Đánh giá thực trạng về sự tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của đồng bào dân tộc thiểu số vùng trồng cây nguyên liệu công nghiệp - Pdf 25

LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT VIỆT NAM
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU MÔI TRƢỜNG VÀ CỘNG ĐỒNG
Đề tài “Đánh giá thực trạng về sự tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản của đồng bào dân tộc thiểu số vùng trồng cây nguyên liệu
công nghiệp”
BÁO CÁO TỔNG KẾT
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Ngọc Lý
Ngƣời thực hiện : Nguyễn Ngọc Lý

Hà Nội, 2012
1

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài:
Đánh giá thực trạng về sự tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của
đồng bào dân tộc thiểu số vùng trồng cây nguyên liệucông nghiệp
Chủ nhiệm: Nguyễn Ngọc Lý
Cơ quan chủ trì: Trung tâm Nghiên cứu Môi trƣờng và Cộng đồng
1. Mục tiêu


TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 6
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGHIÊN CỨU 8
1.1. Giới thiệu: 8
1.2. Câu hỏi nghiên cứu 9
1.4. Cách tiếp cận nghiên cứu 10
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 12
1.6. Công tác triển khai thực hiện 14
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 17
2.1. Tổng quan một số lý luận về dịch vụ xã hội cơ bản 17
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về DVXHCB trên thế giới 20
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 23
2.4. Tổng quan về chính sách và thực hiện dịch vụ xã hội cơ bản ở Việt Nam 27
2.5. Tổng quan về dịch vụ xã hội cơ bản đối với vùng miền núi dân tộc thiểu số ở
nƣớc ta 29
2.6. Những nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận các DVXHCB của DTTS 31
2.6.1. Chính sách của nhà nước về DVXHCB 31
2.6.2. Các cơ sở DVXHCB 31
2.6.3. Người sử dụng DVXHCB 32
PHẦN 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ SỰ TIẾP CẬN DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ
BẢN VÙNG TRỒNG CÂY NGUYÊN LIỆU CÔNG NGHIỆP VÙNG LÌA, HƢỚNG
HOÁ, QUẢNG TRỊ 34
3.1. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hộ Vùng Lìa, Hƣớng Hóa, Quảng Trị 34
4

3.2. Đánh giá thực trạng về sự tiếp cận DVXHCB của đồng bào DTTS vùng Lìa,
Hƣớng Hoá, Quảng Trị 38

BHYT
Bảo hiểm y tế
DT
Dân tộc
DTTS
Dân tộc thiểu số
DTMM
Dân tộc miền núi
DVXH
Dịch vụ xã hội
DVXHCB
Dịch vụ xã hội cơ bản
ĐBKK
Đặc biệt khó khăn
KCB
Khám chữa bệnh
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
6

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Thu nhập bình quân năm 2010 của hộ
Bảng 2: Loại nhà ở của hộ gia đình
Bảng 3: Nguyện vọng của người dân về chất lượng cán bộ y tế
Bảng 4: Nguyện vọng của hộ gia đình đối với dịch vụ y tế xã

