skkn phát huy phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề trong một số bài giảng quy luật di truyền - Pdf 25

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH ĐỒNG NAI
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI
*****
MÃ SỐ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
PHÁT HUY PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NÊU VÀ
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG MỘT SỐ BÀI GIẢNG
QUY LUẬT DI TRUYỀN
GIÁO VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ TẬP
LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU :
- Quản lí giáo dục  - Phương pháp dạy bộ môn : MÔN SINH 
- Phương pháp giáo dục  - lĩnh vực khác………………………
Có đính kèm : Các sản phẩm không thể hiện trong bản in sáng kiến kinh nghiệm
 Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác
Năm học : 2013 – 2014
SƠ YẾU LÝ LỊCH KHOA HỌC
I.THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1.Họ và tên : Nguyễn Thị Tập
2.Ngày tháng năm sinh : Ngày 6 tháng 5 năm 1973
3. Nữ
4. Địa chỉ : Số nhà 65 – Tổ 7 – Khu phố 5 – phường tân Hiệp Biên Hòa - Đồng
Nai
5. Điện thoại : NR : 0613 857 629 . ĐTDĐ: 0916 037 839
6. E- mai : [email protected]
7. Chức vụ : Tổ trưởng chuyên môn – Tổ sinh – Công nghệ – Thể dục – QP
8. Đơn vị công tác : Trường THPT Nguyễn trãi – TP Biên hòa – Đồng Nai
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị ( hoặc trình độ chuyên môn , nghiệp vụ cao nhất ) : Cử nhân khoa học
- Năm nhận bằng : 1994

công minh cho học sinh trong các tiết học .
- Sẽ phát huy được tư duy tích cực , tư duy lôgic , tư duy sáng tạo , tư duy
khoa học của học sinh .
- Rèn luyện được khả năng phán đoán , phân tích , tổng hợp, liên kết và xâu
chuỗi kiến thức trong các phần , trong các bài , trong các chương , trong các
chuyên đề sinh học .
- Tăng sự hứng thú và niềm vui sướng trong học tập của học sinh , vì chính các
em đã lĩnh hội được kiến thức bằng phương pháp học chủ động và tích cực , thúc
đẩy sự sáng tạo tìm tòi của học sinh, từ đó kích thích học sinh chủ động khám phá
kiến thức và nghiên cứu khoa học . Các em càng yêu thích học môn sinh bao nhiêu
càng thêm gần gũi , thêm yêu quý thiên nhiên , thêm yêu thương con người và đề
cao ý thức và trách nhiệm để bảo vệ môi trường sống .
- Gợi được nhu cầu nhận thức của học sinh , củng cố thêm niềm tin yêu khoa
học cho học sinh , vì các em lĩnh hội kiến thúc khoa học một cách rất mềm dẻo ,
chứ không còn xơ cứng như các phương pháp cũ .
- Góp phần bồi dưỡng cho học sinh những đức tính kiên trì , vượt khó , tính
chủ động và tích cực trong học tập và rèn luyện .
- Phát hiện được những học sinh khá, giỏi và thông minh trong lớp để có hướng
bồi dưỡng cho các em đi dự thi học sinh giỏi các cấp .
- Hướng nhiều đến rèn luyện kĩ năng cho học sinh như : kĩ năng biết vận dụng
kiến thức để giải thích những vấn đề thực tiễn ; kĩ năng sống ; kĩ năng giải các
dạng bài tập sinh 12 , giải các bài tập thi tốt nghiệp và đại học . Từ đó giúp các
em nắm vững kiến thức , nắm vững con đường đi đến tri thức .
- Thúc đẩy sự say mê , tâm huyết và sáng tạo trong giảng dạy của giáo viên , mặt
khác còn tăng thêm niềm tự hào và thêm yêu nghề đối thầy cô ,vì họ chính đã đào
tạo được thế hệ trẻ thông minh , sáng tạo , chủ động và tích cực .
- Thầy cô giáo sẽ phải đầu tư nhiều và công phu vào chuyên môn , rèn luyện đức
tính kiên trì, nhẫn lại và suy nghĩ tích cực trong đổi mới phương pháp dạy học, từ
đó sẽ nâng cao được trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm ngày càng vững
vàng hơn …

