Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại bộ thương mại - Pdf 25

mở đầu
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Với sự phát triển có tính tất yếu của ngành Thơng mại và trớc yêu cầu
của sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc nói chung, ngành Thơng mại nói riêng, công
cuộc đầu t xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) ngày càng lớn về cả quy mô lẫn trình
độ công nghệ. Để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, việc tìm giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ĐTXDCB có ý nghĩa lý luận và thực tiễn bức
xúc trên nhiều mặt cả về kinh tế xã hội, chính trị, văn hoá, môi trờng, cả ngắn
hạn lẫn dài hạn.
Vì vậy, em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý nhà
nớc về ĐTXDCB tại Bộ Thơng mại " làm đề tài chuyên đề thực tập của mình.
2. Đối tợng và giới hạn của đề tài
* Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả quản lý nhà nớc (QLNN) về
ĐTXDCB và chủ yếu là hiệu quả vốn đầu t.
* Giới hạn của đề tài: Tại Bộ Thơng mại và dới góc độ QLNN về ĐTXDCB.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
* Mục đích: Góp phần tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về
ĐTXDCB nói chung, với Bộ Thơng mại nói riêng.
* Nhiệm vụ của đề tài:
- Làm rõ thêm về lý luận hiệu quả QLNN về ĐTXDCB
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả QLNN về ĐTXDCB ở Bộ Th-
ơng mại.
- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN ĐTXDCB nói
chung, với Bộ Thơng mại nói riêng.
4. Phơng pháp nghiên cứu của đề tài:
Để thực hiện, đề tài vận dụng một số phơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau
đây:
- Phơng pháp logic, lịch sử.
- Phơng pháp so sánh - đối chiếu.
- Phơng pháp thống kê
1

cảng mà các thành quả đầu t sẽ tiến hành hoạt động ngay tại nơi chúng đợc
tạo ra sẽ chịu ảnh hởng nhiều của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội nơi xây
dựng. Ngợc lại, hiệu quả mà các công trình mang lại cũng không nhỏ.
Mỗi khi nhà đầu t thực hiện một hoạt động đầu t nào đều có ảnh hởng tới
nền kinh tế. Không những, tài sản vật chất của ngời đầu t trực tiếp tăng, mức
lợi nhuận tăng mà tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế tăng thêm.
Đồng thời thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tăng thêm, đóng góp cho ngân sách, giải
quyết việc làm, giảm tệ nạn xã hội Ngoài ra, ng ời lao động đầu t hoặc đợc
đầu t để tăng trình độ chuyên môn làm tăng vị thế bản thân và còn bổ sung
nguồn nhân lực kỹ thuật cho nền kinh tế, góp phần nâng cao trình độ công nghệ
và kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia.
Với từng cá nhân, đơn vị, đầu t là điều kiện quyết định sự ra đơì, tồn tại
và phát triển của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đối với nền kinh
3
tế, đầu t là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là chìa khoá của
sự tăng trởng.
Phân loại hoạt động đầu t:
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t mang lại, có thể phân
biệt thành ba loại đầu t nh sau:
- Đầu t tài chính: Là loại đầu t trong đó ngời đầu t bỏ tiền ra cho vay hoặc mua
các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết
quả hoạt động của công ty phát hành.
- Đầu t thơng mại: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua hàng
hoá sau đó bán ra với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán.
- Đầu t tài sản vật chất và sức lao động: Trong đó, ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến
hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực
sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo
việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ
tiền ra để xây dựng sửa chữa nhà cửa, các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết

