hệ thống giao thông đường bộ và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác nâng cấp, cải tạo hệ thống giao thông đường bộ Hà Nội - Pdf 25

Lời mở đầu
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống sản xuất ngày càng sâu và rộng, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật, trong đó có mạng lới giao thông, đóng một vai trò
hàng đầu trong việc đảm bảo, duy trì và nâng cao tính cạnh tranh, thu hút
đầu t nớc ngoài, chuyển giao công nghệ, giao lu du lịch văn hoá, đào tạo
...tạo điều kiện cho các ngành kinh tế mũi nhọn và chủ lực phát triển. Hà
Nội là đầu mối giao thông quan trọng nhất miền Bắc Việt Nam, quy tụ đầy
đủ các phơng thức giao thông: đờng bộ, đờng sông, đờng sắt, đờng hàng
không, là nơi hội tụ các tuyến giao thông trong nớc và quốc tế. Vì vậy việc
xây dựng các định hớng và các giải pháp phát triển hệ thống mạng lới giao
thông đáp ứng cho việc hội tụ kinh tế khu vực và quốc tế là đặc biệt quan
trọng, đồng thời cũng cần phải tính đến những đặc điểm riêng của Hà Nội
nh: đặc điểm là một đô thị cổ, mật độ di tích văn hoá, lịch sử đậm đặc, tốc
độ đô thị hoá cao, Hà Nội còn là điểm nút giao thông quan trọng ở phía Bắc
với mật độ và lu lợng phơng tiện giao thông lớn .
Hơn nữa, Hà Nội là một trong các cực quan trọng nhất của tam giác
tăng trởng kinh tế vùng đồng bằng Bắc bộ. Hệ thống giao thông giữ vai trò
là mạng lới giao thông đối ngoại cho Thủ đô Hà Nội và cùng với mạng lới
giao thông nội thị là cơ sở có tính quyết định cho sự phát triển kinh tế cả
vùng nói chung và Hà Nội nói riêng.
Chính vì vậy Hà Nội nhanh chóng trở thành tâm điểm của cả nớc, có
sức hút vô cùng lớn. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự xuất hiện các
luồng di dân từ bên ngoài vào với hy vọng tìm đợc việc làm, nhằm cải thiện
đời sống của họ. Với thực tế của Hà Nội là có quy mô dân số đông, thêm
vào đó là sự di dân từ bên ngoài vào thành phố đã gây ra sự quá tải về dân
số trong đô thị. Tình trạng này đã phát sinh nhiều vấn đề khó khăn cần
1
nhanh chóng giải quyết, nh: tình trạng thiếu nhà ở, ô nhiễm môi trờng ngày
càng tăng, thiếu việc làm, và đặc biệt làm tăng mật độ đi lại trong thành
phố nên thờng xuyên xảy ra tắc nghẽn giao thông. Mật độ đi lại tăng cao
không chỉ ảnh hởng đến thời gian đi lại của ngời dân, gây ô nhiễm môi tr-

hệ thống giao thông đờng bộ trên địa bàn Hà Nội trong giai đoạn
1998 - 2004.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công
tác nâng cấp và cải tạo hệ thống giao thông đờng bộ trên địa bàn
Hà Nội.
Chơng I:
3
Cơ sở lý luận về công tác nâng cấp và cải tạo
hệ thống giao thông đờng bộ
I. Tổng quan về giao thông đờng bộ trong đô thị:
1. Khái niệm, chức năng, vai trò và ý nghĩa của CSHT đô thị :
1
Khái niệm:
Cơ sở hạ tầng đô thị:
Cơ sở hạ tầng đô thị là hệ thống các công trình cần thiết đảm bảo cho
sự hoạt động của đô thị, đó chính là cơ sở vật chất - kỹ thuật của một đô thị,
là tiêu chuẩn phân biệt giữa thành thị và nông thôn.
Căn cứ vào vai trò của các công trình CSHT đô thị, ta có thể chia các
công trình thành ba loại: CSHT sản xuất, CSHT kỹ thuật và CSHT xã hội.
CSHT sản xuất đô thị:
Bao gồm các công trình đờng sá, kho tàng, khách sạn thuộc các khu
công nghiệp, khu thơng mại và khu du lịch.
CSHT kỹ thuật đô thị:
Bao gồm các công trình giao thông, cấp nớc, thoát nớc, vệ sinh môi
trờng, cung cấp năng lợng, chiếu sáng công cộng, thông tin bu điện và các
công trình khác ( công viên, cứu hỏa... ).
CSHT xã hội đô thị:
Bao gồm trờng học, bệnh viện, các công trình lịch sử, văn hoá, danh
lam thắng cảnh đã xếp hạng, các khu bảo tồn, bảo tàng...
1

