Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại Công ty Cổ phần Ba Sao - Pdf 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
TÓM LƯỢC
Như chúng ta đã biết lao động của con người là yếu tố quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của quá trình sảm xuất bởi lao động giữ vai trò trong việc tái tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội.Chính vì vậy trong các doanh nghiệp vấn đề
được quan tâm đặc biệt ở đây là người lao động, song song với việc quan tâm chính
là việc hạch toán kế toán các khoản phải trả đối với người lao đông trong công ty.
Mọi tổ chức, doanh nghiệp đều mong muốn giảm tối đa chi phí, trong đó có chi phí
tiền lương, chi phí lao đông…. ,trong khi đó người lao động luôn mong muốn có
được những khoản thu nhập cao để bù đắp sức lao động và đảm bảo cuộc sống của
bản thân cũng như gia đình họ, chính vấn đề này đã gây ra nhiều bất cập trong việc
quản lý và hạch toán các khoản phải trả người lao động. Với mong muốn nhỏ bé
vào việc giải quyết vấn đề “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty Cổ phần Ba Sao”, luận văn đã đi sâu nghiên cứu và đã hoàn thiện tốt một
số nội dung sau:
- Nêu ra được các cơ sở lý luận về các khoản thanh toán với người lao động
trong các doanh nghiệp.
-Nêu ra thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
công ty Cổ phần Ba Sao, quy mô công ty, việc hạch toán kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại công ty….
- Cuối cùng luân văn đưa ra các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán các
khoản thanh toán thanh toán với người lao động tại công ty Cổ Phần Ba Sao.
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRẦN THỊ THU – K7HK1D1
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiệt tốt luận văn tốt nghiệp với đề tài “Kế toán các khoản thanh
toán với người lao động tại Công ty Cổ phần Ba Sao”, em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn chu đáo, tận tình của thầy giáo Tiến sỹ Trần Hải Long ( Khoa kế toán

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
KPCĐ Kinh phí công đoàn
SXKD Sản xuất kinh doanh
NLĐ Người lao động
GTGT Giá trị gia tăng
XDCB Xây dựng cơ bản
TNCN Thu nhập cá nhân
SP Sản phẩm
HH Hàng hóa
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
TSCĐ Tài sản cố định
DN Doanh nghiệp
VD Ví dụ
KTT Kế toán trưởng
NV Nhân viên
KD Kinh doanh
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRẦN THỊ THU – K7HK1D1
iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT iv
MỤC LỤC v
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 5
1 Định nghĩa, khái niệm và lý thuyết, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán các

nghiệp theo chế độ kế toán 13
CHƯƠNG 2: TRẠNG KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BA SAO 22
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán các khoản
thanh toán với người lao động tại Công ty Cổ phần Ba Sao 22
2.1.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Ba Sao 22
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRẦN THỊ THU – K7HK1D1
v
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
2.1.1 Tổng quan về công ty Cổ phần Ba Sao 22
2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường 28
2.1.2 Ảnh hưởng nhân tố môi trường 28
2.1.2.1 Môi trường bên trong doanh nghiệp 28
2.1.2.1 Môi trường bên trong doanh nghiệp 28
2.1.2.2 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp 29
2.1.2.2 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp 29
2.2 Thực trạng kế toán các khoản thanh toán với người lao động 30
2.2.1Chứng từ kế toán 30
2.2.1Chứng từ kế toán 30
2.2.2 Tài khoản sử dụng 31
2.2.2 Tài khoản sử dụng 31
2.2.3 Sổ kế toán 33
2.2.3 Sổ kế toán 33
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CÁC
KHOẢN THANH TOÁN VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG 35
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BA SAO 35
3.1 Các kết luận qua nghiên cứu 35
3.1.1 Ưu điểm 35
3.1.1 Ưu điểm 35