xuất khác thành tài sản cố định cho nền kinh tế. Các tài sản cố định đó là: nhà
cửa, cấu trúc hạ tầng, máy móc thiết bị lấp đặt bên trong, các phơng tiện vận
chuyển và các thiết bị không cần lắp khác để trang bị cho các ngành trong nền
kinh tế.
b. Đặc điểm, nội dung của đầu t xây dựng cơ bản
Từ khái niệm trên, và thực tế hoạt động, đặc điểm của đầu t xây dựng cơ
bản đợc khái quát nh sau:
Sản phẩm của đầu t xây dựng cơ bản là đơn chiếc, cố định, nơi sản xuất
chính là nơi tiêu thụ sản phẩm nên sản xuất phải di động, t liệu sản xuất, sức lao
động cũng phải di động khiến cho công tác quản lý phức tạp hơn.
Sản phẩm của đầu t xây dựng cơ bản có khối lợng lớn, thi công ngoài trời
nên phải chịu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên dễ hỏng hóc, mất mát.
Thời gian xây dựng lâu trong khi vốn đầu t thờng lớn dẫn tới nguy cơ ứ
đọng vốn, quá trình đầu t lại dễ bị ảnh hởng bởi các yếu tố kinh tế, chính trị, xã
hội.
5
Là một hoạt động sản xuất vật chất nằm trong hoạt động đầu t, nội dung
của đầu t xây dựng cơ bản gồm các phần sau: Thi công xây lắp có thể do xí
nghiệp xây dựng, hợp tác xã xây dựng hay t nhân cá thể thực hiện; Khảo sát
thăm dò và Thiết kế, hai nôị dung này thờng do các tổ chức chuyên môn thực
hiện.
c. Vai trò của đầu t xây dựng cơ bản
Đầu t XDCB trớc hết là một hoạt động đầu t nên cũng có những vai trò
chung của hoạt động đầu t nh: tác động đến tổng cung và tổng cầu,tác động đến
sự ổn định, tăng trởng và phát triển kinh tế , tăng cờng khả năng khao học và
công nghệ của đất nớc.
Ngoài ra, với tính chất đặc thù của mình, đầu t xây dựng cơ bản là điều
kiện trớc tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hởng vai trò
riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là:
- Đầu t xây dựng cơ bản bảo đảm tính tơng ứng giữa cơ sở vật chất kỹ

- Tiền (chi phí) mua sắm các tài sản lu động (TSLĐ) và dự trữ tiền mặt để
thanh toán, trả lơng (Vốn lu động).
- Chi phí chuẩn bị đầu t bao gồm khảo sát, viết dự án làm thủ tục cấp phép.
- Chi phí dự phòng.
Các thành phần này đợc hình thành trong quá trình sử dụng vốn để đầu t,
tỷ trọng của chúng trong tổng VĐT đợc xét tuỳ theo tính chất, đặc điểm và tầm
quan trọng của từng thành phần.
Vai trò của vốn đầu t đối với phát triển kinh tế - xã hội
VĐT có vai trò quan trọng, là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố
SXKD, ảnh hởng đến tất cả các dự án đầu t và tác động vào sự phát triển của đất
nớc. VĐT không chỉ mang lại kết quả làm tăng giá trị sản lợng hàng hoá dịch
vụ góp phần nâng cao thu nhập bình quân đầu ngời mà còn có ý nghĩa thay đổi
cơ cấu kinh tế xã hội của quốc gia.
VĐT trực tiếp tạo ra vốn vật chất, cơ sở vật chất kinh tế kỹ thuật phục
vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Phần vốn này chủ yếu dùng để
tạo ra TSCĐ nh thiết bị, máy móc, nhà xởng, các công trình kết cấu hạ tầng, các
công trình công cộng khác
7
Khi nghiên cứu vai trò của VĐT thờng đợc xem xét dới các góc độ chính
sau:
-Thứ nhất: VĐT quyết định đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
- Thứ hai: Nhờ có VĐT, công nghệ sản xuất của nền kinh tế đợc phát
triển, do đó nâng cao năng lực sản xuất của đất nớc, tăng sản lợng tiềm năng
của nền kinh tế quốc dân, tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá.
- Thứ ba: VĐT với quy mô lớn, đợc sử dụng có hiệu quả sẽ tác động tới
thu nhập nói chung của nền kinh tế và của từng ngời dân nói riêng
- Thứ t: VĐT và sử dụng hiệu qủa VĐT là cơ hôị, là tiền đề tăng thu nhập
và mức sống trong tơng lai, tăng khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Nghĩa
là, kết quả đầu t làm tăng thu nhập (Y), nhờ đó một mặt tăng mức sống do tăng
tiêu dùng, mặt khác phần tích luỹ tăng nhờ thu nhập đã tăng