đại và văn minh nhất thiết phải có một hệ thống CSHT đô thị vững mạnh,
tiện lợi, hiện đại và đầy đủ.
2. Một số vấn đề liên quan đến hệ thống giao thông đô thị:
2
1.1. Khái niệm chung về giao thông đô thị:
Nhìn vào lịch sử, giao thông là một nhân tố gần nh quyết định đối với
sự hình thành và phát triển của đô thị. Khi các phơng tiện giao thông đờng
bộ còn cha phát triển, đờng thuỷ đã đóng vai trò quan trọng trong sự hình
thành và phát triển các đô thị.
Ngày nay, do kết quả của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, nền
công nghiệp phát triển, các phơng tiện giao thông vận tải, nhất là phơng tiện
vận tải trên bộ cũng đợc phát triển nhanh chóng về số lợng, sức chứa và tốc
độ. Sự hình thành và phát triển của đô thị không tách rời sự phát triển của hệ
thống giao thông đô thị.
Tuỳ theo tính chất của mối quan hệ giữa giao thông với đô thị, ngời ta
phân biệt giao thông đối ngoại và giao thông đối nội.
Giao thông đối ngoại là sự liên hệ giữa đô thị với bên ngoài, giữa các
đô thị với nhau và giữa đô thị với các vùng khác trong nớc.
Giao thông đối nội là sự liên hệ giữa các khu vực bên trong của đô
thị, là sự giao thông trong nội bộ của đô thị.
2
Sách Đờng và Giao thông đô thị
6
Giao thông đối nội và giao thông đối ngoại có liên quan chặt chẽ với
nhau đợc nối liền với nhau và đều có ảnh hởng trực tiếp đến cấu trúc quy
hoạch của đô thị.
1.2. Vị trí và tác dụng của đờng đô thị:
Đờng đô thị là dải đất nằm trong phạm vi giữa hai đờng đỏ xây dựng
( chỉ giới xây dựng ) trong đô thị để cho xe cộ và ngời đi lại, trên đó có thể
trồng cây, bố trí các công trình phục vụ công cộng nh đèn chiếu sáng, đờng

Những con đờng đô thị nào đợc nâng cấp và cải tạo lại đẹp đẽ, khang trang
hơn sẽ lập tức làm tăng giá trị về mọi mặt của các công trình xây dựng trên
đoạn đờng đó.Vì vậy, đờng đô thị phải đợc xây dựng theo quy hoạch một
cách thận trọng, chặt chẽ, không đợc tuỳ ý lựa chọn, bố trí, mặt khác đờng
đô thị đợc xây tốt hay xấu có ảnh hởng trực tiếp tới quy hoạch chung của đô
thị. Có thể nói lới đờng đô thị là xơng cốt của mặt bằng đô thị, lới đờng
chính của đô thị là cơ sở của quy hoạch đô thị, cho nên ở mức độ nào đó, nó
có tác dụng quyết định đối với quy hoạch chung của đô thị.
1.3. Các bộ phận của đờng đô thị:
Đờng đô thị bao gồm các bộ phận sau:
Phần xe chạy ( lòng đờng ) dùng để cho các lạo xe đi lại. Trong đô thị
thờng có các loại xe cơ giới ( xe ôtô, xe điện bánh sắt, bánh hơi, xe
máy,...) và xe thô sơ ( xe đạp, xe xích lô,...).
Hè phố dùng cho ngời đi bộ.
Các công trình thoát nớc ở nền, mặt đờng nh: rãnh biên, cống thoát n-
ớc, giếng thăm, giếng thu nớc ma trên đờng phố ...
8
Dải cây xanh: trồng cây có tác dụng chống bụi, chống ồn, làm tăng
vẻ đẹp, làm dâm mát đờng phố, phòng hoả ....
Các thiết bị giao thông: đảm boả xe chạy an toàn, xe chạy có tổ chức
nh: các dấu hiệu giao thông, đèn tín hiệu, các đảo giao
thông ....
Nút giao thông và quảng trờng giao thông.
Điểm đỗ xe và bãi đỗ xe.
Các thiết bị dọc phố trên mặt đất nh cột điện, hòm bu điện, thùnh rác
công cộng....
Các công trình ngầm đới mặt đất: ống cấp nớc, cống thoát nớc, cáp
điện, cáp điện thoại, ống cấp khí đốt....
Đối với các đô thị lớn hiện đại còn có cầu vợt, cầu cạn cho xe cao tốc,
đờng ngầm hoặc cầu vợt cho ngời đi bộ, đờng xe điện ngầm.