được cuộc sống của bản thân cũng như gia đình, còn tổ chức doanh nghiệp giảm
được chi phí mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho doanh nghiệp.
Việc hạch toán kế toán các khoản phải trả người lao động cần phải đảm bảo
độ chính xác, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời về thời gian, kết quả, tiền lương cho người
lao động cần phân bổ hợp lý về chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương cho
các đối tượng sử dụng có liên quan, các khoản tiền thưởng cho những sáng kiến cải
tạo hay chế độ phúc lợi xã hội cần phải được thực hiện một cách khoa học theo
đúng những quy định của nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của tổ chức,
doanh nghiệp.
Trên thực tế tại công ty cổ phần Ba Sao, công tác kế toán các khoản thanh
toán với người lao động chưa được quan tâm tương xứng với tầm quan trọng của
nó.Mặt khác, một khó khăn nữa trong công tác kế toán các khoản thanh toán với
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRẦN THỊ THU – K7HK1D1
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
người lao động đó là việc áp dụng các quy định, chế độ kế toán Việt Nam vào điều
kiện cụ thể của công ty. Do đặc thù lao động tại công ty Cổ phần Ba Sao hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ, việc tính các khoản cần phải thanh toán cho từng bộ phận lại
mang những đặc thù riêng do đó nảy sinh nhiều vấn đề trong khâu kế toán. Nhận
thức được tâm quan trọng của vấn đề trên, với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ
phòng kế toán Công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Tiến sỹ Trần
Hải Long em đã chọn đề tài: “Kế toán các khoản thanh toán với người lao động tại
Công ty Cổ phần Ba Sao”
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài:
+ Làm rõ một số định nghĩa, khái niệm và các lý thuyết liên quan đến đề tài các
khoản thanh toán vơi người lao động.
+ Vấn đề trọng tâm là nghiên cứu xác định thực trạng công tác kế toán các
khoản than toán với người lao động tại công ty Cổ phần Ba Sao
+ Tìm ra nguyên nhân gây ra khó khăn trong công tác kế toán cung như những

+ Phần hành kế toán các khoản thanh toán với người lao động, thực trạng ưu
nhược điểm và nguyên nhân.
Cuối cùng là một vài yêu cầu khác liên quan đến kế toán các khoản phải thanh
toán với người lao động và những ý kiến đóng góp của người được điều tra để hoàn
thiện công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao động.
Các bước xác định điều tra: Xác định mẫu phiếu điều tra, thiết kế phiếu điều tra,
phát phiếu điều tra, thu phiếu tổng hợp kết quả.
- Phương pháp phỏng vấn: phương pháp điều tra thông qua phỏng vấn nhằm thu
được ý kiến trực tiếp của các thành viên trong công ty từ đó có thể hiểu rõ hơn
những vấn đề thực tế phát sinh trong công tác kế toán các khoản thanh toán với
người lao động mà ở phiếu điều tra đã nêu ra nhưng chưa làm rõ được.
+Đối tượng phỏng vấn: là các nhà quản trị cấp cao trong công ty trong đó có kế
toán trưởng và giám đốc. Ngoài ra em còn tiến hành phỏng vấn các nhân viên khác
trong phòng kế toán về thực tế công tác kế toán các khoản thanh toán với người lao
động tại công ty. Nội dung bảng câu hỏi phỏng vấn cũng được xây dựng theo nhóm
các câu hỏi xoay quanh kế toán phải trả người lao động trong công ty. Qua phỏng
vấn em quan sát được trực tiếp thái độ của các đối tượng được phỏng vấn từ đó có
thể thấy được mức độ quan tâm của các đối tượng được phỏng vấn tới đề tài nghiên
cứu bước đầu là xây dựng kế hoạch phỏng vấn, sau đó tiến hành phỏng vấn, cuối
cùng là tổng hợp kế quả phỏng vấn.
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRẦN THỊ THU – K7HK1D1
3
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Phương pháp phân tích dữ liệu:
Qua dữ liệu thu thập được từ đó phân tích để thu thập và xử lý những dữ liệu có
liên quan đến đề tài nghiên cứu, các dữ liệu cần thu thập là bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lương, các biên bản điều tra tai nạn, … Qua phương pháp phân tích
dữ liệu để dánh giá được những thay đổi của quá trình phát triển của hoạt động sản
xuất kinh doanh. Những tác động của môi trường đến công tác kế toán các khoản

hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định”
- Theo điều 56 Bộ luật lao động Việt Nam: Mức lương tối thiểu được ấn định
theo giá sinh hoạt, bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong
điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích lũy
tái sản xuất lao động mở rộng và được dùng làm căn cứ để tính các mức lương cho
các loại lao động khác.
• Các phạm trù về tiền lương
- Tiền lương danh nghĩa: Là tiền lương trả cho người lao động dưới hình thức
tiền tệ. Trên thực tế mọi mức lương trả cho người lao động đều là tiền lương danh
nghĩa, bản thân nó chưa đưa ra một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho
người lao động.
- Tiền lương thực tế: Là khối lượng hàng hóa dịch vụ mà người lao động có
thể mua sắm được từ tiền lương của mình sau khi đã đóng các loại thuế theo quy
định của Nhà nước
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRẦN THỊ THU – K7HK1D1
5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
• Quỹ Tiền lương: là toàn bộ số tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả
cao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp bao gồm:
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế
+ Các khoản phụ cấp thường xuyên như: phụ cấp tiền ăn, đi lại, điện thoại, phụ
cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, làm thêm giờ, làm đêm…
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng kinh doanh, hoạt
động vì nguyên nhân khách quan: họp, nghỉ phép…
+ Quỹ tiền lương còn có các khoản chi trợ cấp bảo hiểm cho công nhân viên
trong thời gian ốm đau, tai nạn, thai sản….
• Về phương diện hạch toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp chia thành hai
loại:
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian

được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhằm đảm bảo chi trả một phần
hay toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia vào quỹ BHYT khi có ốm
đau, bệnh tật bằng nguồn quỹ BHYT do sự đống góp theo chu kỳ của người sử
dụng lao động, người lao động, tổ chức, cá nhân.
- Quỹ BHYT là quỹ tiền tệ được trích lập bằng cách tính thêm vào chi phí sản
xuất, chi phí kinh doanh một số tiền theo tỷ lệ quy định với tiền lương cơ bản phải
trả trong tháng cho người lao động, một phần trừ vào thu nhập của người lao động.
Theo chế độ hiện hành, BHYT được trích lập với tỷ lệ như sau: 1.5% được khấu trừ
trực tiếp vào lương của người lao động,còn 3% doanh nghiệp chịu và tính và chi phí
của công ty.
Kinh phí công đoàn:
Công đoàn là một tổ chức đại diện cho người lao động, nói tiếng nói chung
của người lao động, đứng ra để bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Kinh phí công
đoàn cũng được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất, chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương
thực tế phải trả cho CNV trong kỳ. Kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2%
tổng quỹ lương thực trả cho người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp:
Quỹ BHTN được hình thành do hàng tháng trích một phần tiền lương của
NLĐ. Trong đó một phần được trừ vào tiền lương của người lao động, một phần do
người sử dụng lao động đóng góp dựa trên lương của NLĐ, phần còn lại do Nhà
Nước hỗ trợ từ ngân sách. Theo chế độ kế toán hiện hành, quỹ BHTN sẽ được trích
2% trong đó doanh nghiệp trích 1% và được tính vào chi phí của doanh nghiệp, còn
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRẦN THỊ THU – K7HK1D1
7
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
lại 1% do người lao động chịu và trừ vào tiền lương phải trả hàng tháng cho người
lao động.
1.1.1.3 Tiền thưởng, phúc lợi xã hội

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
lao động trong doanh nghiệp sẽ là động lực to lớn nhằm phát huy hết sức mạnh của
nhân tố con người trong mục tiêu thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện
theo các hình thức sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương sản phẩm
1.1.2.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Theo hình thức này, tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương theo quy định.
Tùy theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp,
việc tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách: Lương thời gian giản
đơn và lương thời gian có thưởng.
- Lương thời gian giản đơn là tiền lương được tính theo thời gian làm việc
và đơn giá lương thời gian. Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+ Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương quy
định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp nếu có.
Lương tháng thường được áp dụng trả cho nhân viên làm công tác quản lý
hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có
tính chất sản xuất.
+ Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ.
Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả CNV, tính trả lương
cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học tập, trả lương theo hợp đồng.
+ Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ.
Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
- Lương thời gian có thưởng là hình thức tiền lương thời gian giản đơn kết
hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất .

- Trả lương theo sản phẩm lũy tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo
tỷ lệ lũy tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.
Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng cần thiết phải
đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá
vỡ định mức lao động cũ.
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRẦN THỊ THU – K7HK1D1
10
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
- Trả lương khoán khối lượng, hoặc khoán công việc: là hình thức tiền lương
trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc lao động giản đơn như khoán bốc
vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
- Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này trước hết tính tiền
lương chung cho cả tập thể sau đó tiến hành chia lương cho từng người trong tập
thể.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong nhóm, tổ nâng cao trách nhiệm
trước tập thể, quan tâm đến kết quả cuối cùng của tổ.
Nhược điểm: Sản lượng của mỗi công nhân không quyết định tiền lương của
họ. Do đó, ít khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân.
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán các khoản thanh toán với người
lao động
- Kế toán các khoản phải trả người lao động có ý nghĩa rất quan trọng đối
với người lao động trong doanh nghiệp mà nó còn quan trọng đối với nhà nước, đối
với sự sống còn của nền kinh tế. Vì vậy việc tổ chức công tác kế toán hết sức quan
trọng và để thực hiện tốt điều đó kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán và thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo
yêu cầu quản lý về lao động theo từng người lao động, từng đơn vị lao động. Thực
hiện nhiệm vụ này, doanh nghiệp cần nghiên cứu, vân dụng hệ thống chứng từ ban
đầu về lao động tiền lương của nhà nước phù hợp với yêu cầu quản lý và trả lương

bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trong doanh nghiệp phát sinh nghiệp vụ liên quan đến khoản phải trả người
lao động thì kế toán hạch toán vào sổ với các chứng từ liên quan như bảng chấm
công… phải đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng bản chất nội
dung các nghiệp vụ phát sinh.
Khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo
đúng với thực tế, không bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Các số liệu hạch toán khoản phải trả phải được ghi chép đầy đủ không bị
bóp méo, hay xuyên tạc nội dung.
Kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính
phải rõ ràng, dễ hiểu đối với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là
người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức độ trung bình.
Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài chính phải được giả trình
trong phần thuyết minh.
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRẦN THỊ THU – K7HK1D1
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Khi hạch toán các khoản phải trả người lao động phải rõ ràng, dễ hiểu đối
với người sử dụng và phải mang tính kịp thời.
Có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong
một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán
và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong phần
thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể so sánh thông tin giữa các kỳ
kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với thông tin dự toán,
kế hoạch.
1.2.2 Nội dung kế toán các khoản thanh toán với người lao động trong
doanh nghiệp theo chế độ kế toán
- chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công

Các khoản tiền lương (tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn phải trả
ngưởi lao động.
+ TK334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp đặc biệt: Nó phản ánh số tiền
đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản
khác.
TK338 – Phải trả phải nộp khác
Để theo dõi các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ) kế toán sử dụng
các tài khoản cấp 2 như TK 3382- Kinh phí công đoàn, TK 3383 – Bảo hiểm xã hội,
TK 3384 – Bảo hiểm y tế.
Kết cấu của TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Bên nợ:
Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản có liên quan
BHXH phải trả công nhân viên
Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị
Kế chuyển doanh thu nhận trước sang TK511
Các khoản đã trả, đã nộp khác
Bên có:
Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (chưa xác định rõ nguyên nhân)
Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị.
Trích BHXH, BHYT,KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
BHXH, BHYT trừ vào lương của công nhân viên
BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
Các khoản phải trả phải nộp khác
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRẦN THỊ THU – K7HK1D1
14
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Dư có:
Số tiền còn phải trả, phải nộp khác
Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Có TK111,112: Tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Hàng tháng trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ:
Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338: Phải trả phải nộp khác
Tính số tiền BHXH, BHYT, BHTN trừ vào lương người lao động
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 338: Phải trả phải nộp khác
Trả lương hoặc thưởng cho người lao động trong doanh nghiệp bằng sản phẩm,
hàng hóa:
Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương
pháp khấu trừ.
Nợ TK 334: Phải trả cho người lao động
Có TK 331: Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511: Doanh thu bán hàng vào cung cấp dịch vụ
Đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng chịu GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động
Có TK 511: Danh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hàng tháng trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 241: XDCB dở dang
Nợ TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Có TK 338: Phải trả phải nộp khác

liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan Cuối tháng,
cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên các sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau
khi kiểm tra đối chiếu
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRẦN THỊ THU – K7HK1D1
17
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP
Sơ đồ 1.1: nhật ký chung
Ghi chú:
ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRẦN THỊ THU – K7HK1D1
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ Cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiêt
Sổ nhật ký đặc
biệt
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHÓA LUẬN TỐT
NGHIỆP

tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN TRẦN THỊ THU – K7HK1D1
19


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status