1.1. Giới thiệu:
Trong thập kỷ vừa qua, chƣơng trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo giai đoạn 1998 –
2000 và tiếp đó là chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn
miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chƣơng trình 135) cùng với hàng loạt các
chính sách phát triển vùng đã tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế cũng nhƣ nâng cao
chất lƣợng các dịch vụ cơ bản xã hội cho các vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Hàng
loạt các biện pháp đƣợc thực hiện nhờ trợ giá trợ cƣớc và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm,
chƣơng trình giáo dục đào tạo, chƣơng trình quốc gia về nƣớc sạch và vệ sinh môi
trƣờng, cải thiện cơ sở hạ tầng và điều kiện dịch vụ y tế. Tiếp cận dịch vụ xã hội cơ
bản (y tế, giáo dục, văn hóa, điện, giao thông) là tiêu chí quan trọng để xác định chất
lƣợng công tác xóa đói giảm nghèo và phát triển nông thôn các vùng dân tộc thiểu số.
Đó cũng là những tiêu chí cơ bản trong chƣơng trình mục tiêu quốc gia phát triển nông
thôn mới 2010 – 2020. (1)
Với các vùng dân tộc thiểu số, do xuất phát điểm kinh tế xã hội còn thấp, một bộ phận
ngƣời dân chƣa đƣợc tiếp cận với các điều kiện phát triển, nhất là các dịch vụ xã hội
cơ bản, nên nghèo đói vẫn là vấn đề lớn và đầy thách thức. Các vùng đồng bào dân tộc
thƣờng ở vùng núi sâu và xa, những nơi luôn tiềm ẩn yếu tố thiên tai, thiếu đất sản
xuất và nhà ở, đƣờng xá khó khăn, sự tiếp cận các dịch vụ xã hội luôn nan giải hơn các
vùng khác. (2)
Nỗ lực phát triển nông thôn, trong đó điều chỉnh phát triển cơ cấu kinh tế từ thuần
nông sang công nghiệp hóa nông thôn là đƣờng lối chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc
đang có đƣợc những hƣớng đi khả quan, nhƣ việc hình thành nhiều vùng cây chuyên
canh tập trung cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp hoặc xuất khẩu. Điều
này đã giúp nông thôn tham gia vào kinh tế thị trƣờng một cách hữu cơ. Ảnh hƣởng
của kinh tế thị trƣờng dẫn đến thay đổi về mặt quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội, tạo
một bộ mặt mới cho nông thôn. Những thay đổi nhanh chóng về kinh tế cũng tạo ra sự
phân hóa về thu nhập, tạo ra hoặc đào sâu về sự bất bình đẳng xã hội cũng nhƣ các rủi
ro khác. Tính bất ổn và sự phụ thuộc vào sự phát triển công nghiệp thƣơng mại cũng
9



Câu hỏi 4: Các yếu tố ảnh hƣởng tới sự tiếp cận các DVXHCB của ngƣời DTTS vùng
Lìa huyện Hƣớng Hóa tỉnh Quảng Trị là gì?
Câu hỏi 5. Những giải pháp nào nhằm nâng cao sự tiếp cận các DVXHCB của ngƣời
DTTS vùng Lìa, huyện Hƣớng Hoá,Quảng Trị.
1.3. Mục tiêu chung của đề tài:
Mục tiêu chung của đề tài là nhằm cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các
chính sách nhằm nâng cao sự tiếp cận các DVXHCB của đồng bào DTTS trong điều
kiện chuyển đổi từ nền sản xuất tự cung tự cấp sang mô hình chuyên canh tập trung
cây công nghiệp thông qua nghiên cứu trƣờng hợp vùng Lìa huyện Hƣớng Hóa, tỉnh
Quảng Trị.
Các mục tiêu cụ thể của đề tài bao gồm đánh giá thực trạng sự tiếp cận DVXHcủa
ngƣời dân và DTTS vùng Lìa, huyện Hƣớng Hóa tỉnh Quảng Trị, phân tích và xác
định yếu tố liên quan đến thực trạng đó. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao sự tiếp cận DVXHCB của đồng bào DTTS trong điều kiện chuyển đổi từ nền sản
xuất tự cung tự cấp sang mô hình vùng chuyên canh tập trung cây nguyên liệu công
nghiệp.
1.4. Cách tiếp cận nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện dựa trên lý luận về sàn ASXH của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) đảm bảo quyền cơ bản của con ngƣời, dựa vào lý thuyết về nhà nƣớc và phúc lợi
xã hội và dựa vào lý thuyết tiêu dùng cá nhân và kinh tế học, cụ thể nhƣ sau:
Thứ nhất: Dựa trên lý luận về sàn ASXH của ILO cần có sự đảm bảo quyền cơ bản
của con ngƣời và quyền đƣợc tiếp cận tốt với DVXHCB của ngƣời dân. Để đảm bảo
cơ hội hƣớng tới công bằng cho mọi ngƣời, cần chú trọng đặc biệt đến các nhóm yếu
thế, ngƣời dân tộc thiểu số vùng khó khăn. Cách tiếp cận này bao gồm nghiên cứu cần
xác định đƣợc thu nhập cơ bản và quyền tiếp cận các dịch vụ xã hội cần thiết của
ngƣời DTTS.
Thứ hai: Theo thuyết nhà nƣớc và phúc lợi xã hội, nghiên cứu sẽ dựa trên cách tiếp
cận vai trò của Nhà nƣớc trong việc cung cấp dịch vụ theo mô hình quản lý công mới.
Đó là, Nhà nƣớc coi ngƣời dân là khách hàng trong việc cung cấp dịch vụ công và Nhà

