Đánh giá tác động của hoạt động du lịch đến môi trường tự nhiên và nhân văn ở khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ TP.HCM theo hướng phát triển bền vững - Pdf 25


SỞ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
TP. HỒ CHÍ MINH

TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ĐÔ
THỊ
VÀ PHÁT TRIỂN
]U^

Đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN
MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ NHÂN VĂN Ở KHU DỰ TRỮ SINH
QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ TP. HỒ CHÍ MINH
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Chủ nhiệm: TS. Trần Văn Thông


ThS. Ngô Văn Phong
Cộng tác viên:
ThS. Lê Văn Năm
ThS. Trương Hoàng Trương
NCV. Tô Thò Hồng Yến
NCV. Phạm Thanh Thôi
NCV. Trương Thanh Thảo TP. Hồ Chí Minh, 01 - 2006 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Mục đích và ý nghóa của đề tài 1
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
III. Lòch sử nghiên cứu vấn đề 2
IV. Phương pháp tiếp cận và thực hiện 4
V. Nội dung nghiên cứu 5
CHƯƠNG MỘT
ĐÁNH GIÁ TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở RỪNG NGẬP MẶN (RNM) CẦN GIỜ
I. Tổng quan về rừng ngập mặn Cần Giờ 6
1. Tài nguyên tự nhiên 6
1.1. Vò trí đòa lý 6
1.2. Đòa hình 6
1.3. Thổ nhưỡng 7
1.4. Đặc điểm khí hậu – khí tượng 8
1.5. Mạng lưới sông rạch 10
1.6. Chế độ thủy triều 11

2.3. Tác động đến tài nguyên đất 60
2.4. Tác động đến tài nguyên động, thực vật 61
II. Tác động đến môi trường xã hội và nhân văn 63
1. Tác động của hoạt động du lòch đến các ngành kinh tế của đòa phương 63
2. Du lòch mang lại việc làm mới cho một bộ phận người dân đòa phương 72
3. Du lòch tác động đến tình hình đất đai ở Cần Giờ 80
4. Hoạt động du lòch phát triển đã góp phần làm tăng giá cả
sinh hoạt tại đòa phương 83
5. Du lòch tác động đến tình hình gia tăng dân số ở Cần Giờ 84
6. Những vấn đề xã hội nảy sinh do tác động của hoạt động
du lòch trong những năm qua 86
7. Du lòch tác động đến nhận thức, lối sống của người dân Cần Giờ 89
8. Tác động của hoạt động du lòch đến các di tích văn hóa, lòch sử,
làng nghề truyền thống của đòa phương 92
9. Du lòch tác động đến đời sống văn hóa lối sống của người dân
đòa phương 97
CHƯƠNG BA
GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU NHỮNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ NHÂN VĂN Ở
KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ
I. Giải pháp tổ chức quản lý 100
II. Giải pháp giáo dục ý thức về du lòch sinh thái cho cộng đồng và du khách 105

1. Giáo dục trong trường học 105
2. Giáo dục cộng đồng đòa phương 106
3. Giáo dục du khách 107
III. Giải pháp về quy tắc và luật du lòch 109
IV. Giải pháp về đánh giá tác động và giám sát môi trường du lòch 110
V. Giải pháp tăng cường đầu tư có hiệu quả trong việc khai thác,
sử dụng nguồn nhân lực 115