+ Nguồn vốn tín dụng:
Nguồn vốn này đợc tập trung ở các ngân hàng và các tổ chức tài chính
(các Công ty bảo hiểm, các quỹ dự trữ, quỹ tín dụng ). Nó thu hút đ ợc các
khoản nhàn rỗi cha đợc sử dụng của doanh nghiệp và dân c rồi thực hiện cho
vay với các doanh nghiệp khác cần vốn. Cơ chế hoạt động của nó giống nh bộ
máy điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Ngoài ra nguồn vốn này còn
có vai trò quan trọng trong việc giúp xoá đói giảm nghèo, mục tiêu hoạt động
của các ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng ngời nghèo.
Nó còn gián tiếp nâng cao mức sống, giảm sự phân cách giàu nghèo giữa các
tầng lớp dân c.
* Các nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài .
Đây là nguồn bổ sung quan trọng đối với nguồn vốn trong nớc. Hầu hết
các nớc đều thu hút nguồn vốn này để đầu t khai thác các lợi thế so sánh của đất
nớc. Nguồn vốn này có các bộ phận sau:
+ Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân ngời nớc ngoài đầu t sang các
nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá tình sử dụng và thu hồi
vốn đã bỏ ra.
+ Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Là vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ
đợc thực hiện dới hình thức việc trợ không hoàn lại, có hàon lại, cho vay u đẫi
9
với thời hạn dài và lãi suất thấp, vốn việc trợ phát triển chính thức của các nớc
công nghiệp phát triển.
+ Nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ (NGO)
c. Vốn đầu t xây dựng cơ bản
+ Khái niệm: Vốn đầu t xây dựng cơ bản là tổng chi phí bằng tiền dành
cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục tài sản cố định
trong nền kinh tế quốc dân bao gồm các chi phí trong: Khảo sát quy hoạch xây
dựng, chi phí chuẩn bị đầu t, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và

tránh thất thoát lãng phí vốn đầu t XDCB.
Phân loại vốn đầu t XDCB theo 3 tiêu thức: Theo nguồn hình thành, theo
yếu tố cấu thành và cuối cùng là phân loại theo hình thức xây dựng.
- Theo nguồn hình thành, vốn đầu t XDCB gồm: Vốn Ngân sách Nhà nớc
cấp, vốn tín dụng u đãi, vốn tín dụng thơng mại, vốn huy động trong dân, vốn
góp của dân, vốn hợp tác liên doanh nớc ngoài, các nguồn vốn khác.
- Theo yếu tố, vốn đầu t XDCB gồm: vốn xây dựng và lắp đặt, vốn mua
sắm máy móc thiết bị, vốn kiến thức cơ bản khác.
- Theo hình thức xây dựng, vốn đầu t XDCB gồm: vốn cho xây dựng mới,
vốn cho khôi phục, vốn cho mở rộng.
II. Nội dung QLNN về ĐTXDCB
1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con ngời.
Về cơ bản, quản lý đợc mọi ngời cho là hoạt động do một hoặc nhiều ngời điều
phối hành động của những ngời khác nhằm thu đợc hiệu qủa mong muốn. Tuy
nhiên, vì có nhiều quan niệm khác nhau, nên tựu chung lại, có thể định nghĩa:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hớng đích của chủ thể quản lý tới đối tợng
quản lý và khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trờng.
Với định nghĩa đó, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
Chủ thể quản lý
Mục tiêu Khách thể quản lý
11
Đối tợng bị quản lý
2. Nội dung QLNN về kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam
a/ Đặc điểm của QLNN ở Việt Nam
Nhà nớc là một phạm trù lịch sử ra đời trong điều kiện xã hội có phân
chia giai cấp và đấu tranh giai cấp, là công cụ quyền lực của giai cấp thống trị
để quản lý xã hội, phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị. Nhà nớc là cơ quan