Hoá, tỉnh Quảng trị. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tác động nhƣ thế
nào đến việc tiếp cận với DVXHCB của ngƣời dân ở đây nhƣ thế nào?
12

Nhóm thứ tƣ: Các bên liên quan khác: Các doanh nghiệp liên quan đến sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm cây sắn trên địa bàn vùng Lìa huyện Hƣớng Hoá tỉnh Quảng
Trị tác động nhƣ thế nào đến việc tiếp cận với DVXHCB của họ?
Phân chia nhóm đối tƣợng là cơ sở cho nhóm nghiên cứu khảo sát thực tế tại địa
phƣơng, mỗi nhóm ngƣời này có tác động đến các khía cạnh khác nhau của vấn đề tiếp
cận DVXHCB của ngƣời DTTS vùng trồng cây nguyên liệu công nghiệp vùng Lìa
huyện Hƣớng Hoá tỉnh Quảng Trị. Trên cơ sở đó chúng tôi tìm hiểu nguyên nhân dẫn
đến thực trạng sự tiếp cận DVXHCB của ngƣời DTTS vùng Lìa.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tổng quan tài liệu
- Tổng quan các tài liệu đã có về cơ sở lý luận và các nghiên cứu liên quan đến
DVXHCB, đến vùng phát triển cây nguyên liệu công nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ các
nƣớc khác trên thế giới.
- Nghiên cứu các tài liệu về điều kiện tự nhiên, phát triển kinh tế, xã hội, thực trạng về
DVXHCB các năm gần đây của vùng Lìa huyện Hƣớng Hoá và tỉnh Quảng Trị.
- Nghiên cứu các văn bản pháp luât liên quan đến sự phát triển kinh tế, xã hội cũng
nhƣ DVXHCB vùng Lìa, huyện Hƣớng Hoá, tỉnh Quảng Trị của các cơ quan chức
năng.
Các tài liệu đƣợc thu thập từ các cơ quan chức năng liên quan từ trung ƣơng đến địa
phƣơng, ở các thƣ viện của các viện nghiên cứu, trƣờng đại học, internet.
Phương pháp thực địa
a) Phương pháp điều tra xã hội học
Quy mô mẫu: số mẫu đƣợc chọn phỏng vấn sâu là 60 ngƣời, phỏng vấn bảng hỏi là
400 hộ gia đình, và 25 cuộc thảo luận nhóm tập trung cho các nhóm đối tƣợng tại các
cơ sở địa phƣơng.
Phƣơng pháp chọn mẫu

