biên soạn tài liệu giáo dục nghệ thuật cho học sinh khiếm thính bậc tiểu học tại thành phố hồ chí minh tài liệu môn không lời - Pdf 25

1

PHẦN GIỚI THIỆU

Kịch không lời là hình thức diễn kịch hoàn toàn bằng ñộng tác và vẻ mặt,
trên một nền âm nhạc có tiết tấu thích hợp với tốc ñộ ñộng tác của người diễn.
Bằng ngôn ngữ ñộng tác ñược ước lệ, cách ñiệu, tượng trưng và ẩn dụ cao,
không dùng một lời nói nào nhưng vẫn có thể chuyển tải ñược những tư tưởng,
tình cảm nhất ñịnh. ðối với học sinh khiếm thính, môn kịch không lời có những
ý nghĩa quan trọng như giúp rèn luyện khả năng vận ñộng và thị giác, phát triển
quá trình ghi nhớ có ý nghĩa của HS khiếm thính (nhờ mối quan hệ logic của các
nhân vật trong kịch không lời), tác ñộng tới quá trình tư duy trực quan hành
ñộng, tư duy trực quan hình ảnh và tư duy logic, phát triển khả năng tư duy bằng
cảm nhận thể chất, cảm nhận cơ thể và tư duy liên cá nhân v.v…
Phần tài liệu môn kịch không lời ñược biên soạn có chọn lọc ñể phù hợp
với học sinh khiếm thính lứa tuổi tiểu học. Gồm 2 phần: 10 bài cơ bản và 10 tiểu phẩm
Phần các bài cơ bản ñược sử dụng như các chữ cái - là cơ sở ñể ghép vần
(hình thành các tiểu phẩm).
10 bài cơ bản: với mục ñích tạo ra cho các em có một cơ thể mềm, dẻo,
nhanh nhẹn, hoạt bát và một số kỹ năng về cảm giác trọng lượng như: bê, vác,
khiêng, vần, ñẩy, kéo hoặc 6 kiểu ngã trên mặt bằng hoặc các ñộng tác võ thuật
nghệ thuật và tạo hình thể ñộng vật v.v…
Bài học khởi ñộng có bốn ñộng tác:
1. Vặn người: giáo viên ñể bàn tay ñứng, các ngón tay thẳng, tượng trưng cho
thân người, rồi bàn tay qua trái và qua phải.
2. Uốn nghiêng: giáo viên ñể bàn tay ñứng rồi nghiêng bàn tay qua trái và qua
phải.
3. Uốn ngửa: giáo viên ñể bàn tay như trên rồi ngửa bàn tay ra sau.

xuất phát từ giữa hàng nút áo, ñể giữ thăng bằng, bàn tay úp cánh tay thẳng, rồi
ñưa lên cao, bàn tay từ từ úp và vuốt xuống.
ðể các em tưởng tượng bàn tay là bàn chân, ñó là bàn tay úp, chống các
ngón tay xuống, rồi vuốt bàn tay ra phía sau, rồi lại kéo về, hai chân ñổi nhau
liên tục. ðộng tác bơi úp và bơi ngửa chân làm giống nhau. Riêng ñộng tác bơi
ngửa thì ñộng tác chân làm khác, bàn tay úp xuống, ñưa thẳng phía trước sát ñất,
rồi cong bàn tay lên và kéo cổ tay về.

Từ chất liệu trong 10 bài học cơ bản sẽ ñược ứng dụng trong việc xây
dựng cốt truyện trong 10 tiểu phẩm và nhiều tiểu phẩm khác, tùy sự cảm hứng,
sáng tạo của người học.
Mỗi một tiểu phẩm ñều có chủ ñề tư tưởng rõ ràng, ca ngợi tình bạn, ca
ngợi những người tốt dám hy sinh bản thân mình, ca ngợi nghị lực phi thường
vượt lên số phận và phê phán thói hư tật xấu trong xã hội. Mỗi tiểu phẩm ñều
mang tính nhân văn ñể mỗi con người hoàn thiện mình hơn với ước mơ xây
dựng một xã hội tốt ñẹp.
Các tiểu phẩm ñược giới thiệu ở ñây ñã ñược chọn lọc ñể phù hợp với HS
khiếm thính bậc tiểu học, có cấu trúc ngắn gọn, súc tích, gần với cuộc sống,
ñược biên soạn từ dễ ñến khó.
Việc truyền ñạt tới các em khiếm thính môn học kịch không lời cũng
giống như sự truyền ñạt các môn học khác mà các em ñã và ñang học, chỉ khác
là các môn học khác thì các em dùng cây viết còn kịch không lời thì dùng chính
cơ thể của các em ñể thể hiện: qua cơ thể và ñộng tác mà các em thể hiện, người
xem có thể thấy ñược ý nghĩa của từng tiểu phẩm.
ðể tập các tiết mục trong kịch không lời, cần sử dụng các ñộng tác cơ bản
phù hợp với nội dung của mỗi tiểu phẩm. Ví dụ: với tiểu phẩm “Mùa hè trên
4