* QLNN có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt
* QLNN không có sự cách biệt tuyệt đối giữa chủ thể và khách thể
* QLNN bảo đảm tính ổn định liên tục trong tổ chức và trong hoạt động.
b. QLNN về kinh tế
- Quản lý kinh tế là quản lý các hệ thống kinh tế, nói một cách khác, là
sự tác động liên tục, có tổ chức, có hớng đích của chủ thể quản lý lên đối tợng
và khách thể quản lý, để sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống kinh tế nhằm đạt đợc mọi mục tiêu trớc mắt vầ lâu dài.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, tiến hành CNH - HĐH trong điều
kiện kinh tế thị trờng đầy biến động. Với tiềm lực kinh tế, vị thế chính trị còn
thấp, xuất phát điểm không cao, để đạt đợc mục tiêu phát triển kinh tế, tiến lên
CNH - HĐH và CNXH, vai trò quản lý của nhà nớc với nền kinh tế Việt Nam
ngày càng trở nên quan trọng.
Tuỳ theo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị và kinh tế - xã hội của từng
giai đoạn mà sắp xếp thứ tự u tiên và nội dung các chức năng thay đổi, nhng
nhìn chung các chức năng QLNN về kinh tế tập trung vào quản lý vĩ mô và gồm
những chức năng chủ yếu sau đây:
Một là: Tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, bao gồm môi trờng chính trị, pháp luật, kinh tế, tâm lý, xã hội, là
những điều kiện cần thiết để các giới kinh doanh yên tâm bỏ vốn kinh doanh và
kinh doanh thuận lợi, ổn định góp phần phát triển hiệu quả nền kinh tế đất nớc.
Hai là: Định hớng và hớng dẫn phát triển kinh tế. Nhà nớc định hớng
phát triển kinh tế và hớng dẫn các nhà kinh doanh, các tổ chức kinh tế hoạt
13
động đúng định hớng bằng chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ quản
lý nh pháp luật, chính sách, thông tin và các nguồn lực của nhà nớc.
Ba là: Tổ chức. Đây là một chức năng quan trọng của QLNN về kinh tế.
Nhà nớc sắp xếp tổ chức lại các đơn vị kinh tế nhằm tạo nên cơ cấu kinh tế hợp
lý. Đồng thời, nhà nớc còn tổ chức lại hệ thống quản lý, sắp xếp lại các cơ quan
QLNN về kinh tế từ trung ơng đến cơ sở, đổi mới thể chế, đào tạo và đào tạo lại