14

Đƣợc thiết kế theo nội dung của nghiên cứu, tùy từng cấp, từng ngành có sự đánh giá
về thực trạng cũng nhƣ nhu cầu và các khuyến nghị nhằm tăng cƣờng sự tiếp cận các
DVXHCB của ngƣời dân, ngƣời DTTS trong điều kiện phát triển sản xuất theo hƣớng
sản xuất hàng hóa. Sử dụng phƣơng pháp SWOT để phân tích điểm mạnh, điểm yếu,
cơ hội và thách thức của việc nâng cao sự tiếp cận các DVXH cơ bản cho ngƣời dân là
DTTS vùng trồng cây nguuyên liệu công nghiệp nói chung và ngƣời dân vùng Lìa
huyện Hƣớng Hóa nói riêng.
Phương pháp nghiên cứu khác
Các phƣơng pháp nghiên cứu khác bao gồm: Phƣơng pháp phân tích định tính, phƣơng
pháp phân tích định lƣợng. Phƣơng pháp đánh giá có sự tham gia. Phƣơng pháp phân
tích tổng hợp, phƣơng pháp phân tích logic, các kỹ thuật phân tích SWOT.
Căn cứ trên các kết quả nghiên cứu tổng quan, các tài liệu và các công trình nghiên
cứu này áp dụng cách tiếp cận mới coi hộ gia đình là đơn vị mẫu để phân tích. Thay vì
chỉ phân tích đơn thuần về nhu cầu DVXHCB, nghiên cứu sẽ tập trung vào phân tích
sâu từ khía cạnh chức năng của các dịch vụ và các phƣơng tiện giúp các gia đình tiếp
cận đƣợc các chức năng đó. Đây cũng là phƣơng pháp „Kế hoạch Tổng thể về Tiếp cận
ở Nông thôn‟ (Integrated Rural Accessibility Planning IRAP) của Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO).
1.6. Công tác triển khai thực hiện
Đề tài đƣợc triển khai từ quý 2 năm 2011 ngay sau khi đề cƣơng chi tiết và kế hoạch
thực hiện đƣợc phê duyệt. Trong tháng 2 đến tháng 4 năm 2011, việc nghiên cứu tổng
quan đƣợc triển khai thực hiện nhằm xác định hiện trạng các nghiên cứu và thông tin
liên quan đến đề tài, đồng thời xây dựng công cụ cho việc điều tra.
Trong quá trình thực hiện đề tài, 2 chuyên khảo sát thực địa, và 2 chuyến điều tra lấy
thông tại vùng Lìa, Hƣớng Hoá, Quảng Trị đã đƣợc thực hiện. Trong mỗi chuyến thực
địa, điều tra, nhóm nghiên cứu đã nhận đƣợc sữ giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo, cán bộ
nhà máy sản xuất tinh bột sắn Hƣớng Hoá, của các lãnh đạo xã, thôn/ bản và của ngƣời
dân Vân Kiều, Pa Kô.

nguời dân tham gia hội thảo (hình 1), thông thƣờng các buổi hội thảo nhóm cộng đồng
đƣợc tổ chức tại nhà sinh hoạt cộng đồng thôn hoặc nhà trƣởng thôn.
16 Hình 1: Thảo luận nhóm tập trung cho nhóm cộng đồng
Việc nhập thông tin và xử lý thông tin, số liệu đƣợc thực hiện trong suốt quý 2 năm
2012. Trong quý 3 năm 2011, quý 3, 4 năm 2012 các công việc phân tích số liệu xây
dựng các chuyên đề. Trong đó, nhóm nghiên cứu đã tổ chức đƣợc một hội thảo tham
vấn vào ngày 18/10/2012 nhằm báo cáo những kết quả đã đạt đƣợc đồng thời lấy ý
kiến đóng góp của các đại biểu cho nghiên cứu. Tham dự cuộc hội thảo gồm có, các
đại biểu đến từ 8 xã vùng Lìa, Hƣớng Hoá, Quảng Trị, cán bộ nhà máy sản xuất tinh
bột sắn Hƣớng Hoá, các chuyên gia đến từ viện Lao động xã hội, Viện nghiên cứu
chính sách dân tộc, viện, Phòng nghiên cứu chính sách kinh tế, Viện dân tộc học, Uỷ
ban Dân tộc (Hình 2). Dựa trên những ý kiến đóng góp của các đại biểu, nhóm
nghiên cứu đã tập hợp và hoàn thiện báo cáo và các sản phẩm của đề tài trong thời
gian còn lại. Hình 2: Hội thảo tham vấn đề tài
17

PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan một số lý luận về dịch vụ xã hội cơ bản
Giới thiệu Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự, Chính trị và Công ước Quốc tế
về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa:
Hai công ƣớc nêu trên đƣợc thông qua năm 1976 tại Liên Hiệp Quốc, xác định các
quyền cơ bản của con ngƣời cho đến các cá nhân cụ thể bao gồm:
 Quyền đƣợc hƣởng an sinh xã hội, gồm cả bảo hiểm xã hội (Điều 9);

Dịch vụ công cộng là một bộ phận của khu vực công, liên quan đến các hoạt động mà
mục đích là cung cấp cho mọi công dân các loại dịch vụ phù hợp với lợi ích của cộng
đồng, xã hội.
Khái niệm dịch vụ xã hội (DVXH)
Theo từ điển Oxfort khái niệm dịch vụ là: Sự cung cấp dịch vụ của Chính phủ vì lợi
ích cộng đồng nhƣ giáo dục, chăm sóc sức khỏe và nhà ở.
Theo website .http business.com, dịch vụ xã hội giúp tạo ra sự thuận tiện và hƣởng lợi
của ngƣời sử dụng dịch vụ nhƣ giáo dục, trợ cấp thực phẩm, chăm sóc sức khỏe và trợ
cấp nhà ở đƣợc chính phủ cung cấp để cải thiện đời sống và sinh hoạt.
Khái niệm dịch vụ xã hội cơ bản (DVXHCB)
Nhằm làm rõ hơn về khái niệm này cần xác định thống nhất các nhu cầu cơ bản trong
cuộc sống. Một số quan điểm của các nhà khoa học về nhu cầu tối thiểu của con ngƣời
trong cuộc sống đƣợc đƣa ra nhƣ sau:
Theo quan niệm của Mác, “Nhu cầu là đòi hỏi khách quan của mỗi con ngƣời trong
những điều kiện nhất định, đảm bảo cho sự sống và phát triển của mình”
Theo quan điểm A.Maslow, nhu cầu đƣợc sắp xếp thành 5 tầng:
- Nhu cầu vật chất (sinh lý): thức ăn, không khí, nƣớc uống
- Nhu cầu an toàn (bảo vệ): nhà ở, việc làm, sức khoẻ
- Nhu cầu giao tiếp xã hội : Tình thƣơng yêu, đƣợc hoà nhập
19

- Nhu cầu đƣợc tôn trọng: Đƣợc chấp nhận có một vị trí trong một nhóm ngƣời
- Nhu cầu tự khẳng định mình: Nhu cầu hoàn thiện, đƣợc thể hiện khả năng và tiềm
lực của mình.
DVXHCB đƣợc Liên hợp quốc định nghĩa nhƣ sau: “Dịch vụ xã hội cơ bản là các hoạt
động dịch vụ cung cấp những nhu cầu cho các đối tƣợng nhằm đáp ứng những nhu cầu
tối thiểu của cuộc sống” (UN - Africa Spending Less on Basic Social Services).
Nhƣ vậy, DVXHCB có thể hiểu là:
“Hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người và
được xã hội đồng thuận”.