vào yêu cầu trong tơng lai mà bố trí mặt cắt ngang đờng cho phù hợp từng
thời kỳ, tránh hiện tợng phải phá dỡ các công trình có giá trị trong quá trình
cải tạo nâng cấp.
II. Một số hiện trạng về hệ thống giao thông đờng bộ Việt Nam:
10
1. Hiện trạng hệ thống giao thông đờng bộ Việt Nam:
1.1. Hiện trạng về tiêu chuẩn và chất lợng hệ thống đờng bộ:
Hệ thống giao thông quốc gia có ý nghĩa rất quan trọng trong phát
triển KT - XH. Đó là một trong các yếu tố hình thành đô thị. Không có giao
thông liên lạc thì không có kinh tế hàng hoá và cũng không có đô thị. Trong
đó, hệ thống giao thông đờng bộ nối liền các tỉnh, thành phố, đô thị với
nhau sẽ tạo khả năng giao lu kinh tế, văn hoá giữa các vùng trong nớc và
quốc tế. Song thực trạng hệ thống giao thông đờng bộ quốc gia ở nớc ta hiện
đang thiếu về quy mô, số lợng và xuống cấp về chất lợng. Nó đang hạn chế
và cản trở sự phát triển của các đô thị.
Về Mạng lới đờng bộ Việt Nam:
Nhìn chung, mạng lới đờng bộ nớc ta đã đợc hình thành và phân bố
khá hợp lý so với địa hình, nhng cha hoàn chỉnh, còn tồn tại một số vấn đề:
3
Cha có đờng cao tốc, đờng có tiêu chuẩn kỹ thuật cao( đờng cấp I, II )
chiếm tỷ lệ thấp.
Còn nhiều tuyến cha đảm bảo đợc tiêu chuẩn kỹ thuật, ở một số vùng,
đặc biệt là vùng núi đờng cha thông xe đợc 4 mùa.
Hành lang bảo vệ an toàn giao thông cha đảm bảo đúng tiêu chuẩn,
hai bên đờng quốc lộ, tỉnh lộ có nhiều nhà dân ở. Việc giải phóng mặt bằng
để cải tạo, mở rộng đờng khó khăn, khối lợng đền bù lớn.
Nhiều cầu, cống, tuyến đờng xây dựng trớc đây có khẩu độ cầu cống,
cao độ nền đờng không phù hợp với chế độ thuỷ văn hiện nay nên trong
mùa ma lũ, nhiều đoạn đờng bị ngập và sụt lở, đặc biệt khu vực miền trung
đờng bộ bị phá hại nghiêm trọng sau những đợt lũ lụt.

