Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt - Pdf 25

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
TÓM LƯỢC
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống kế toán nước ta cũng
đang từng bước được hoàn thiện. Kế Toán đã trở thành một công cụ quản lý tài
chính hữu hiệu không chỉ trong quy mô doanh nghiệp mà còn trong phạm vi quản lý
kinh tế của nhà nước. Hoàn thiện các phần hành kế toán sẽ giúp đẩy nhanh tiến bộ
của công tác kế toán. Đồng thời làm minh bạch, rõ ràng hơn hoạt động của các
doanh nghiệp thông qua việc cung cấp các số liệu chính xác, trung thực và kịp thời.
Qua quá trình tìm hiểu về kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương
Mại Và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt, em nhận thấy được một số vấn đề cần quan tâm. Với
nhận thức của bản thân và trên cơ sở kiến thức cơ bản về kế toán đã được học em
chọn đề tài “ Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Và Dịch
Vụ ô tô Bắc Việt”
Bài khóa luận gồm Phần mở đầu , Chương I, Chương II và Chương III. Phần
mở đầu nêu lên tính cấp thiết của đề tài, các mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề
tài . Phần lý luận thuộc chương I trình bày một số khái niệm về doanh thu , chi phí,
sự vận dụng các chuẩn mực và chế độ kế toán vào công tác kế toán kết quả kinh
doanh . Phần thực tiễn gồm chương II và chương II, ở hai chương này của bài sẽ
nêu lên thực trang kế toán kết quả kinh doanh của công ty TNHH Thương Mại Và
Dịch Vụ ô tô Bắc Việt. Từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hơn kế toán kết
quả kinh doanh tại doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
LỜI CẢM ƠN
Thời gian được học tập trên giảng đường đại học là những năm tháng vô
cùng quý báu và quan trọng đối với bản thân em. Thầy cô là những người trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt kiến thức cũng như vốn sống để chúng em những sinh viên có
thế tự tin bước vào đời, đóng góp một phần sức lực cho xã hội, đất nước.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ ô tô Bắc
Việt đã giúp em học hỏi, tích lũy được những kiến thức thực tế về kinh tế nói chung
và về kế toán nói riêng. Để có được điều đó là sự tận tình giúp đỡ của cô chú, anh

TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
TSCĐ: Tài sản cố định
XK: Xuất khẩu
VAS: Chuẩn mực kế toán việt nam
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Trong nền kinh tế thị trường hội nhập nền kinh tế quốc tế với sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt .Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải
luôn tự chủ về tài chính và hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Chính vì vậy
các doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi thích hợp để có cho mình những
quyêt định kinh doanh hợp lý đạt hiệu quả kinh tế cao . Do đó nhu cầu sử dụng
thông tin tài chính một cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác càng trở nên cấp
thiết. Bộ phận kế toán sẽ cung cấp thực trạng tình hình tài chính của công ty, trên cơ
sở đó nhà quản trị sẽ đưa ra các giải pháp, các mục tiêu kinh tế phù hợp với tình
hình của doanh nghiệp.
Kế toán kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu
quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp từng thời kỳ.Hiện nay hệ thống các
chuẩn mực, chế độ và các quyết định liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh đã
được ban hành và được đưa vào áp đụng khá đầy đủ. Điều này đã tạo điều kiện cho
công tác kế toán kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp được tiến hành một cách
có khoa học, hợp lý từ đó đưa ra các thông tin một cách nhanh chóng và chính xác
nhất. Bên cạnh đó các doanh nghiệp còn một số khó khăn trong việc áp dụng các
chuẩn mực, chế độ kế toán vào điều kiện thực tế mỗi doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Thương Mại Và Dịch Vụ ô tô Bắc
Việt, cũng như thông qua các phiếu điều tra, các tài liệu tham khảo và sự trao đổi tư
vấn của các cô chú, anh chị bộ phận kế toán công ty TNHH Thương Mại và Dịch
Vụ ô tô Bắc Việt em đã nhận thức rõ ràng hơn về tầm quan trọng sự ảnh hưởng
của kế toán kết quả kinh doanh đối với công ty. Thực tế cho thấy từ kết quả điều tra