cụ, các chính sách của QLNN về kinh tế chia thành:
Các công cụ pháp lý, gồm: luật pháp, các văn bản pháp quy của chính
phủ, các chính sách, các quy định, các chơng trình, kế hoạch của các cơ quan
nhà nớc có chức năng, thẩm quyền và đợc ban hành đúng trình tự quy định của
pháp luật.
Các công cụ kinh tế, gồm:
- Các công cụ của chính sách tiền tệ, của chính sách tài chính nh: dự trữ
bắt buộc, thị trờng mở, tái chiết khấu, chi, thu và thuế, tỷ giá hối đoái,
- Thực lực kinh tế của nhà nớc, nh ngân sách nhà nớc, tiền tệ dự trữ quốc
gia, hệ thống kinh tế nhà nớc và các doanh nghiệp nhà nớc.
3. QLNN về ĐTXDCB
Từ những phân tích trên, xem xét cụ thể trong lĩnh vực ĐTXDCB có thể
phát biểu khái niệm về QLNN trong lĩnh vực này nh sau:
Khái niệm:
QLNN đối với hoạt động ĐTXDCB là sự tác động của bộ máy QLNN
vào các quá trình, các quan hệ kinh tế - xã hội trong ĐTXDCB từ bớc xác định
dự án đầu t để thực hiện đầu t và cả quá trình đa dự án vào khai thác sử dụng đạt
mục tiêu đã định nhằm đảm bảo hớng các ý chí và hành động của các chủ thể
kinh tế vào mục tiêu chung, kết hợp hài hoà lợi ích các nhân, tập thể và lợi ích
của nhà nớc.
ở đây có thể hiểu sự tác động của bộ máy QLNN chính là nhà nớc với hệ
thống các cơ quan hành chính chấp hành và điều hành, là tác động của chủ thể
QLNN lên đối tợng bị quản lý là quá trình ĐTXDCB và khách thể quản lý là
con ngời với hành vi hoạt động của họ trong quá trình ĐTXDCB.
Nội dung: Nội dung và hình thức QLNN với ĐTXDCB với sự tham gia
của Nhà nớc và các Bộ, ngành, địa phơng là khá phong phú.
15
Trên giác độ quản lý kinh tế vĩ mô, Nhà nớc quản lý hoạt động đầu t
XDCB theo các nội dung sau
+ Nhà nớc xác định mục tiêu, hoạch định chiến lợc phát triển kinh tế - xã

+ Hỗ trợ và trực tiếp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình đầu t
XDCB của các đơn vị trực thuộc, của các chủ đầu t tại địa phơng
Các nguyên tắc cơ bản của QLNN đối với ĐT&XD
Trớc hết, QLNN về ĐT&XD tuân theo các nguyên tắc cơ bản của
QLNN, đó là:
- Nguyên tắc nhân dân làm chủ, Nhà nớc quản lý, Đảng lãnh đạo.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ.
- Nguyên tắc phân định và kết hợp chặt chẽ giữa chức năng QLNN về
kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh của các tổ chức kinh tế
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Nguyên tắc công khai
Do những đặc thù riêng của hoạt động ĐTXDCB, hoạt động QLNN về
ĐTXDCB còn phải tuân theo những nguyên tắc riêng phản ánh t tởng chỉ đạo
riêng đối với quản lý ĐTXDCB. Những nguyên tắc đó là:
Thứ nhất: Nhà nớc thống nhất quản lý ĐT&XD đối với tất các các thành
phần kinh tế về mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch và kế
hoạch phát triển ngành, lãnh thổ; quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị nông
thôn; quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng; lựa chọn công nghệ, sử dụng
đất đai, tài nguyên, bảo vệ mội trờng sinh thái; thiết kế kỹ thuật, kiến trúc, xây
lắp, bảo hiểm, bảo hành công trình và các khía cạnh xã hội khác của dự án.
Riêng các dự án đầu t sử dụng vốn nhà nớc thì Nhà nớc còn quản lý về
các mặt thơng mại, tài chính và hiệu quả của dự án.
Thứ hai: Thực hiện đúng trình tự ĐT&XD. Trình tự đó gồm 3 giai đoạn:
Chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t và kết thúc xây dựng đa dự án vào khai thác sử
dụng.
Thứ ba: Phân định rõ chức năng QLNN với quản lý sản xuất kinh doanh.
Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan QLNN, chủ đầu t, các tỏo chức t vấn,
các doanh nghiệp xây dựng, cung ứng thiết bị trong quá trình ĐT&XD.
17