được các bài tập quy luật di truyền (biết cách nhận dạng các quy luật di truyền,
giải được toán thuận và toán đảo trong từng quy luật di truyền và mức độ cao hơn
là giải được các bài toàn xác suất , các bài toán phối hợp một phép lai nhưng có
nhiều quy luật di truyền … ) . Muốn vậy đòi hỏi học sinh phải có nhiều hứng thú
và nỗ lực trong học tập , phải phát triển tư duy lôgíc , tư duy sáng tạo và phải thực
sự chủ động trong học tập .
d. Về phía tổ chuyên môn : Ở một số đơn vị tổ chuyên môn chưa thường xuyên đi
dự giờ đồng nghiệp và khi sinh hoạt tổ chuyên môn vẫn còn mang tính hành
chính , sự vụ mà chưa dành nhiều thời gian cho sinh hoạt chuyên môn để góp ý
sâu về nội dung và phương pháp giảng dạy của thành viên trong tổ , vì thế chưa
khuyến khích và phát huy được nhiều phương pháp dạy học tích cực .
Xuất phát từ nhận thức của bản thân và những thực trạng nêu trên , tôi đã chọn
đề tài :
“PHÁT HUY PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NÊU VÀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ TRONG MỘT SỐ BÀI GIẢNG QUY LUẬT DI TRUYỀN ”
II. TỔ CHỨC VÀ THỰC HIỆN
A.CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Cơ sở triết học
Theo triết học duy vật biện chứng , mâu thuẫn là động lực thúc đẩy quá trình
phát triển . Một vấn đề được gợi ra cho học sinh học tập chính là một mâu thuẫn
giữa yêu cầu nhiệm vụ nhận thức với kiến thức và kinh nghiệm có sẵn . Tình
huống này phản ánh một cách logic và biện chứng quan hệ bên trong giữa kiến
thức cũ , kỹ năng cũ và kinh nghiệm cũ với yêu cầu giải thích sự kiện mới hoặc đổi
mới tình thế
( Theo AlvinToffler, nhà tương lai học ( Mỹ) , cuốn Future- 1970 )
2. Cơ sở tâm lý học :
Theo các nhà tâm lý học , con người chỉ bắt đầu thực sự tư duy tích cực ( tức
nảy sinh nhu cầu tư duy ) khi đứng trước một khó khăn về nhận thức cần phải khắc
phục , một tình huống gợi vấn đề . “ Tư duy sáng tạo luôn luôn bắt đầu bằng một
tình huống gợi vấn đề ” ( Theo Rubinstrin – 1960- trang 435)

: ( AB; Ab ; aB ; ab ) ab
F
a
: 1 AaBb : 1 Aabb : 1 aaBb :1aabb
Kết quả về kiểu hình ở F
a
:
1 thân cao , hoa đỏ : 1 thân cao ,hoa trắng : 1 thân thấp hoa đỏ : 1 thân thấp , hoa
trắng
Ví dụ 2 : Trước khi dạy bài sự tác động của nhiều gen và tính đa hiệu của gen ,
giáo viên cho học sinh lên bảng giải bài tập sau :
Ở 1 loài thực vật gen A qui định hoa đỏ là trội hoàn toàn so với alen a qui
định hoa trắng . Cho cây hoa đỏ thuần chủng giao phấn với cây hoa trắng , đời lai
thứ nhất thu được 100% hoa đỏ . Cho hoa đỏ F
1
tự thụ phấn , xác định kết quả phân
li về kiểu gen và kiểu hình ở F
2
? Biết không xảy ra đột biến và quá trình giảm
phân xảy ra bình thường .
GIẢI : P t/c : Cây hoa đỏ x cây hoa trắng
AA aa
G : A a
F
1
: Aa ( 100% Hoa đỏ )
F
1
x F
1