Chủ nhiệm
: TS. Trần Văn Thông

PHẦN MỞ ĐẦU
Rừng ngập mặn Cần Giờ với diện tích hơn 70.000 ha có một ý nghóa cực
kỳ to lớn. Nó là lá phổi xanh của thành phố và cũng là khu dự trữ sinh quyển của
thế giới. Việc khai thác rừng ngập mặn Cần Giờ nói riêng và các khu bảo tồn
thiên nhiên, vườn quốc gia ở Việt Nam nói chung cho mục đích du lòch hiện nay
vẫn còn nặng về mặt lợi ích kinh tế trước mắt. Những tác động của du lòch đến
môi trường tự nhiên và nhân văn vẫn chưa được xem xét một cách toàn diện.
Đặc biệt là các dự án phát triển du lòch sẽ đưa lại hậu quả trước mắt và lâu dài
cho vùng và đòa phương như thế nào? Cái được, cái mất là gì?
Hiện nay, du lòch bền vững, trong đó có du lòch sinh thái là một xu hướng
chủ đạo của ngành du lòch thế giới nói chung, đặc biệt là đối với các nước đang
phát triển ở vùng nhiệt đới nói riêng. Phát triển du lòch sinh thái bền vững cần
phải thỏa mãn ba yếu tố cơ bản sau:
- Mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên tự nhiên, môi trường và kinh tế.
- Quá trình phát triển trong thời gian lâu dài.
- Đáp ứng được nhu cầu hiện tại, song không làm ảnh hưởng đến nhu
cầu của những thế hệ tiếp theo.
Du lòch bền vững có bản chất và mục tiêu hoạt động là đảm bảo cho cả
việc bảo tồn và mang lại lợi ích kinh tế, thông qua việc giúp đỡ cộng đồng đòa
phương quản lý các tài nguyên của họ. Đây là điểm mấu chốt về bản chất để
xem du lòch như một hoạt động bảo tồn giúp cho quá trình phát triển bền vững về
tài nguyên và môi trường.

2
Đối với rừng ngập mặn Cần Giờ, chúng ta phải làm thế nào để khai thác,
sử dụng cho mục đích phát triển du lòch đạt hiệu quả cao nhất và đồng bộ về các
mặt kinh tế, xã hội, môi trường tự nhiên và nhân văn theo hướng phát triển bền

1.3 Thổ nhưỡng: Ở rừng ngập mặn Cần Giờ quan sát thấy có 4 loại đất cơ
bản như đất mặn, đất mặn phèn ít, đất mặn phèn nhiều, đất cát mòn (giồng
cát) có pha rất ít bùn ven biển.
1.4 Khí hậu: khí hậu rừng ngập mặn Cần Giờ, nhìn chung mang đặc tính
nóng ẩm và chòu chi phối của qui luật gió mùa cận xích đạo với 2 mùa,
mùa khô và mùa mưa rõ rệt:
- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4.
* Mạng lưới sông rạch dày đặc, gồm có sông Lòng Tàu, Soài Rạp, Thò
Vải, Gò Gia và các phụ lưu. Diện tích sông rạch chiếm 31,76% tổng diện
tích của huyện Cần Giờ.
* Chế độ thủy triều: rừng ngập mặn Cần Giờ nằm trong vùng có chế độ
bán nhật triều không đều (2 lần nước lớn và 2 lần nước ròng trong ngày).
1.5 Tổng quan về sự đa dạng sinh học của rừng ngập mặn Cần Giờ.
1.5.1. Thực vật:
So sánh với danh mục 36 loài cây ngập mặn chủ yếu ở rừng ngập mặn
Việt Nam thì ở rừng ngập mặn Cần Giờ có 33 loài thuộc 19 chi, 15 họ.
Như vậy, về số lượng loài, so với các nước Đông Nam Á thì hầu hết những
loài chủ yếu của rừng ngập mặn đều có mặt ở Cần Giờ.
Về quần xã thực vật ở rừng ngập mặn Cần Giờ có 2 nhóm (hội đoàn)
là nhóm ngập mặn và nhóm nước lợ.
* Nhóm thực vật ngập mặn gồm quần xã thuần loại bần trắng; quần
xã đước đôi; quần xã đước đôi và xu ổi; quần xã đước đôi và đá vôi;….
* Nhóm thực vật nước lợ gồm: bần chua, mái dầm, ô rô, dừa nước,
bình bát, nây nước.
1.5.2 Động vật:
Rừng ngập mặn Cần Giờ đã trãi qua những biến đổi sâu sắc dưới tác
động của nạn lạm thác và chiến tranh, diện tích rừng ngày càng bò thu hẹp,
chất lượng rừng bò suy giảm. Cùng với quá trình suy thoái, hủy diệt của