Khả năng tiếp cận là khả năng đến đƣợc và sử dụng dịch vụ của ngƣời có nhu cầu sử
dụng dịch vụ.
Tiếp cận với DVXHCB
Các khái niệm về DVXHCB và khái niệm sự tiếp cận ở trên có thể xác định tiếp cận
các DVXHCB là: “Khả năng sử dụng và khả năng hƣởng lợi của con ngƣời từ hệ các
hệ thống cơ sở DVXHCB”
Nhƣ vậy tiếp cận với DVXHCB của ngƣời DTTS là khả năng sử dụng và khả năng
hƣởng lợi của ngƣời DTTS từ hệ thống cơ sở DVXHCB của ngƣời DTTS.
Nghiên cứu đánh giá thực trạng sự tiếp cận DVXHCB của người DTTS vùng
chuyên canh tập trung cây nguyên liệu công nghiệp là đánh giá khả năng sử dụng và
sự hƣởng lợi của ngƣời DTTS chuyên canh tập trung cây nguyên liệu công nghiệp từ
hệ thống cơ sở DVXHCB.
2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về DVXHCB trên thế giới
Trong lĩnh vực nghiên cứu về sự tiếp cận của ngƣời nghèo đến các dịch vụ xã hội cơ
bản đã có nhiều nhà khoa học quan tâm cả từ khía cạnh lý thuyết đến khía cạnh thực
hiện.
Theo Ashoke K. Sarkar và Dipak Ghosh (2000), tiếp cận khó khăn các dịch vụ xã hội
cơ bản là đặc điểm của nghèo khó. Đó cũng là tiêu chí để đo mức độ đói nghèo và xác
định khoảng cách về chất lƣợng cuộc sống giữa nông thôn và thành thị của một nƣớc.
Ở cấp vĩ mô, Ngân hàng Thế giới đã chỉ ra rằng tiếp cận nƣớc sạch, điện, và mạng lƣới
21

giao thông liên quan tới GDP của một nƣớc. Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản nhƣ y
tế, giáo dục, nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng tuy không phản ánh trực tiếp vào sự tăng
thu nhập của ngƣời dân, nhƣng đó là một phần tạo nền tảng cho phát triển. Tiếp cận
với nguồn điện ảnh hƣởng trực tiếp về hiệu quả cho các hoạt động kinh tế. (3)
Ashoke cũng nêu lại hai khái niệm quan trọng trong lĩnh vực này là quyền thụ hƣởng
trao đổi (exchange entitlement) và quyền thụ hƣởng thêm ra (extended entitlement).
Quyền thụ hƣởng trao đổi xác định quyền của con ngƣời cung cấp cái mình có để trao
đổi lấy cái khác. Điều đó có nghĩa ngƣời đó có quyền sở hữu cái họ có và có thể tham

nông thôn nhƣ giáo dục, y tế và sự hạn chế trong việc huy động các nguồn lực tài
chính địa phƣơng. Ông cũng nêu ra sự yếu kém của hệ thống quản lý tài chính cho sự
phát triển nông thôn đã không coi ngƣời nông dân là trọng tâm. (5)
Vấn đề tiếp cận dịch vụ xã hội ở nông thôn là vấn đề không riêng của các nƣớc đang
phát triển. Pamela Friedman phân tích những trở ngại về mặt chính sách của Mỹ hiện
nay trong việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ xã hội ở nông thôn Mỹ. Nghiên cứu chỉ ra
rằng hợp tác và phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong các quận nông thôn còn
yếu và sự tham gia của ngƣời dân vào việc thiết kế các chƣơng trình hƣởng thụ còn
thấp. Đào tạo cán bộ về công tác dịch vụ xã hội cũng nhƣ triển khai các dịch vụ trực
tuyến là những vấn đề cần đƣợc đề cập thúc đẩy. Nghiên cứu cũng nêu ra cách tiếp cận
tham gia cộng đồng hoặc tạo đối tác cộng đồng sẽ giúp giải quyết nhiều vấn đề ở địa
phƣơng thấu đáo hơn. (6)
Diana Conyers (1993) thảo luận rằng để có thể tiến hành thực hiện đƣợc hiệu quả các
dịch vụ xã hội cần có một quy trình làm kế hoạch xã hội. Quy trình này đƣợc đề ra cho
các nhà hoạch định địa phƣơng sử dụng do quy trình xây dựng các kế hoạch kinh tế xã
hội, các dịch vụ xã hội thƣờng chìm đi mà nặng về số liệu kinh tế. Kế hoạch xã hội
bao gồm các kế hoạch về dịch vụ xã hội (y tế, giáo dục, nhà ở, phúc lợi xã hội), kế
hoạch cụ thể về nâng cao chất lƣợng cuộc sống của dân cƣ hoặc các nhóm bộ phận dân
cƣ, đánh giá các tính chất xã hội ngƣời dân quan tâm khi thực hiện các chính sách cụ
thể hay dự án cụ thể, đánh giá ảnh hƣởng về văn hóa, kế hoạch nâng cao vị trí của các
nhóm yếu thế (ngƣời già, ngƣời tàn tật, dân tộc thiểu số…). Có nhiều nghiên cứu điển
hình về kế hoạch xã hội tại cấp quận huyện, hoặc các ngành cụ thể. (7)
Ở Nam Phi, ảnh hƣởng kinh tế và xã hội tại các vùng cây công nghiệp rất lớn. Thu
nhập bằng gia tăng đã làm cuộc sống ở đó trở nên đắt đỏ hơn vì vậy các dịch vụ cũng
23