vẫn chưa phải là một tình huống có vấn đề
c. Phải gây được niềm tin ở khả năng
Một tình huống có vấn đề tuy rất lôi cuốn và hấp dẫn , nhưng học sinh cảm thấy
rất khó giải quyết vấn đề vì kiến thức sâu và xa quá so với khả năng trình độ của
bản thân thì học sinh cũng sẽ bi quan và không đánh mất cảm xúc giải quyết vấn
đề . Chính vì thế giáo viên cần giúp học sinh hiểu rằng nếu các em cố gắng lục tìm,
tái hiện và huy động các kiến thức học trong bộ nhớ của mình thì các em sẽ giải
quyết được vấn đề . Để gây được niềm tin ở học sinh , giáo viên nên kết hợp với
phương pháp vấn đáp – gợi mở , giúp các em tìm đúng chìa khóa để mở ra các
kiến thức đã được lưu trong các ngăn của bộ nhớ , giúp các em xâu chuỗi và liên
kết các kiến thức có liên quan.
* Bước 3: Phát biểu vấn đề trong giải quyết tình huống
Trong bước này giáo viên có vai trò hết sức quan trọng, chính thầy cô là
người dẫn dắt các em đi lại trên con đường nghiên cứu của các nhà khoa học ,
dựng lại những khó khăn, vất vả, những mâu thuẫn ,chướng ngại trên con đường đi
đến chân lí mà các nhà khoa học đã đi . Thầy cô không những giúp các em nắm
vững các tri thức mà còn giúp các em nắm vững con đường đi đến tri thức . Các
em sẽ chấp nhận các quy luật và các kiến thức khoa học một cách mềm dẻo , chứ
không bị áp đặt cùng nhắc và giáo điều như những phương pháp truyền thống .
Mặt khác học sinh sẽ thấy vui sướng hơn trong học tập , từ đó sẽ thúc đẩy hoạt
động tích cực, tư duy sáng tạo, niềm đam mê nghiên cứu khoa học của các em học
sinh.
2. MỘT SỐ VÍ DỤ MINH HỌA
BÀI : QUY LUẬT PHÂN LI
a.Mục cơ sở tế bào học của qui luật phân li
- Giáo viên đặt câu hỏi tình huống có vấn đề : Tại sao kiểu gen bình thường
của thể lưỡng bội các gen lại tồn tại thành từng cặp alen ( Ví dụ AA, Aa, aa) , vậy
nếu ta viết là Aaa có đúng không ? Tại sao ?
- Học sinh sẽ có nhu cầu giải quyết vấn đề ,từ đó sẽ huy động và vận dụng
những kiến thức đã biết để giải quyết vấn đề chưa biết .

1
được toàn đậu hoa đỏ
F
1
x F
1
: Hoa đỏ x Hoa đỏ
F
2
: 9 đỏ : 7 trắng
- Giáo viên hỏi : Em hãy cho biết sự di truyền màu sắc hoa đậu nói trên có
tuân theo quy luật phân li và phân li độc lập của Menđen hay không ? vì sao?
- Học sinh sẽ vận dụng kiến thức trong các bài quy luật MenĐen để trả lời :
Không đúng
- quy luật phân li vì ở F2 không tuân theo tỉ lệ 3 : 1 . Không đúng quy luật
phân li độc lập vì phép lai này chỉ đề cập đến 1 cặp tính trạng
- Giáo viên hỏi tiếp câu hỏi tình huống có vấn đề : vậy sự di truyền của màu
sắc hoa đậu nói trên chịu chi phối bới quy luật di truyền nào đây?
- Học sinh lúng túng chưa trả lời ngay được và xuất hiện nhu cầu muốn tìm
hiểu để giải quyết vấn đề
- Giáo viên gợi mở : Em hãy cho biết F2 được mấy tổ hợp ?
- Học sinh trả lời : F2 được 16 tổ hợp
- Giáo viên tiếp tục hỏi : Vậy để được 16 tổ hợp ở F2 thì hoa đỏ F1 phải cho
mấy loại giao tử ?
- Học sinh vận dụng công thức tính số tổ hợp ở bài quy luật phân li độc lập để
trả lời : hoa đỏ F1 phải cho 4 loại giao tử ( 4x4 =16 )
- Giáo viên hỏi : vậy hoa đỏ F1 có kiểu gen như thế nào để cho 4 loại giao tử
tương đương ?
- Học sinh trả lời: Hoa đỏ F1 phải có 2 cặp gen dị hợp phân li độc lập
(AaBb)