xã Thạnh An…

5
2.1.2. Di tích khảo cổ học: Cần Giờ được nhiều nhà nghiên cứu công nhận
là một vùng đất cổ xưa còn để lại nhiều di chỉ khảo cổ học quan trọng như Giồng
Cá Vồ, Giồng Phệt ở Cần Thạnh. Ở Long Hòa còn những ngôi mộ cổ có niên đại
hơn 200 năm. Tại Giồng Cá Vồ thuộc ấp Hòa Hiệp, xã Long Hòa có 10 mộ đất,
301 mộ chum và nhiều hiện vật bằng sắt, đồng có niên đại cách đây khoảng
2.500 năm. Tại khu Giồng Phệt (xã Long Hòa), tìm thấy 59 chum, 22 mộ táng,
nhiều di vật như vòng đá, bình và nắp gốm, hạt mã não….
2.1.3. Di tích tôn giáo tín ngưỡng: Ở Cần Giờ hiện có nhiều chùa, thánh
thất, nhà thờ, đình, miếu, lăng… Tổng cộng Cần Giờ có 8 ngôi chùa Phật và một
Tònh độ cư só. Chùa cổ xưa nhất là Chùa Thạnh Phước có trên 135 tuổi. Cần Giờ
cũng là vùng đất có nhiều người dân theo đạo Cao Đài. Nhà thờ đầu tiên được
xây dựng ở Thạnh Thới vào khoảng năm 1880.
Ở Cần Giờ trước đây gần như mỗi làng đều có một ngôi đình. Tính ngưỡng
tập quán làng này phát triển rất mạnh ở Cần Giờ. Điển hình trong đó là Đình Lý
Nhơn (thờ ông Lý và ông Nhơn, hai người có công khai khẩn đất hoang đầu tiên).
Ở các xã tiếp giáp biển như Long Hòa, Thạnh An, Cần Thạnh còn có một tín
ngưỡng nữa là tôn thờ cá Ông. Lăng Ông Thủy tướng ở Cần Thạnh được người
dân đòa phương tôn tạo khang trang.
2.2. Phong tục tập quán lối sống: Người dân Cần Giờ có truyền thống sống
đoàn kết và đùm bọc lẫn nhau, vẫn giữ được cách tổ chức theo phong tục truyền
thống các dòp lễ, tang ma, cưới hỏi. Ngoài ra họ còn lưu giữ được một tập quán
tốt đẹp là tôn kính và ghi nhớ công ơn của những lớp cư dân đầu tiên đến lập ấp.
2.3. Lễ hội, trò chơi dân gian: Các lễ hội hiện còn ở Cần Giờ như lễ Kỳ
Yên và lễ Nghinh Ông ở Cần Thạnh, Long Hòa và Thạnh An. Lễ Nghinh Ông
hàng năm vào ngày 15 tháng 8 ở thò trấn Cần Thạnh được xem là lễ hội lớn nhất
của vùng đất này.
2.4. Làng nghề truyền thống: Cần Giờ được biết đến là nơi phát triển mạnh

2.1. Các điểm tham quan du lich và học tập nghiên cứu
* Bãi biển 30/4 với khu resort đầy đủ tiện nghi để phục vụ tắm biển, vui
chơi giải trí.
* Lâm Viên Cần Giờ (thuộc tiểu khu 17) bao gồm tham quan Đảo khỉ với
hơn 700 con khỉ ở khe Dinh, khe Ốc, ao cá sấu hoa cà với 62 con.