biển”, có thể nhiều HS cùng tham gia, không hạn chế số lượng và sử dụng chủ
yếu các ñộng tác bơi, chạy, nhảy dây, kéo thả dây.

Mục tiêu chính: dạy cho HS khiếm thính, nhưng GV cũng là ñối tượng mà tài
liệu này hướng tới vì yêu cầu GV phải nắm bắt trước rồi mới truyền ñạt tới HS.
GV có thể tự luyện tập qua ñĩa hình và tài liệu.
Mặc dù khả năng nghe kém, nhiều em hầu như không nghe ñược nhưng
vẫn nên chọn một hoặc vài bản nhạc cho mỗi tiểu phẩm ñể tạo cảm giác sinh
ñộng cho người xem. ðối với GV, khi tập thì cần có nhạc ñể gây hứng thú, tạo
cảm xúc với tiểu phẩm mà mình ñang nhập vai.
GV ñóng vai trò quan trọng trong việc linh hoạt thay ñổi nhân vật, mở
rộng nội dung và sử dụng ñộng tác ñể diễn tả tính cách trong các tiểu phẩm.
Phần hướng dẫn chung không ñưa ra những quy ñịnh bắt buộc cho từng tiểu
phẩm. Phần tài liệu ñề cao sự sáng tạo của người dạy và người học trong quá
trình sử dụng tài liệu này.
ðối với môn kịch không lời, sự hướng dẫn cụ thể và trực quan nhất là
ñược xem ñĩa về hình ảnh các ñộng tác cơ bản do HS trường ðại học Sân khấu
ðiện ảnh thành phố Hồ Chí Minh thực hiện. Riêng ñối với HS khiếm thính, khi
học có GV hướng dẫn và minh họa về tính cách nhân vật, ý nghĩa nội dung tiểu
phẩm.
Giáo viên cần ñược tập huấn bởi các chuyên gia về kịch không lời ñể ñạt
hiệu quả về chuyên môn trước khi dạy lại cho học sinh. 6 PHẦN TÀI LIỆU

10 BÀI HỌC CƠ BẢN

Bài 1: CHẠY GỒM 5 THẾ

- Chạy nhấc ñùi trước
- Chạy hất chân phía sau và chân thẳng phía trước
- Chạy xỉa
- Chạy hất chân ngang
- Chạy chéo chân
Ý NGHĨA CỦA BÀI:
- Luyện cho sức bền bỉ dẻo dai
- Luyện sức bật và sự nhẹ nhàng trong khi chạy

1. Chạy nhấc ñùi trước
Cách làm:
Hai chân làm ñổi nhau liên tục, ñùi ñưa cao 90 ñộ, gối gập lại cũng tạo
thành 90 ñộ, bàn chân cúp xuống hết mức. Từ hai bên làm ñộng tác chạy nhấc
ñùi trước ra. Bên một hàng, bên hai hàng xen kẽ. Từng tay giơ cao và hạ xuống,
chân nọ tay kia. Từng ñôi di ñộng ñổi chỗ và hai hàng ñổi nhau lên xuống.
Yêu cầu:
Cho tập tay riêng, chân riêng, rồi mới cho kết hợp ñể hoàn thành một ñộng
tác, trong quá trình làm, mặt luôn nhìn lên tay cao.
2. Chạy hất chân phía sau và chân thẳng phía trước
8

Cách làm:
Hai tay chắp hai bên sườn, hai chân làm ñổi nhau liên tục. Từng chân co lại
hất về phía sau cách mặt ñất 20 cm.
Chân thẳng phía trước, hai chân làm ñổi nhau liên tục. Từng chân khống
chế thẳng tới ngón chân rồi ñưa thẳng phía trước, ngón chân chạm ñất.
Yêu cầu:
Mặt nhìn thẳng, làm xế 45 ñộ trước trái và xế 45 ñộ trước phải. Làm bốn cái