cánh cụt
F
a
: 1 thân xám , cánh dài : 1 thân đen , cánh cụt
- Giáo viên cho học sinh nhận xét về các cặp tính trạng ở P
- Học sinh : P thuần chủng khác nhau 2 cặp tính trạng tương phản
- Giáo viên hỏi : vậy ruồi F1 có các cặp gen như thế nào ? Biết rằng đây là
trường hợp đơn gen
- Học sinh sẽ vân dụng kiến thức trong bài phân li độc lập để trả lời : P thuần
chủng khác nhau 2 cặp tính trạng tương phản, do đó F1 phải có 2 cặp gen dị hợp
( Aa,Bb)
- Giáo viên hỏi : Theo các em để F2 được tỉ lệ 1 : 1 thì ruồi đực F1 phải cho
mấy loại giao tử với tỉ lệ như thế nào
- Học sinh : Để F2 được tỉ lệ 1 : 1 thì ruồi đực F1 phải cho 2 loại giao tử với
tỉ lệ 1 :1
- Giáo viên đặt câu hỏi : Ruồi đực F1 có 2 cặp gen dị hợp mà chỉ cho 2 loại
giao tử thì chứng tỏ điều gì?
- Học sinh có thể lúng túng và xuất hiện nhu cầu cần giải quyết vấn đề
- Giáo viên : nếu học sinh lúng túng chưa có câu trả lời , giáo viên gợi mở
- Theo các em nếu ruồi đực F1 có 2 cặp gen dị hợp nằm trên 2 cặp NST khác
nhau thì ruồi đực F1 sẽ cho mấy loại giao tử ? và kết quả phép lai phân tích ruồi
đực F1 với ruồi cái đen ,cụt sẽ cho mấy loại tổ hợp , với tỉ lệ như thế nào ?
- Học sinh : nếu ruồi đực F1 có 2 cặp gen dị hợp nằm trên 2 cặp NST khác
nhau thì ruồi đực F1 sẽ cho 4 loại giao tử và kết quả phép lai phân tích ruồi đực F1
với ruồi cái đen ,cụt sẽ cho 4 loại tổ hợp , với tỉ lệ 1 :1:1:1
- Giáo viên : vậy chứng tỏ 2 cặp gen có nằm trên 2 cặp NST được không ?
- Học sinh trả lời : chứng tỏ 2 cặp gen không thể nằm trên 2 cặp NST mà
phải nằm trên cùng 1 cặp NST tương đồng .
- Giáo viên nhấn mạnh : trường hợp này 2 cặp gen phải nằm trên cùng 1 cặp
NST tương đồng và liên kết hoàn toàn, gọi là hiện tượng liên kết gen .

đen , cánh cụt
- Kết quả lần thí nghiệm này Moocgan lại thu được 4 loại kiểu hình với tỉ lệ :
0,41 xám ,dài : 0,41 đen ,cụt : 0,09 xám ,cụt : 0,09 đen , dài
- Giáo viên nêu câu hỏi tình huống có vấn đề : Lai phân tích ruồi đực F1
xám dài có kiểu gen AB/ab kết quả cho 2 tổ hợp tương đương , tại sao lai phân
tích ruồi cái F1 có kiểu gen giống ruồi đực F1 mà kết quả lại khác ?
- Học sinh sẽ lúng túng và có nhu cầu giải quyết vấn đề .
- Giáo viên gợi mở :Em hãy cho biết để đời lai phân tích cho 4 tổ hợp không
tương đương như kết quả thí nghiệm thì ruồi cái F1 phải cho mấy loại giao tử ? với
tỉ lệ như thế nào ?
- Học sinh trả lời : Ruồi cái F1 phải cho 4 loại giao tử không tương đương .
- Giáo viên tiếp tục hỏi : Vậy điều này chỉ có thể xảy ra khi có sự kiện gì xảy
ra ?
- Học sinh trả lời : Chứng tỏ đã xảy ra hiện tượng đổi chỗ của 2 gen alen trong
quá trình giảm phân tạo giao tử , gọi là hoán vị gen .
- Giao viên hỏi ; hoán vị gen là gì ? Điều kiện nghiệm đúng của hoán vị gen ?
so s ánh hoán vị gen và liên kết hoàn toàn ?
* Cơ sở tế bào học của hoán vị gen
- Giáo viên hỏi : Tại sao các gen alen lại đổi chỗ được cho nhau ?
- Giáo viên gợi mở : Em hãy cho biết ở kì đầu lần giảm phân 1 có sự kiện gì
rất nổi bật và đáng nhớ ?
- Học sinh huy động kiến thức đã học trong bài giảm phân lớp 10 để trả lời :
Ở kì đầu lần giảm phân 1 , các NST kép trong từng cặp NST tương đồng tiếp hợp
với nhau , dẫn đến đứt đoạn
- Giáo viên vẽ hình và hỏi : nếu 2 đoạn đứt ra mà trao đổi chéo đều cho nhau
thì dẫn đến hiện tượng gì ?
- Học sinh : Sẽ kéo theo sự đổi chỗ của các gen alen ( Hoán vị gen )
- Giáo viên hỏi : Nếu 2 đoạn đứt ra mà trao đổi đoạn không đều ,thì sẽ gây
hiện tượng gì ?
- Học sinh trả lời : gây đột biến cấu trúc NST dạng lặp đoạn