+Nội dung nghiên cứu: kết quả kinh doanh, lợi nhuận sau thuế
4. Phương pháp thực hiện đề tài:
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài tại công ty TNHH Thương Mại Và
dịch Vụ Ô tô Bắc Việt. Em đã sử dụng hai phương pháp là: Phương pháp điều tra
phỏng vấn và Phương pháp nghiên cứu, quan sát.
-Đối với phương pháp điều tra phỏng vấn:
Cách thức thực hiện
+Đối tượng được phỏng vấn là các nhân viên kế toán trong công ty
+Nội dung phỏng vấn: Các câu hỏi đặt ra xoanh quanh vấn đề liên quan
đến công tác kế toán kết quả kinh doanh: cách hạch toán doanh thu ,cách ghi
nhận doanh thu, chi phí và trong quá trình hạch toán tại đơn vị đã gặp những
khó khăn gì?
+Phiếu phỏng vấn trực tiếp( phụ lục 1.1)
Phát ra 5 phiếu , thu về 100% số phiếu
+Bảng tổng hợp kết quả điều tra phỏng vấn.( phụ lục 1.2)
-Đối với phương pháp nghiên cứu quan sát:
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Thời gian thực tập, theo dõi quá trình làm việc của nhân viên kế toán, các
khâu trong việc hạch toán một nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Khâu chứng từ, luân
chuyển chứng từ, vào sổ kế toán và lên báo cáo tài chính,
5.Kết cấu khóa luận:
Chương I: cơ sở lý luận về kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh tại công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt.
Chương III. Các kết luận và đề xuất giải pháp hoàn thiện về kế toán kết
quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH
TRONG DOANH NGHIỆP

doanh thu cho doanh nghiệp. Nó bao gồm những khoản chi phí( lỗ) do các sự kiện
hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra
và chi phí thuế TNDN.
-Chi phí tài chính: Là các khoản chi phí hoạt động chính bao gồm các khoản
chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho
vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng
khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
-Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Là tổng chi phí thuế thu
nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại( hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện
hành và thu nhập hoãn lại) khi xác định lợi nhuận hay lỗ của một kỳ ( VAS 17)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Là toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu nhập
chịu thuế TNDN, được xác định theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành
( VAS 17).
-Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh số chênh lệch
giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, thành phẩm bất động sản đầu tư và cung cấp
dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo.
-Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là phần còn lại của lợi nhuận gộp
về bán hàng và cung cấp dịch vụ sau khi cộng doanh thu hoạt động tài chính và trừ
đi các khoản chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp.
-Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Kết quả kinh
doanh được biểu hiện bằng lãi ( nếu doanh thu lớn hơn chi phí), hoặc lỗ( nếu doanh
thu nhỏ hơn chi phí).
-Kết quả hoạt động kinh doanh: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu tài chính với trị giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326

bán bị trả lại
Tổng doanh thu
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
thực tế trong kỳ
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ

=
Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Trị giá vốn
hàng bán
-
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ

Lợi nhuận khác:Thu nhập khác: là những khoản thu bất thường xảy ra ngoài dự tính của DN
và không thường xuyên bao gồm:
- Thu do viện trợ, biếu tặng không hoàn lại
- Thu từ phạt vi phạm hợp đồng
- Thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ
- Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được
Chi phí khác: là các khoản chi phí ngoài dự tính của DN và không thường
xuyên. Chi phí khác bao gồm:
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng và vi phạm các luật khác
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
- Tiền phạt khi chậm thuế, truy thu thuế
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
-=
Chi phí khácThu nhập khácLợi nhuận
khác
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Lợi nhuận trước thuế TNDN:
Lợi nhuận sau thuế TNDN
1.1.3.Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán kết quả kinh doanh.
Sau một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải xác
định kết quả của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh phải được xác định một cách
đúng đắn cho mỗi hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định tài chính, kế
toán hiện hành. Trên cơ sở yêu cầu đó kế toán xác định kết quả kinh doanh phải
thực hiện các nhiệm vụ:
+Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, đúng đắn các khoản doanh thu, thu
nhập, chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp

kết quả kinh doanh được thể hiện trên báo cáo tài chính, do vậy báo cáo tài chính
trên cơ sở dồn tích sẽ phản ảnh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
quá khứ, hiện tại và tương lai.
• Hoạt động liên tục: Kế toán kết quả kinh doanh được thực hiện trên cơ sở giả định
là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không
buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình.
Trong trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính
phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài
chính.
• Nguyên tắc giá gốc: Trong suốt quá trình kế toán kết quả kinh doanh tại đơn vị thì
tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền
hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản
của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
• Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng
liên quan đến việc tạo doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ gốc.
• Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán kết quả kinh doanh
doanh nghiệp chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán
năm.Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải
giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài
chính.
• Nguyên tắc thận trọng: Kế toán kết quả kinh doanh phải thận trọng, cân nhắc, xem
xét, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc
chắn. Nguyên tắc thận trọng của kế toán áp dụng trong kế toán kết quả kinh doanh
đòi hỏi:
a. Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;

đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã
hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau:
a.Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
b.Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
c.Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân Đối
kế toán;
d.Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
• Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
-Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp.
-Doanh thu( kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng
loại doanh thu. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết cho từng khoản doanh
thu, nhằm phản ánh chính xác kết quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu quản lý và lập
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
VAS17- Thuế thu nhập doanh nghiệp( Ban hành theo QĐ số 12/2005/QĐ-
BTC ngày 15/2/2005 của Bộ trưởng BTC
Chuẩn mực này quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp. Các nội dung liên quan đến kế toán kết quả kinh doanh:
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp:
Hàng quý kế toán xác định và ghi nhận số TNDN tạm nộp trong quý. Thuế
thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành của
quý đó.
Cuối năm tài chính, kế toán xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế phái
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế xuất thuế TNDN
hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế
TNDN hiện hành trong báo cáo kết quả kinh doanh năm đó.
1.2.2. Kế toán kết quả kinh doanh theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.

 Kế toán kết quả kinh doanh trước thuế.
1) Cuối kỳ kế toán căn cứ vào tổng số phát sinh Nợ của các TK 531, 532, 521), ghi
giảm DTBH&CCDV(TK 511), ghi giảm Doanh thu bán hàng nội bộ (TK512), đồng
thời ghi giảm các khoản giảm trừ DT, để xác định Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
2) Cuối kỳ tính thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng theo phương pháp trực
tiếp, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp của hàng bán. Kế toán ghi giảm DT về
BH&CCDV(TK511), đồng thời ghi tăng khoản thuế phải nộp cho nhà nước ( TK
3331, TK3332, TK 3333)
3) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Doanh thu thuần về BH&CCDV sang TK 911 để xác
định kết quả, kế toán ghi giảm DT về BH&CCDV(TK 511), Doanh thu bán hàng
nội bộ (TK512) và ghi tăng bên Có TK 911.
4) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Giá vốn hàng bán (TK 632) sang TK 911 để xác định
kết quả, ghi giảm GVHB, ghi giảm vào TK xác định kết quả (TK 911)
5) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Thu nhập hoạt động tài chính sang TK 911 để xác định
kết quả, ghi giảm Thu nhập hoạt động tài chính (TK 515), ghi tăng vào tài khoản
xác định kết quả (TK 911).
6) Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPTC (TK 635) sang TK 911 để xác định kết quả, ghi
giảm CPTC, ghi giảm vào TK xác định kết quả (TK 911)
7) Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPQLKD sang TK 911 để xác định kết quả, ghi giảm
CPQLKD (TK 642), ghi giảm vào TK xác định kết quả (TK 911).
8) Cuối kỳ kế toán kết chuyển Thu nhập khác sang TK 911 để xác định kết quả, ghi
giảm Thu nhập khác (TK 711), ghi tăng vào tài khoản xác định kết quả (TK 911).
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
9) Cuối kỳ kết chuyển Chi phí khác sang TK 911 để xác định kết quả, ghi giảm Chi
phí khác, ghi giảm kết quả (TK911).
Kết quả kinh doanh trước thuế được xác định bằng lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh + lợi nhuận hoạt động khác.
 Kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Nợ TK 3334- Thuế TNDN: Chênh lệch giảm
Có TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành: Chênh lệch giảm
So sánh tổng số phát sinh bên Nợ TK 8211 và tổng số phát sinh bên Có TK
8211 để kết chuyển chi phí thuế thu nhập Doanh nghiệp hiện hành xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ, kế toán ghi:
+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ lớn hơn tổng số phát sinh bên Có
Nợ TK 911 –Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
+ Nếu TK 8211 có tổng số phát sinh bên bên Nợ nhỏ hơn tổng số phát sinh
bên Có
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
2) Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Cuối năm tài chính, tính chênh lệnh giữa SPS bên Có với SPS bên Nợ của
TK 8212
- Nếu SPS bên Có TK 8212 lớn hơn SPS bên Nợ TK 8212 “ Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong năm, thì số chênh lệnh ghi bên Nợ TK
8212 đối ứng với bên Có TK 911.
- Nếu SPS bên Nợ TK 8212 lớn hơn SPS bên Có TK 8212 thì số chênh lệnh
ghi giảm chi phí thuế thu nhập hoãn lại, ghi giảm kết quả (TK 911).
 Kế toán lợi nhuận sau thuế TNDN.
1) Cuối kỳ kế toán nếu tổng doanh thu lớn hơn tổng chi phí, thì xác định lợi
nhuận sau thuế, ghi Có TK 421, đối ứng ghi Nợ TK 911.
2) Cuối kỳ kế toán nếu tổng doanh thu phát sinh trong kỳ bé hơn tổng chi phí
trong kỳ, thì xác định khoản lỗ, ghi Nợ TK 421, đối ứng ghi Có TK 911.
Sổ kế toán
Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm sản xuất, kinh doanh khác nhau. Do
vậy, để đảm bảo cho việc quản lý và sử dụng thông tin tài chính cần phải lựa chọn
một hình thức sổ sao cho phù hợp và đạt hiệu quả. Sổ kế toán là những tờ sổ được
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326