Cách làm:
Hai chân thẳng hết mức, quá trình bước vẫn thẳng, nửa thân trên gập xuống,
càng thấp càng ñạt yêu cầu.
Tay: hai tay làm ñổi nhau liên tục. Từ trước ra sau và ngược lại, nhịp tay
cùng với nhịp của bước chân ñi di ñộng, ñi chân nọ tay kia, nửa thân trên cũng
nhịp nhàng mềm mại.
Yêu cầu:
Khi tay từ trước ra sau thì lòng bàn tay úp và vuốt ra sau. Nhưng khi tay từ
sau về trước thì lưng bàn tay lại vuốt lên và chú ý trong quá trình làm thì nửa
thân trên buông lỏng. Bài 2: KHỞI ðỘNG TOÀN THÂN

Gồm bốn ñộng tác
- Vặn người
- Uốn nghiêng
- Uốn ngửa
- Uốn trước
10

Ý NGHĨA CỦA BÀI: khởi ñộng toàn thân. Cùng một lúc khởi ñộng tất cả các
khớp, bắp của cơ thể và trọng tâm luyện tập ñể các cơ co giãn nhanh nhạy.
Trước khi vào tập, khởi ñộng sẽ ngăn ngừa ñược sự chấn thương của khớp
và cơ bắp.

1. ðộng tác vặn người
Cách làm:
Mỗi bên hai hàng chạy nhấc ñùi trước, chạy ra xen kẽ thành bốn hàng
ngang. Hai chân làm ñổi nhau. Trọng tâm ñều ở hai chân. Nhưng chân nào bước

Hai chân làm ñổi nhau, một chân thẳng hết tới ngón chân, ñưa ra phía trước
mũi chân chạm ñất. Một chân làm trụ, gối hơi chùng (trọng tâm dồn vào chân
ấy). Hai tay giang ngang giống như trên nhưng khác là bàn tay ngửa ra, khi nửa
thân trên úp xuống, ép lên chân ñưa ra, thì hai tay ở chân ñó vẫn ñể như thế
chuẩn bị, còn tay ngược với chân ñưa ra thì ñưa thẳng lên cao trên ñầu và cùng
với người úp xuống.
Yêu cầu:
Chân nào bước lên và bước trả về rồi thì chân kia mới ñưa lên, uốn trước
càng xuống nhiều càng ñạt yêu cầu, uốn ñúng phía trước, không làm lệch vai, khi
làm ñộng tác thì mặt nhìn xuống, chân ñưa ra, ở thế chuẩn bị thì mặt nhìn thẳng.
Chú ý: cũng bốn ñộng tác trên, nhưng cho làm hướng thẳng, quay bốn hướng và
di ñộng vào hai phía. 12

Bài 3: THỂ DỤC

Ý NGHĨA CỦA BÀI:
- Tập ñể giải phóng 11 khớp và các cơ bắp trong cơ thể: ñầu, cổ, ngón tay,
cổ tay, khuỷu, vai, ngực, vùng bụng, mông, ñùi, gối, cổ chân.
- Kết quả phải ñạt ñược là các cơ, khớp, bắp, hoạt ñộng linh hoạt, nhanh
nhạy, phục tùng theo ý muốn ñiều khiển của người biểu diễn.
- Bài luyện các khớp là một trong những bài trọng tâm của cả giáo trình.

1. Phần ñầu cổ
Cách làm:

và ngược lại. Mặt nhìn theo tay, rồi quay lưng thẳng ra phía khán giả, tay cũng
làm như vậy nhưng từ thấp lên cao dần, rồi hai chân kiễng gót và hai tay mở ra
hai bên từ từ xuống hết phía dưới, buông cả cánh tay.
3. Phần khuỷu
Cách làm:
Chân ñi từng bước và chân sau ñể nửa bàn chân, sau gót chân trụ, mỗi chân
một bước, cứ thế ñổi nhau ñi về tạo thành vòng cung. Tay nâng, buông khuỷu,
buông cả cánh tay và cảm giác như có hai sợi dây buộc vào hai bắp tay, từ từ kéo
lên 45 ñộ, rồi ñể rơi xuống, chân nào bước thì mặt nhìn xế về hướng ấy.
Hai chân ñứng sát tại chỗ, cùng nhún xuống, kiễng lên. Tay sóng, hai tay
giang ngang, cao bằng vai, hai bàn tay úp, hai cánh tay cùng co vào, duỗi thẳng
ra, làm liên tục nhiều lần, mặt nhìn thẳng.
14