- Các chính sách và đòn bẩy kinh tế
18
- Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phơng về đầu t xây
dựng cơ bản; Các kế hoạch định hớng và kế hoạch trực tiếp về đầu t xây dựng
cơ bản và Danh mục dự án đầu t.
- Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công
việc của quá trình thực hiện dự án.
- Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu t. Các
thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật pháp của Nhà
nớc và các vấn đề có liên quan đến đầu t XDCB.
- Phơng tiện quản lý hoạt động đầu t: Hiện nay, phơng tiện đợc sử dụng
rỗng rãi trong quản lý đầu t là hệ thống điện tử lu trữ và xủ lý thông tin hiện đaị,
hệ thống bu chính viễn thông, thông tin liên lạc, các phơng tiện đi lại trogn quá
trình điều hành và kiểm tra hoạt động của từng dự án đầu t.
Trách nhiệm thực hiện QLNN về ĐT&XD
QLNN đối với hoạt động ĐT&XD hiểu theo nghĩa rộng đợc thực hiện
thông qua tất cả bộ máy nhà nớc. Nh vậy, trong chừng mực nhất đinh, các cơ
quan trong bộ máy Nhà nớc ít nhiều thực hiện chức năng quản lý kinh tế của
Nhà nớc.
Ngời ta có thể phân các cơ quan nhà nớc về quản lý kinh tế và quản lý
ĐT&XD thành các loại theo các tiêu chí khác nhau: Thẩm quyền quản lý kinh
tế; cơ sở pháp lý và trình tự thành lập; theo vị trí bộ máy nhà nớc. ở đây, xem
xét nội dung trách nhiệm QLNN về ĐT&XD của một số cơ quan chính yếu
phân loại theo tiêu chí: vị trí trong bộ máy nhà nớc. Đó là:
+ Quốc hội: Là cơ quan cao nhất có quyền phê chuẩn và ban hành các
luật pháp có liên quan đến đầu t, quyết đinh các chủ trơng đầu t lớn có tầm quan
trọng ảnh hởng đến sự phát triển của đất nớc.
+ Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
Nhà nớc cao nhất của nớc CHXHCN Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh

năm và 5 năm. Phối hợp Bộ tài chính kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch
đầu t thuộc các nguồn vốn do Nhà nớc quản lý.
20
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Thơng mại, Bộ Tài chính và các
Bộ, ngành, địa phơng hớng dẫn kiểm tra việc thực hiện Quy chế đấu thầu.
QLNN về việc lập, thẩm tra, xét duyệt, thực hiện các dự án quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
- Bộ Xây dựng:
Thực hiện chức năng QLNN về xây dựng, nghiên cứu các cơ chế chính
sách về quản lý ĐT&XD, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn trình Thủ t-
ớng Chính phủ ban hành hoặc đợc Thủ tớng Chính phủ uỷ quyền ban hành.
Ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn xây dựng quy trình thiết
kế xây dựng, các quy định quản lý chất lợng công trình, hệ thống định mức, chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật xây dựng, định mức chi phí t vấn ĐT&XD thoả thuận để
các Bộ có xây dựng chuyên ngành banh hành các tiêu chuẩn, định mức, quy
phạm, các quy định quản lý chất lợng công trình xây dựng kỹ thuậ chuyên
ngành.
Chủ trì cùng Bộ chuyên ngành kỹ thuật tổ chức thẩm định thiết kỹ thuât
và tổng dự toán của các dự án ĐT&XD nhóm A để cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Thống nhất QLNN về chất lợng công trình xây dựng, theo dõi, kiểm tra,
phát hiện và kiến nghị xử lý chất lợng các công trình xây dựng; đặc biệt là chất
lợng các công trình xây dựng .
Hớng dẫn hoạt động của các doanh nghiệp t vấn xây dựng, doanh nghiệp
xây dựng hoặc các tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu t xây dựng
Chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và đầu t, Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam và các Bộ, ngành, địa phơng hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy
chế quản lý ĐT&XD.
- Bộ Tài chính
Nghiên cứu các chính sách, chế độ về huy động các nguồn vốn đầu t,
quản lý vốn đầu t để trình Thủ tớng chính phủ ban hành hoặc ban hành theo