7
* Chiến khu rừng Sác với nhiều mô hình mô tả lại cuộc sống và chiến đấu
của Trung đoàn Đặc công rừng Sác (Trung đoàn 10).
* Sân chim là một bộ của vườn động, thực vật, chiếm vò trí ở vùng ven bãi
bồi giáp Mũi Nai.
* Vườn sinh vật cảnh rừng ngập mặn với diện tích khoảng 169 ha ở xung
quanh khu vực khe Dinh, khe Ốc với sự đa dạng cao.
* Bảo tàng Cần Giờ nơi giới thiệu lòch sử vùng đất Cần Giờ và trưng bày
các mẫu mẩu động thực vật khô tiêu biểu cho hệ sinh thái rừng ngập mặn. Ngoài
ra, còn có các hiện vật khảo cổ học khai quật tại Giồng Cá Vồ, Giồng Phệt,
* Điểm du lòch Vàm Sát (thuộc tiểu khu 15). Tại đây khách du lòch được
tham quan Đầm Dơi, bãi chim ăn nằm ở khu vực Gốc Tre Lớn.
2.2. Sản phẩm dòch lưu trú
Mạng lưới cơ sở lưu trú đang được quan tâm xây dựng thuộc sở hữu tập
thể, tư nhân) nhằm thỏa mãn nhu cầu lưu trú ngày càng tăng của du khách. Mạng
lưới cơ sở lưu trú tập trung chủ yếu ở các khu vực sau:
* Khu Lâm viên Cần Giờ có 5 nhà nghỉ với sức chứa khoảng 100 du
khách. Khu nhà nghỉ Nhật Bản có lối kiến trúc kiểu Nhật đẹp, tao nhã.
* Khu bãi biển 30/04 có khu Resort của Saigontourist và một số cơ sở lưu
trú của tư nhân xây dựng.
* Ở xã Cần Thạnh.
Nhìn chung mạng lưới cơ sở lưu trú bước đầu thỏa mãn được nhu cầu lưu
trú của du khách. Tuy nhiên, giá cả còn cao và chất lượng phục vụ còn yếu kém
(cơ sở lưu trú tư nhân).

ty du lòch chiếm 40%; khách đi lẻ, theo nhóm và gia đình chiếm 23%; khách
tham quan nghiên cứu khoa học chiếm 2%.
III. Đánh giá chung về tiềm năng và hoạt động du lòch ở RNM Cần Giờ
1. Những thuận lợi
Rừng ngập mặn Cần Giờ là một trong những khu dự trữ sinh quyển thế
giới ở Việt Nam có sự đa dạng về sinh học và cảnh quan thiên nhiên đẹp, còn
mang nét hoang sơ, cảnh quan nhân văn phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho
qui hoạch thành một khu du lòch sinh thái lớn của thành phố Hồ Chí Minh.

9
2. Những khó khăn và hạn chế
- Cơ sở vật chất kó thuật và cơ sở hạ tầng của các ngành kinh tế xã hội và
của ngành du lòch tuy đã có sự quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn rất thiếu chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phát triển du lòch.
- Vấn đề đánh giá và giám sát tác động môi trường chưa được quan tâm
đúng mức, đặc biệt là trong giai đoạn khởi công xây dựng các công trình kinh tế -
kỹ thuật và du lòch
- Về mức sống và trình độ dân trí của dân cư Cần Giờ còn quá thấp. Điều
này sẽ gây trở ngại lớn cho phát triển kinh tế - xã hội và cho du lòch.
- Vấn đề giáo dục ý thức môi trường du lòch cho cả du khách và cư dân đòa
phương còn nhiều bất cập.