IV 29,14 26,3 14,9
V 23,42 30,8 16,3
VI 20,59 10,3 6,9
Về chất lợng cầu đờng, tình trạng kỹ thuật của cầu đờng:
Tỷ lệ đờng đợc trải mặt:
Tỷ lệ đờng đợc trải mặt nhựa còn thấp, đặc biệt đối với các đờng địa
phơng là rất thấp. Toàn mạng mới chỉ có 15,5% chiều dài đờng đợc rải
nhựa, còn lại là mặt đờng đá cấp phối, đất. Các quốc lộ cũng mới chỉ có
12
60,2% (8987km). Đờng tỉnh có 30% (3960km) và đờng huyện 10%, đờng
xã có 2% dợc rải nhựa.
Bề rộng mặt đờng:
Đờng có bề rộng mặt đờng 2 làn xe ( mặt 7m ) trở lên còn ít, ngay
trên hệ thống quốc lộ cúng mới chỉ chiếm 62%. Chủ yếu là đờng một làn xe
( mặt 3 - 3,5m ).
Tải trọng cầu - cống:
Chiều dài các cầu có tải trọng thấp ( <13Tấn), khổ hẹp ( 2,4 - 4m )
còn chiếm hơn 20%, trong đó có 6,1% còn là cầu tạm. Nhiều vị trí qua
sông, suối còn cha có cầu, phải vợt sông bằng phà hoặc đờng tràn. Hiện nay,
trên các quốc lộ và tỉnh lộ còn 115 bến phà và hơn 1.500 đờng tràn.
Cờng độ mặt đờng:
Cờng độ mặt đờng trên các quốc lộ cũng chỉ đảm bảo 50 - 70% so với
yêu cầu hiện nay.
Đánh giá chung về chất lợng cầu đờng:
So với năm 1993, chất lợng đờng bộ đợc nâng cao hơn. Chất lợng và
phân cấp kỹ thuật đờng đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Chất lợng và phân cấp kỹ thuật đờng
Phân loại 1993 - Tỷ trọng % 1997 - Tỷ trọng %
Tốt 6 10
Khá + Trung bình 38 45

- Mặt đờng dới 6m
- Mặt đờng từ 6m đến 10m
230
105,8
881,1
110,4
516,3
133
13
71
14
- Mặt đờng trên 10m
2. Đờng có vỉa hè rộng 6m(%)
3. Diện tích đờng đô thị so với diện
tích đô thị(%)
4. Mật đô đờng so với diện tích đô
thị(%)
5. Mật độ đờng so với 1000 dân
( km/1000 dân)
124,2
6
8
6,3
0,23
184,4
10,1
6,3
5,7
0,25
49

cầu phát triển KT - XH của đất nớc. Ngoài một số tuyến đờng đợc nâng cấp,
còn lại phần lớn các tuyến đờng khác cha đợc vào cấp, còn nhiều tuyến đ-
ờng và cầu yếu trên các tuyến quốc lộ cần phải đợc sửa chữa nâng cấp. Đầu
t mở rộng, cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông đờng bộ quốc gia đang là
vấn đề cấp bách. Song việc mở rộng, cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông
gặp khó khăn lớn, đó là thiếu vốn.
Đầu t phát triển để xây dựng mở rộng các tuyến đờng giao thông phải
cần số vốn rất lớn, trong khi khả năng ngân sách Nhà nớc còn hạn hẹp. Để
giải quyết đợc nguồn VĐT cho giao thông ngoài vốn từ NSNN, Đảng và
Chính phủ đã có chủ trơng đa dạng hoá nguồn VĐT. Do đó, vốn huy động
đầu t đờng quốc lộ năm 1999 là 2.965 tỷ đồng, năm 2000 là 3.451 tỷ đồng.
Đầu t cho CSHT là mục tiêu u tiên của ngân sách nhà nớc, hàng năm
dành trên 20% vốn đầu t thuộc NSNN để đầu t cho giao thông, với mức vốn
đầu t đó mới đáp ứng đợc 60% nhu cầu cấp bách về vốn cho công tác duy tu
bảo dỡng sửa chữa hệ thống giao thông đờng bộ hàng năm.
Đánh giá tình hình thực hiện về VĐT trong 5 năm vừa qua, cơ cấu
các nguồn VĐT trong tổng đầu t toàn XH nh sau: VĐT thuộc NSNN chiếm
19,8%, vốn tín dụng đầu t chiếm 15,4%, VĐT của t nhân và dân c chiếm
22,6% và VĐT trực tiếp nớc ngoài chiếm 26%. Nh vậy rõ ràng là nguồn vốn
16
thuộc NSNN chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong mức đầu t toàn XH. Trong kế hoạch
5 năm 2005 - 2010 nếu theo phơng án cao với mức tăng đầu t hàng năm là
12%, thì VĐT thuộc NSNN vẫn còn hạn hẹp.
Với chủ trơng đúng đắn của Đảng và Nhà nớc về đầu t và phát triển
giao thông trong thời gian qua, hàng năm ngân sách bình quân TW khoảng
trên dới 3.500 tỷ đồng vốn đầu t và vốn sự nghiệp để phát triển đờng quốc lộ
cộng với nguồn vay vốn nớc ngoài, vốn đầu t của các doanh nghiệp, ... nhiều
tuyến đờng quan trọng đã đợc đầu t nâng cấp mở rộng và xây dựng mới nh
quốc lộ 1A, QL5, QL51, QL18. Nhiều cây cầu mới đợc đầu t khai thác sử
dụng nh cầu Gianh, cầu Mỹ Thuận, các đờng giao thông đến các vùng sâu