loại, sau khi được định khoản chính xác sẽ được ghi một dòng trên Nhật ký-Sổ cái
và sẽ được hạch toán chi tiết trên các sổ kế toán chi tiết.
Nếu Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký-Sổ cái, kế toán kết quả
kinh doanh cần sử dụng các sổ kế toán sau:
-Nhật ký-Sổ cái.
-Sổ tài khoản 911, sổ cái tài khoản 421.
-Sổ cái tài khoản liên quan:TK 511,632, 711, 811, 635, 515, 821.
-Sổ chi tiết tài khoản 911, tài khoản 421 và sổ cái các tài khoản liên quan: TK
511, 632, 515, 635, 711, 811, 642.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
-Các thẻ kế toán chi tiết liên quan đến kế toán KQKD.
Trình tự ghi sổ : xem phụ lục 1.4
c)Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải căn cứ trực tiếp để
ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ
sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, cùng kỳ để
lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ trước khi ghi vào sổ
cái. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm( theo
số thứ tự trong sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm,phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ,kế toán KQKD
cần có các loại sổ kế toán sau:
-Các chứng từ ghi sổ liên quan đến nghiệp vụ xác định KQKD.
-Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
-Sổ cái tài khoản 911, tài khoản 421 và sổ cái các tài khoản liên quan: TK
811, 711, 511, 632, 515, 642, 635, 821…
-Các sổ kế toán chi tiết tài khoản liên quan: TK 511, 515, 632, 635, 642, 711,
811, 911
-Các thẻ kế toán chi tiết liên quan đến kế toán KQKD.

+Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là số tiền công ty thu được từ việc
bán hàng hóa ô tô và cung cấp các dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô.
Doanh thu được ghi nhận là doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT do Doanh nghiệp
áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Bảng 2.1: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại công ty TNHH
Thương Mại và Dịch Vụ ô tô Bắc Việt
Đơn vị: Đồng
Nội dung Số liệu
Doanh thu bán hàng
Trong đó: doanh thu trao đổi hàng hóa
130.991.437.218
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong đó: doanh thu trao đổi dịch vụ
14.336.302.465
Cộng 145.357.739.683
+ Doanh thu hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính của công ty
chủ yếu từ lãi tiền gửi ngân hàng.
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty năm 2012: 11.850.385 ( đồng)
+Thu nhập khác: Thu nhập khác của công ty chủ yếu việc nhượng bán thanh
lý tài sản cố định.
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Thu nhập khác tại công ty năm 2012: 110.966.129 ( đồng)
+ Chi phí hoạt động tài chính : chi phí hoạt động tài chính của công ty chủ
yếu từ lãi vay ngân hàng
Chi phí tài chính của công ty năm 2012 : 765.765.640 ( đồng)
+Giá vốn hàng bán: là tổng giá vốn hàng bán của hàng hóa và giá vốn xưởng
dịch vụ
Bảng 2.2: Giá vốn hàng bán của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ
ô tô Bắc việt năm 2012

72.524.900
3.Chi phí dụng cụ 6.135.535 3.Chi phí đồ dùng 106.696.076
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
đồ dùng văn phòng
4.Chi phí bán hàng 2.963.637 4.Chi phí khấu hao
tài sản cố định
56.880
5.Công tác phí+đào tạo 17.225.002 5.Thuế phí và lệ phí 388.201.305
6.Chi phí hoa hồng,
môi giới, tiếp khách+
quảng cáo
168.676.189 6.Sửa chữa TSCĐ 1.780.000
7.Chi phí dịch vụ
mua ngoài (điện,
nước, điện
thoại,CPN,THC)
696.485.846
8.Chi phí bằng tiền
khác
990.367.064
9.Chi phí BHXH,
BHYT, Trợ cấp mất
việc làm
372.144.600
Tổng 895.211.505 Tổng 4.275.398.813
Chi phí quản lý kinh doanh của công ty năm 2012= 5.823.491.478( đồng)
SV: Nguyễn Thùy Dương MSV: 09D150326
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Lê Thị Thanh Hải
Trong đó :

Doanh
thu hoạt
động tài
chính
=

+
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Doanh thu thuần bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
-=
Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu
thuần bán hàng
và cung cấp
dịch vụ
Các khoản
giảm trừ doanh
thu
Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT phải nộp
theo pp trực tiếp
Tổng doanh thu
bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong
kỳ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status