10
CHƯƠNG HAI
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG
TỰ NHIÊN VÀ NHÂN VĂN Ở CẦN GIỜ

I. Tác động đến môi trường tự nhiên
1. Tác động của các dự án phát triển du lòch
Trong thời gian từ năm 2001 đến nay, ở Cần Giờ hàng loạt các công trình

- Do ảnh hưởng thủy triều nên toàn bộ các sông Sài Gòn, Đồng Nai, Nhà
Bè, Vàm Cỏ, Thò Vải và mạng lưới sông vùng Cần Giờ đều có tương tác với
nhau và các nguồn ô nhiễm xâm nhập khu Cần Giờ qua sông Nhà Bè, Lòng
Tàu. Tất cả các sông trong khu vực Cần Giờ hiện nay đều ở tình trạng ô
nhiễm hữu cơ ở mức trung bình, nồng độ BOD
5
trong giới hạn từ 7- 8,5 mg/L.
Vào thời đoạn nước ròng lượng ô nhiễm gia tăng.
- Do tác động của hoạt động du lòch, nhóm nghiên cứu đã lấy mẫu phân
tích tại các đòa điểm du lòch như Đầm Dơi, Đầm Chim, Đảo khỉ và khu bãi
biển 30/04. Kết quả phân tích so sánh với tiêu chuẩn “Chỉ tiêu chất lượng môi
trường để tổ chức loại hình du lòch sinh thái” của Bộ Tài nguyên và Môi
trường (29-07-2003) có thể được đánh giá như sau:
* Nồng độ pH: Môi trường nước tại các điểm khảo sát mang tính kiềm
nhẹ (pH 7.0 – 8.0) (nồng độ cho phép tối đa là 9.0). So với tiêu chuẩn
nguồn nước chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
* Độ mặn: tính chất nước khu vực khảo sát mang tính chất lợ mặn
(trong khoảng 12-15
o
/
oo
) tại thời điểm khảo sát.
* Chất hữu cơ: Tại khu vực khảo sát Đầm Dơi, Đầm Chim, Đảo khỉ nơi
diễn ra hoạt động du lòch chủ yếu của Cần Giờ, lượng oxy hòa tan nhiều
(DO 4.2 – 5.6 mg/l), các chỉ số BOD
5
(1.2 – 6.5 mg/l), tổng Nitơ (0.21 –
0.52 mg/l), tổng Phospho (0.024 – 0.064 mg/l) tương đối thấp chứng tỏ các
hoạt động gây ô nhiễm trong vùng khảo sát còn ở mức cho phép .


* Hàm lượng trung bình của các loại khí khác như: SO
2
là 0,005 mg/m
3
,
NO
2
là 0,001 mg/m
3
, CO
2
là 1,0 mg/m
3
, tất cả các thông số trên đều thấp hơn
tiêu chuẩn cho phép rất nhiều lần.

13
* Riêng đối với tiếng ồn, kết quả đo đạt cho thấy hầu hết tại các điểm du
lòch thông số đều vượt mức tiêu chuẩn cho phép của một khu du lòch sinh thái (35
- 40dB). Nguyên nhân gây ra là do các phương tiện giao thông vận chuyển (xe ô
tô, xe máy…) và du khách tham quan gây ra.
2.3. Tác động đến tài nguyên đất
- Làm thay đổi chức năng của vùng đất này là đất nông nghiệp.
- Do các dự án xây dựng làm thay đổi diện mạo, đòa hình của vùng đất này
vốn là vùng đất ngập nước.
2.4. Tác động đến tài nguyên động, thực vật
- Do chặt cây để khởi công các công trình đã gây ảnh hưởng rất lớn nơi cư
trú, sinh sống của các loại chim, thú và các loài thủy sinh của khu vực
(trục đường chính chặt phá 30 ha rừng, tại Đảo khỉ với các dự án được mở
rộng , nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng với số lượng du khách tham quan đông)