động .
8. Giáo viên ngày càng thêm yêu và tâm huyết với nghề , tăng thêm niềm tự
hào , niềm vui và cảm hứng trong giảng dạy môn sinh học.
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa sinh học 12 ( chương trình nâng cao ) của nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam
2. Sách giáo viên sinh học 12 ( chương trình nâng cao ) của nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam
3. Sách bồi dưỡng thường xuyên chu kì 1997-2000 cho giáo viên THPT,
chuyên đề “ DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG BỘ MÔN SINH HỌC ”
của đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh trường đại học sư phạm
V. ĐỀ XUẤT , KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Phát huy phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề trong nhà trường
phổ thông nói chung và đối với bộ môn sinh học nói riêng có ý nghĩa rất lớn ,
không những cung cấp cho học sinh những kiến thức khoa học mà còn giúp các em
vững bước trên con đường đi tìm tri thức , góp phần đào tạo ra lớp người có trình
độ học vấn cao , có khả năng tư duy sáng tạo , thông minh và năng động, đáp ứng
được yêu cầu đòi hỏi của xã hội hiện nay . Thầy cô giáo phải lao động vất vả
hơn , đầu tư nhiều vào chuyên môn hơn , nhưng bù lại các em lĩnh hội kiến thức sẽ
tốt hơn ,vì chính thầy cô dẫn dắt các em đi trên con đường nghiên cứu của các nhà
khoa học , con đường tìm kiếm và nắm bắt tri thức một cách mềm dẻo , chứ không
hề áp đặt cứng nhắc như phương pháp truyền thống .Mặt khác nếu phát huy được
phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề sẽ giúp thầy cô ngày càng nâng cao
chất lượng giảng dạy và nghiệp vụ sư phạm của mình . Chính vì thế tôi đã áp dụng
và phát huy phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề trong các bài giảng sinh
học bậc trung học phổ thông , đặc biệt là phát huy nhiều trong những bài giảng quy
luật di truyền một cách có hiệu quả. Tôi mong rằng phương pháp dạy học nêu và
giải quyết vấn đề sẽ được phát triển sâu rộng trong trường phổ thông , được quí
thầy cô giáo phát huy mạnh mẽ trong việc giảng dạy các môn học nói chung và
đặc biệt là bộ môn sinh học.

- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những phương pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn
ngành có hiệu quả cao
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những phương pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị
có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng ( Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây )
- Cung cấp được những luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối , chính sách :
Tốt  Khá  Đạt 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn , dễ thực hiện và dễ
đi vào cuộc sống
Tốt  Khá  Đạt 
- Đã áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong
phạm vi rộng
Tốt  Khá  Đạt 

NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN XÁC NHẬN CỦA TỔ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
( Ký tên và ghi rõ họ tên ) CHUYÊN MÔN (Ký tên , ghi rõ
họ tên và đóng dấu )


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status