bớc đầu. Nh máy hàn
tự động(1990) của Mỹ, máy mài thẳng của ý, máy tiện SKJ 32-63 có thể tiện
25

Trích đoạn Một số kết quả đạt đợc trong việc thực hiện chiến lợc sản phẩm Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, hiệu quả Tăng cờng và nâng cao chất lợng hoạt động nghiên cứu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status