trạng ô nhiễm nước dẫn đến các hộ nuôi trồng thuỷ sản bò thiệt hại, đặc biệt
là tôm sú. Điển hình như sự cố chìm tàu chở dầu ở vònh Rành Rái (tháng
3/2003) gây ô nhiễm dầu trên diện rộng.
1.3. Về lâm nghiệp
Trồng và bảo vệ rừng luôn là nhiệm vụ hàng đầu của chính quyền đòa
phương. Từ cuối năm 1999, thành phố đã chuyển giao nhiệm vụ quản lý
rừng cho huyện, tiền công giữ rừng được nâng bình quân từ 70.000đ lên
185.000 đ/ha/năm đã tạo nguồn thu nhập ổn đònh cho 9 đơn vò và 165 hộ dân
chăm sóc, bảo vệ. Có thể nói du lòch mà trực tiếp là du lòch sinh thái đã có
tác động trực tiếp đến tình hình phát triển lâm nghiệp ở Cần Giờ.
1.4. Thương mại, dòch vụ
Người dân làm trong lónh vực thương mại, dòch vụ chòu sự chi phối và
hưởng thụ trực tiếp từ các hoạt động du lòch và họ lại là tầng lớp có thu nhập
cao tại đòa phương. Trong tương lai nếu ngành du lòch phát triển thì sẽ tác
động mạnh đến các hoạt động vui chơi, giải trí, trong đó các mặt hàng mỹ
nghệ, quà lưu niệm, nhà hàng, quán bar cũng sẽ phát triển mạnh để đáp ứng
nhu cầu của du khách. 15
2. Du lòch mang lại việc làm mới cho một bộ phận người dân đòa phương
Ngành du lòch bước đầu đã góp phần làm tăng thu nhập và chuyển đổi cơ
cấu lao động trên đòa bàn huyện Cần Giờ. Ngoài số hộ tập trung kinh doanh buôn
bán, phục vụ khách tại bãi biển 30/4, du lòch còn góp phần tạo ra cơ hội kinh
doanh, giải quyết việc làm và tăng thêm thu nhập cho khá nhiều hộ gia đình dọc
theo trục lộ chính từ Bình Khánh về Cần Giờ và góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo ở
huyện Cần Giờ.
Những người đang làm việc có liên quan đến du lòch thuộc nhóm tuổi trẻ,
tầng lớp năng động và dễ thích nghi. Ở độ tuổi từ 16-25 có đến 27.6%, còn ở độ
tuổi 26-35 có đến 39.0% - chiếm tỷ lệ cao nhất. Theo kết quả điều tra, hầu hết

nhập cư chiếm khoảng 1-2% dân số toàn huyện, họ đến từ Tiền Giang, Bến Tre,
Vũng Tàu, Đồng Nai.
Hiện tại, du lòch chưa làm biến đổi nhiều về tình hình phân bố dân cư cũng
như biến động dân số ở Cần Giờ. Tuy nhiên trong thời gian tới, khi các dự án về
du lòch và cơ sở hạ tầng được hoàn chỉnh, chắc chắn Cần Giờ sẽ lại đón nhận
những làn sóng nhập cư mới. Nhất là khi khu đô thò du lòch lấn biển được xây
dựng xong.
6. Những vấn đề xã hội nảy sinh do tác động của hoạt động du lòch
trong những năm qua
Song song với sự phát triển du lòch, nhiều dòch vụ nhà hàng, khách sạn,
nhà trọ, quán ăn, điểm karaoke, cà phê máy lạnh, cà phê sân vườn phát triển
dưới nhiều hình thức khác nhau đã kéo theo tệ nạn xã hội gia tăng, đặc biệt là
mại dâm và ma tuý. Theo số liệu của UBND huyện, toàn huyện có 28 đối tượng
sử dụng chất ma tuý trong đó có 2 nữ. Gái mại dâm hầu hết là từ nơi khác đến, tụ
tập trong các quán cà phê để câu khách.
Theo số liệu điều tra có đến 85% số người được hỏi cho rằng không có tệ
nạn xã hội như ma túy, mại dâm, cướp giật trước khi du lòch phát triển. Từ khi du
lòch phát triển , tệ nạn xã hội bắt đầu gia tăng, có đến 37,7% số người được hỏi
công nhận rằng rằng nơi ở hiện nay của họ có các tệ nạn xã hội trên.
Chính quyền huyện Cần Giờ đã có những biện pháp mạnh mẽ nhằm trấn
áp loại tệ nạn này nhưng nhiều dấu hiệu cho thấy các đối tượng vẫn lén lút hoạt
động