Chân trái bước một bước sang trái, chân phải ñể nửa bàn chân trên ñể cạnh
chân trái và ngược lại. Tay sóng trước ngực, hai bàn tay ñan các ngón tay vào
với nhau, lưng bàn tay ở trên, ñộ cao ngang ngực, cứ thế làm sóng liên tục, mặt
nhìn thẳng.
4. Phần vai
Cách làm:
Chân ñứng chữ T rộng nằm ngang, trọng tâm ở cả hai chân, nhưng chân nào
ñứng trước thì gối hơi chùng và gót chân nhấc lên, ñập xuống liên tục. ðổi bên
thì chân ngược lại, người ñổ về phía chân trước, vai quay tròn, hai tay buông
bình thường, hai xương vai chủ ñộng quay tròn từ trước ra sau và từ sau về
trước, nhưng hai tay quay ñuổi nhau, mặt nhìn thẳng.
Chân ñứng giống như trên, trọng tâm ở cả hai chân, nhưng chân nào ñứng
trước thì gối hơi chùng và gót chân nhấc lên, ñập xuống liên tục. ðổi bên thì
chân ngược lại, người ñổ về phía chân trước, vai quay tròn, hai tay buông bình
thường, hai xương vai chủ ñộng quay tròn từ trước ra sau và từ sau về trước,
nhưng hai tay quay ñuổi nhau, mặt nhìn thẳng.

nhiều lần.
Tay: hai tay dang ngang, cao bằng vai, bàn tay úp, ñể nguyên tay như vậy
cứ thế cùng chân quay.
Người: từ hướng trước, người gập xuống, nhưng lưng thẳng và cứ ở ñộ thấp
như thế quay ở các hướng.
Từ hướng thẳng người chuyển ñứng nghiêng, nửa thân trên quay tròn, chân
ñứng tại chỗ, chữ V hơi rộng, hai tay chắp hai bên sườn, phần từ thắt lưng trở
xuống giữ im, nửa thân tròn quay từ trái sang phải và ngược lại. Bốn hướng ñều
có ñộ thấp bằng nhau.
16

7. Phần mông
Cách làm:
ðưa mông ngang chân ñứng song song, nữ ñể hai tay vào hai bên cạnh
mông, nam ñể hai tay trên cao quá ñầu, tay trái ngửa, tay phải úp cầm vào ngón
tay trái, mông ñưa hết mức sang cạnh trái, phải nhiều lần, mông sang bên nào thì
chân bên ấy thẳng và chân bên kia hơi chùng gối, người ñứng im.
Cũng làm yếu lĩnh ñộng tác như trên nhưng quay bốn hướng, mặt luôn nhìn
hướng thẳng.
ðứng tại chỗ, hướng thẳng, mông quay theo chiều ñĩa hát, hai tay ñưa trên
cao quá ñầu, giống như trên, mông quay tròn 360 ñộ từ trái sang phải và ngược
lại nhiều lần, mặt nhìn hướng thẳng.
8. Phần ñùi, gối, cổ chân
Cách làm:
Hai tay chắp hai bên cạnh sườn, vừa làm ñộng tác vừa ñi di ñộng lên. Mỗi
chân làm một lần, hai chân ñổi nhau liên tục. Yêu cầu từng chân nhấc ñùi cao 90
ñộ ñồng thời gập gối, mu bàn chân dưỗi thẳng, chân ñưa từ bên cạnh về phía
trước vẫn ở ñộ cao 90 ñộ, rồi hạ xuống. ðường ñi từ cạnh về trước cũng tạo
thành góc 90 ñộ. ðổi chân cứ thế tiếp tục làm từ bên cạnh về phía trước. ðổi
chân cũng làm ñộng tác giống như vậy, mặt nhìn thẳng.

lúc chuẩn bị ban ñầu và cả quá trình làm ñộng tác tới khi lại về thế chuẩn bị ban
ñầu.
- ðộng tác kết hợp:
Làm ñộng tác ở xế phải phía trước 45 ñộ, xong rồi làm phía trái cũng xế 45
ñộ, phần b làm cùng tay cùng chân. Tay phải trên cao, cánh tay gần thẳng hết,
tay trái nằm ngang lưng, mắt nhìn lên tay.
18