trở nên đắt đỏ. Sự bấp bênh của thu hoạch, mùa màng, cạnh tranh không minh bạch
trên thị trƣờng làm đời sống của nông dân trong các vùng trồng cây công nghiệp hoàn
toàn phụ thuộc vào giới chủ. Các giá trị văn hóa cũng thay đổi, đặt đời sống của ngƣời
dân đối mặt với nhiều thách thức lớn. (8)

ở các xã khu vực II) (1)
Cụ thể hơn Chƣơng trình giúp ngƣời dân nâng cao kỹ năng, xây dựng tập quán sản
xuất mới; tạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; tăng thu nhập; giảm nghèo bền
vững; các xã trong diện đầu tƣ có cơ sở hạ tầng thiết yếu, nâng cao đời sống và phát
triển sản xuất, tăng thu nhập cho ngƣời dân; nâng cao đời sống văn hoá xã hội cho
nhân dân ở các xã ĐBKK miền núi, vùng đồng bào dân tộc nhằm thu hẹp khoảng cách
giữa các vùng, giảm sự chênh lệch giữa các dân tộc.
Các chỉ tiêu kinh tế chính bao gồm thu nhập bình quân, đƣờng giao thông cấp xã, thôn,
bản, công trình thủy lợi, giáo dục và y tế cơ bản. Các chỉ tiêu xã hội gồm khả năng tiếp
cận các dịch vụ nƣớc sinh hoạt, điện sinh hoạt, điều kiện vệ sinh, dịch vụ y tế sức khỏe
và giáo dục.
Công nghiệp hóa ở các vùng nông thôn là một trong các định hƣớng thực hiện chủ
trƣơng trên. Rất nhiều các ngành công nghiệp chế biến và sản xuất nông sản ra đời.
Xây dựng các vùng chuyên canh tập trung nhằm chủ động nguồn nguyên liệu phục vụ
sản xuất, giảm nhập khẩu, góp phần xóa đói, giảm nghèo cho nông dân vùng sâu, vùng
xa, đó là cách làm mới của nhiều tỉnh.
Mô hình công ty gắn kết chặt chẽ với nông nghiệp, nông dân, nông thôn, hiệu quả
mang lại từ chính sách quy hoạch và phát triển vùng chuyên canh tập trung. Từ chỗ
chập chững chuyển đổi ban đầu từ thuần nông sang chuyên canh cây công nghiệp, tiến
tới cách làm có quy hoạch và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, nhiều vùng
nông thôn đã từng bƣớc xóa đƣợc đói nghèo và tiến tới mức sống nông thôn trung lƣu.
Quyết định 80/2002/QÐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về "chính sách khuyến khích
tiêu thụ hàng hóa nông sản thông qua hợp đồng” nhiều công ty đã chủ trƣơng có
những chính sách hỗ trợ, khuyến khích nông dân trồng cây nguyên liệu thông qua việc
ký kết hợp đồng đầu tƣ và bao tiêu sản phẩm với ngƣời nông dân với giá thu mua đƣợc
công bố ngay từ đầu vụ, ứng trƣớc cho bà con cây giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, than sấy nguyên liệu, cấp vốn không tính lãi cho các hộ trồng, sửa chữa hoặc xây


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status