17
7. Du lòch tác động đến nhận thức, lối sống của người dân Cần Giờ
Về ý thức bảo vệ rừng của người dân được nâng lên rõ rệt, đặc biệt là các
hộ dân giữ rừng khi được chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lòch. Việc tiếp xúc
thường xuyên với du khách cũng đem lại những kiến thức nhất đònh cho một bộ
phận người dân. Tuy nhiên, cũng có nhiều người dân Cần Giờ chưa hiểu rõ về du
lòch sinh thái. Người dân Cần Giờ chưa được trang bò về kiến thức du lòch sinh

Tuy nhiên, phần đông người dân Cần Giờ vẫn còn sống chân chất, hiền
hòa, coi trọng tình làng, nghóa xóm.

19
CHƯƠNG BA
GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU NHỮNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN VÀ NHÂN VĂN
Ở KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ

I. Giải pháp tổ chức quản lý
1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý
Sơ đồ : Bộ máy quản lý hoạt động du lòch sinh thái ở cần Giờ
2. Chức năng, nhiệm vụ
Phải đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa UBND TP. Hồ Chí Minh, Sở Du
lòch và UBND huyện Cần Giờ trong việc quản lý khai thác, sử dụng rừng ngập

Cần Giờ)
Công ty du lòch
Vàm sát

20
2.1. Ủy ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh: là cơ quan lãnh đạo về mặt nhà nước
cao nhất đối với Khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, có chức năng
lãnh đạo, chỉ đạo Sở Du lòch và UBND huyện Cần Giờ trong việc lập kế hoạch
và qui hoạch tổng thể phát triển du lòch rừng ngập mặn Cần Giờ.
2.2 . Sở Du lòch TP.Hồ Chí Minh: chỉ đạo cho các doanh nghiệp du lòch như:
Saigon Tourist (khu du lòch sinh thái Cần Giờ), Công ty Du lòch Phú Thọ (Khu du
lòch Vàm Sát) và Ban Quản lý Khu du lòch Sinh thái Cần Giờ xây dựng kế hoạch
kinh doanh du lòch phù hợp với điều kiện và khả năng của mỗi doanh nghiệp,
đồng thời tạo mối liên hệ chặt chẽ, hỗ trợ nhau trong việc khai thác, sử dụng hợp
lý và bảo vệ tối ưu rừng ngập mặn Cần Giờ.
2.3. UBND huyện Cần Giờ: có chức năng chỉ đạo chung về việc khai thác và
phát triển du lòch của huyện, các phòng ban chuyên môn thuộc huyện tham mưu
và giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với RNM Cần
Giờ. UBND huyện Cần Giờ cần nâng cấp Ban quản lý Khu du lòch 30/04 thành
Ban Quản lý Khu du lòch Sinh thái Cần Giờ để tập trung đầu mối, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về du lòch.
II. Giải pháp giáo dục ý thức về du lòch sinh thái cho cộng đồng và du khách
1. Giáo dục trong trường học
Đưa chương trình giáo dục ý thức về tài nguyên môi trường du lòch sinh
thái thành một môn học chính khóa và ngoại khóa ở bậc phổ thông từ phổ thông
tiểu học, cơ sở đến trung học ở huyện Cần Giờ.
2 . Giáo dục cộng đồng đòa phương
- Giáo dục cho cộng đồng đòa phương về Luật Du lòch (đặc biệt là điều 7,
Chương I)
- Giáo dục cho cộng đồng hiểu biết về lợi ích của rừng ngập mặn về mặt


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status