lại gặp thiên tai nặng nề và kinh tế đất nớc còn khó khăn nên nguồn vốn
dành cho xây dựng và nâng cấp cải tạo hệ thống giao thông đờng bộ còn rất
thiếu. Vì vậy, hệ thống giao thông đờng bộ vẫn đang ở trong tình trạng kém
phát triển.
2.2. Nguyên nhân chủ quan:
Nhà nớc ta cha có hệ thống pháp luật hợp lý để quản lý và định hớng
phát triển đô thị. Chẳng hạn nh, cha có bộ luật xây dựng nên công tác quản
lý xây dựng đô thị còn nhiều bất cập, hầu hết các đô thị cha có quy hoạch
không gian làm định hớng phát triển và cha có căn cứ pháp lý cho quản lý
đô thị.
Do đó việc xây dựng còn tuỳ tiện, ngời trớc lấp, ngời sau đào, làm
cho cảnh quan đô thị bị vi phạm, trật tự kỷ cơng không nghiêm, tổ chức
quản lý đô thị thiếu tính đồng bộ, không có sự phối hợp giữa các bộ phận
chức năng, có nhiều biểu hiện chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan quản lý.
18
Chính những thực tế trên đã dẫn đến tình trạng chung chung, ai cũng có
trách nhiệm, song xét cho cùng thì chẳng ai có trách nhiệm cả, việc phân
cấp quản lý quy hoạch còn quá cồng kềnh. Cơ quan quản lý đô thị và các tổ
chức chính quyền đoàn thể của đô thị không có quyền hạn quyết định các
vấn đề quy hoạch phát triển đô thị mà mình sinh sống. Sự quyết định đó phụ
thuộc vào cơ quan lãnh đạo cấp trên, nhng cơ quan lãnh đạo cấp trên thì
không hiểu biết sâu sắc, cụ thể các vấn đề hàng ngày, hàng giờ phát sinh ở
đô thị, dẫn đến việc đua ra quyết định sai và không phù hợp với mỗi đô thị.
3. So sánh giao thông đờng bộ Việt Nam với giao thông đờng bộ của
một số nớc khu vực:
Mật độ đờng:
Mật độ đờng Việt Nam ( không tính đờng xã và chuyên dùng ) tính
trên diện tích là: 21,9 km/100 km2 là mức trung bình so với các nớc trong
khu vực. ( Thái Lan: 12,1 km/100 km2 ).

động giao thông đờng bộ có liên quan trực tiếp đến an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội cũng nh hoạt động của đời sống KT - XH.
Ngày nay, chúng ta đã bớc sang thế kỷ XXI, thế kỷ của công nghệ
thông tin với nền kinh tế tri thức.Thực hiện Nghị quyết ĐH Đảng toàn dân
lần thứ IX, chúng ta đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc vì mục
tiêu dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh, từng bớc
20

Trích đoạn Biện pháp xử lý kỹ thuật: Công tác quản lý:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status