hoá, cảnh quan, quốc phòng, an ninh, phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm
xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan của dự án đầu t
trong thời hạn quy định. Sau thời hạn quy định, nếu không nhận đợc ý kiến trả
lời của các Bộ quản lý ngành có liên quan thì đợc xem nh các Bộ, ngành và các
cơ quan đó đã thống nhất với văn bản đề nghị.
Các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành
22
Gồm các Bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp ban hành các quy phạm, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến xây dựng sau khi có thoả thuận của Bộ
Xây dựng.
+ UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, thực
hiện trách nhiệm QLNN đối với tất cả các tổ chức và các nhân thực hiện dự án
đầu t trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Phơng pháp QLNN về đầu t và xây dựng
Phơng pháp quản lý đợc coi là nội dung cơ bản của quá trình quản lý, nó
là tổng thể các phơng pháp tiến hành hoạt động quản lý dựa trên cơ sở sử dụng
những phơng thức kỹ thuật, biện pháp hành chính, biện pháp kỹ thuật và các
biện pháp khác. Những phơng pháp này đợc tác động có định hớng với khách
thể quản lý, đối tợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Có nhiều phơng pháp quản lý khác nhau, tuy nhiên trên thực tế quản lý
đặc biệt lu ý hai phơng pháp: phơng pháp kinh tế và phơng pháp hành chính.
Phơng pháp hành chính: Phơng pháp tác động của cơ quan quản lý lên
đối tợng quản lý thông qua những quyết định trực tiếp mang tính pháp lệnh cao
nh văn bản, chỉ thị.
Phơng pháp này có u điểm giải quyết dứt khoát và trực tiếp tuy nhiên nếu
không xác định đầy đủ, chính xác quyền hạn và trách nhiệm môĩ thành viên,
mỗi cấp trong hệ thống quản lý sẽ dẫn đến quan liêu, duy ý chí.
Phơng pháp kinh tế: chủ thể tác động gián tiếp vào đối tợng quản lý

tế nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động, của hoạt động đầu
t; trên giác độ từng ngành, từng doanh nghiệp thì thể hiện ở mức độ đáp ứng
những nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội đã đề ra cho ngành, cho doanh nghiệp
và cho từng giải pháp kỹ thuật khi thực hiện đầu t.
2. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả quản lý ĐTXDCB.
Để đánh giá hiệu quả quản lý ĐTXDCB ngời ta có thể xét đến tính khả
thi, tính hiệu lực của các văn bản pháp quy ban hành; trình độ thực hiện QLNN
của cán bộ quản lý, chất lợng của bản mô tả dự án đầu t ; khả năng phục vụ,
tính phù hợp của công trình với nhu cầu của cá nhân, đơn vị, và xã hội. Tuy
24
nhiên, đây là những kết quả khó lập thành công thức, đòi hỏi thời gian để kiểm
chứng và nhận xét trên cơ sở thực tế khách quan. Vì vậy, để đánh giá trực tiếp,
hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý về ĐT&XD liên quan chủ yếu đến
vốn và sử dụng vốn. Đó là:
- Kết quả thực hiện vốn ĐT XDCB
- Hiệu quả sử dụng vốn ĐT XDCB
a. Kết quả thực hiện vốn ĐT XDCB
Kết quả thực hiện vốn ĐT XDCB thể hiện qua Chỉ tiêu Khối lợng vốn
đầu t thực hiện; Giá trị tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ
tăng thêm.
+ Chỉ tiêu khối lợng vốn đầu t thực hiện
Khái niệm:
Khối lợng vốn đầu t bao gồm tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt
động của các công trình đầu t, đó là: các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu t,
xây dựng nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm máy móc thiết bị để tiến hành
các công tác XDCB và chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán, đợc ghi
trong dự án đầu t đợc duyệt.
Công thức tính
Khối lợng công tác xây dựng
từng loại hoàn thành theo quy x P i + phụ phí + lãi lợi nhuận


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status