Chân ñứng, chân trước chân sau, trọng tâm khi chuẩn bị thì ở chân trước,
người vươn cao. Bắt ñầu làm khi nửa thân trên gập xuống thì trọng tâm chuyển
về chân sau và quá trình làm ñộng tác thì giống như phần a. ðổi bên trái cũng
giống như bên phải.
ðộng tác nửa thân trên quay tròn làm xế phải trước 45 ñộ và xế trái trước
cũng 45 ñộ, làm mỗi bên một lần, ñổi nhau liên tục, chân ñứng chữ T rộng, chân
trước bao giờ cũng chùng gối, chân sau bao giờ cũng thẳng hết. Hai tay duỗi
thẳng hết, thành ñường thẳng, hướng xiên, bàn tay úp ñổ về phía trước theo
hướng chân ñứng chùng gối, người cũng ñổ về phía trước, mặt nhìn xuống tay
thấp, hai tay cùng vào, duỗi ra (bay tay). Rồi cả hai cùng từ phía trước, cùng với
nửa thân trên quay một vòng tròn từ phải sang trái và làm ñổi bên xế trái ngang.
Yếu lĩnh ñộng tác cũng giống như vậy, nhưng khác là khi quay một vòng tròn thì
quay ngược lại từ trái sang phải.
- ðộng tác uốn trước sau:
Làm hướng thẳng, hai chân ñổi nhau liên tục, chân ñứng chữ T, chân trước
bao giờ cũng chùng gối, chân sau thẳng, hai tay ñang ở dưới thấp hai bên cạnh,
khi một chân bước lên thì ñồng thời hai tay ñưa thẳng về phía trước, bàn tay úp
và cùng với người nằm úp xuống, trọng tâm dồn vào chân trước, người nằm song
song với mặt ñất. Sau ñó, hai tay và nửa thân trên uốn ngửa ra phía sau, càng
xuống thấp càng ñạt yêu cầu, lúc này trọng tâm dồn vào hai chân, rồi hai tay từ
từ mở ra hai bên ngang, bàn tay ngửa và người cũng thẳng lên ñể kéo chân trước
về và bước chân sau lên. Cũng làm yếu lĩnh ñộng tác giống như vậy, mặt luôn

tác của mình. ðó là sự buông căng chính xác của bắp thịt (không nhiều hơn và
cũng không ít hơn).
1. Phần tay
Cách làm:
20

Từ hai bên ra, tay kết hợp với chân, chân nhấc từng bên ñi ngang ra, từng
tay giơ cao, căng hết rồi cả cánh tay buông cả người. Chân nọ tay kia.
Hai tay dang cao bằng vai, bàn tay úp, tất cả cánh tay căng hết, rồi chỉ 10
ngón tay ñược buông lỏng, rồi lại căng, cứ vậy nhiều lần.
Hai cánh tay căng giống như trên, rồi cùng một lúc các ngón tay và cổ tay
cùng buông, cứ thế căng buông nhiều lần.
Hai cánh tay giống như trên, rồi ngón tay, cổ tay, khuỷu tay cùng một lúc
buông như quả lắc ñồng hồ, rồi quay vòng từ trong ra ngoài và quay ngược lại.
Hai cánh tay giống như trên, rồi cả cánh tay buông lỏng cùng một lúc rơi
xuống, lại căng, lại buông rơi…
Hai cánh tay giơ cao thẳng trên ñầu, bàn tay quay phía trước rồi cả cánh tay
buông cùng một lúc và rơi xuống, cứ căng lại buông nhiều lần, mặt nhìn thẳng.

2. Phần chân
Cách làm:
Hai tay chắp hai bên sườn, từng chân làm. Người ñứng xế 45 ñộ trước. Bên
trái thì chân trái làm trụ, toàn bộ chân phải căng hết ñưa ra trước, mũi chân cách
mặt ñất, rồi ngón chân và cổ chân cùng một lúc căng, buông nhiều lần. Vẫn chân
ấy ñang căng thì cùng một lúc ngón chân, cổ chân và gối cùng buông như quả
lắc ñồng hồ, rồi lại căng buông tới gối liên tục.
Cả chân lại căng hết, rồi cùng một lúc cả chân cùng buông, rơi xuống ñất.
Cứ như vậy căng, buông cả chân nhiều lần.
ðổi sang xế 45 ñộ trước, bên phải thì chân phải làm trụ và chân trái làm yếu
lĩnh ñộng tác cũng căng, buông giống như trên, mặt luôn nhìn thẳng.

Khiêng: ba người, hai nữ, một nam ñi mất trọng tâm từ trong ra, rồi buông
ñến gối và ngã ra nằm ở ba kiểu: nghiêng, sấp, ngửa. Căng toàn thân, hai người
22

từ trong ra, ñứng cúi ñầu mặc niệm và ngồi quỳ một gối, khiêng: người ñỡ dưới
cổ, người ñỡ chân, ñi tiết tấu chậm.
Hai người khác cũng từ trong ra, ñứng cúi ñầu mặc niệm, cùng quỳ một gối
và ñưa lên vai khiêng ñi, tiết tấu chậm. Người “chết” ñể hai tay lên bụng.
Ba người cũng từ trong ra, ñứng cúi ñầu mặc niệm và cùng ngồi quỳ một
gối. Ba người ñứng thành một hàng, ñưa “người chết” lên cao, cánh tay của ba
người thẳng hết. “Người chết” ép hai tay song song với người. Khiêng ñi tiết tấu
chậm, ñều bước.
Ba kiểu khiêng cùng ñi tiết tấu chậm và ñi một ñường tròn, rồi khiêng vào.
Yêu cầu:
- Buông lỏng các khớp ñể tự nó rơi xuống, tuyệt ñối không ñược dùng sức
ñể gập xuống.
- Luyện thật nhiều và ñúng yêu cầu, ñể các khớp trong cơ thể phản xạ
nhanh, rất nhanh, buông căng và ngược lại. Bài 5: THỂ THAO

Ý NGHĨA CỦA BÀI:
- Luyện cho cơ bắp có sức khống chế và sức bật, nhất là phần cơ bụng và
trang bị một số kỹ thuật cho việc nhào lộn.
- Bên cạnh ñó nó còn có một nhiệm vụ nữa là giúp cho diễn viên nhanh
nhẹn, hoạt bát trên sân khấu.

Cách làm:
- Lộn xuôi:


hơi co gối lại. Tay trái cũng hơi co lại ñể lên sườn trái, chân trái co lại và dùng
sức ở dưới ngón chân cái, rồi ñạp thẳng hết xuống, lúc này cùng với tay phải kết
hợp ñể ñẩy toàn bộ người nhích lên.
Bò nghiêng bên trái thì yếu lĩnh ñộng tác cũng làm giống như trên, mặt luôn
nhìn lên hướng bò tới.
- Bò sấp:
+ Người nằm sấp, hai cánh tay ñể thẳng hết song song cao quá ñầu, bàn tay
úp. Hai chân duỗi thẳng khép lại, hai gót chân sát lại và sát mặt ñất, hai bàn chân
thành ñường thẳng, khi muốn nhích người lên thì hai bàn tay miết xuống, ñồng
thời hai bàn chân phía ngón cái cũng làm bánh lái ñưa bàn chân lên và ñẩy bàn
chân xuống. Người bò sát ñất, không ñược nhấp nhô, bò như thế và chui qua ghế.
Mặt hơi nghiêng sang bên.
+ Yếu lĩnh ñộng tác cũng giống như phần a, nhưng khác là: hai cánh tay ñể
xuôi xuống hai bên sườn, bàn tay úp, ngón tay chỉ xuống dưới chân. Tay ñể sát
vào người và trong quá trình ñể ñẩy người lên cùng với chân thì hai cánh tay co
vào và lại duỗi thẳng ra hết.
+ Yếu lĩnh ñộng tác cũng giống như phần a, b, khác là hai cánh tay gấp lại
là thành hai góc vuông, hai cánh tay dưới song song với nhau. Bàn tay nắm lại và
dùng sức ở hai cánh tay dưới cùng với bàn chân ñể ñẩy người lên, mặt nhìn
thẳng.
- Lúc lắc:
Một nhóm ba người, một người ñứng tại chỗ, toàn thân căng và ñổ về phía
trước, sau, trái, phải, hai người ñổ và lại ñẩy ở bốn hướng, trong khi chuẩn bị và
quá trình làm, toàn thân càng căng càng ñạt yêu cầu.
- Nhảy ngựa:
25

Một người ñứng tại chỗ cúi, hai chân thẳng, hai bàn tay chống vào hai ñầu
gối, nửa thân trên cúi, bụng thẳng, tạo thành góc vuông lần lượt từng người


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status