Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Thanh Hóa - Pdf 12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Thanh Hóa là tỉnh đất rộng, người đông, có bề dầy lịch sử; là nơi phát
tích nhiều triều đại phong kiến Việt Nam. Thanh Hóa nằm trên trục giao
lưu Bắc Nam - Đông Tây của đất nước, có đường sắt xuyên Việt và các
tuyến quốc lộ quan trọng chạy qua, có cảng biển nước sâu và cửa khẩu
quốc tế thông thương với nước bạn Lào; có ba vùng kinh tế: miền núi -
trung du, đồng bằng và ven biển; nguồn nhân lực dồi dào, có trình độ văn
hóa cao. Với những tiềm năng và lợi thế đó, Thanh Hóa có nhiều khả năng
phát triển một nền kinh tế phong phú, đa dạng bao gồm cả sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao, công nghiệp và dịch vụ, nhất là du lịch.
Trước yêu cầu CNH-HĐH đất nước nói chung,tỉnh Thanh Hóa nói
riêng,công cuộc đầu tư xây dựng cơ bản(ĐTXDCB) ngày càng lớn về quy
mô lẫn trình độ công nghệ.Chính vì vậy việc quản lý ĐTXDCB hiệu quả có
ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của từng địa phương,từng
ngành và cả nước,phục vụ đời sống nhân dân.Công tác quản lý ĐTXDCB
đã phát huy vị trí và vai trò của mình tạo cơ sở vật chất,phát triển từng
ngành.Tuy nhiên so với yêu cầu của tình hình và thực trạng phát triển đòi
hỏi công tác này phải vươn lên một tầm mới, có tính khoa học,khách quan
và hiệu quả hơn,khắc phục những mặt tồn tại.Do đó để sử dụng nguồn vốn
một cách hiệu quả,việc tìm giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về ĐTXDCB
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn bức xúc trên nhiều mặt cả về kinh tế, xã hội,
chính trị, văn hóa, môi trường, cả ngắn hạn lẫn dài hạn.
Vì vậy, em đã chọn đề tài: Hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản tại tỉnh Thanh Hóa làm đề tài chuyên đề thực tập của
mình.
Nội dung cụ thể được trình bày và phân tích qua 3 phần chính sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư xây dựng cơ bản và
quản lý nhà nước trong đầu tư xây dưng cơ bản.
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
1

trong mọi hoàn cảnh, với không chỉ người bỏ vốn mà với toàn bộ nền kinh
tế. Các công trình xây dựng, cấu trúc hạ tầng như nhà máy, hầm mỏ, đường
xá, cầu cống, bến cảng…mà các thành quả đầu tư sẽ tiến hành hoạt động
ngay tại nơi chúng được tạo ra sẽ chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội nơi xây dựng. Ngược lại, hiệu quả mà các công trình
mang lại cũng không nhỏ.
Mỗi khi nhà đầu tư thực hiện một hoạt động đầu tư nào đều có ảnh
hưởng tới nền kinh tế. Không những, tài sản vật chất của người đầu tư trực
tiếp tăng, mức lợi nhuận tăng mà tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền
kinh tế tăng thêm. Đồng thời thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tăng thêm, đóng
góp cho ngân sách, giải quyết việc làm, giảm tệ nạn xã hội … Ngoài ra,
người lao động đầu tư hoặc được đầu tư để tăng trình độ chuyên môn làm
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng vị thế bản thân và còn bổ sung nguồn nhân lực kỹ thuật cho nền kinh
tế, góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kỹ thuật của nền sản xuất quốc
gia.
Với từng cá nhân, đơn vị, đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời,
tồn tại và phát triển của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đối
với nền kinh tế, đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã
hội, là chìa khoá của sự tăng trưởng.
• Phân loại hoạt động đầu tư:
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư mang lại, có thể
phân biệt thành ba loại đầu tư như sau:
- Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người đầu tư bỏ tiền ra cho
vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi
suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty phát hành.
- Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra
để mua hàng hoá sau đó bán ra với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do

quốc dân và được xây dựng tăng thêm;
Hiện đại hoá là hoạt động mang tính chất mở rộng, các máy móc thiết
bị lạc hậu về kỹ thuật đổi mới bằng cách mua sắm hàng loạt, thay đổi cơ
bản các yếu tố kỹ thuật.
Khôi phục là khi các tài sản cố định đã thuộc danh mục nền kinh tế
quốc dân nhưng do bị tàn phá, hư hỏng nên người ta tiến hành khôi phục
lại.
Tái sản xuất giản đơn là thay đổi từng phần nhỏ, công dụng như cũ.
Tái sản xuất tài sản cố định là hoạt động có sự tham gia của rất nhiều
ngành kinh tế, tuy nhiên xây dựng cơ bản là hoạt động trực tiếp kết thúc
quá trình tái sản xuất tài sản cố định; trực tiếp chuyển sản phẩm của các
ngành sản xuất khác thành tài sản cố định cho nền kinh tế. Các tài sản cố
định đó là: nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, máy móc thiết bị lấp đặt bên trong,
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các phương tiện vận chuyển và các thiết bị không cần lắp khác để trang bị
cho các ngành trong nền kinh tế.
b. Đặc điểm, nội dung của đầu tư xây dựng cơ bản
Từ khái niệm trên và thực tế hoạt động, đặc điểm của đầu tư xây
dựng cơ bản được khái quát như sau:
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản là đơn chiếc, cố định, nơi sản
xuất chính là nơi tiêu thụ sản phẩm nên sản xuất phải di động, tư liệu sản
xuất, sức lao động cũng phải di động khiến cho công tác quản lý phức tạp
hơn.
Sản phẩm của đầu tư xây dựng cơ bản có khối lượng lớn, thi công
ngoài trời nên phải chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên dễ hỏng hóc, mất
mát.
Thời gian xây dựng lâu trong khi vốn đầu tư thường lớn dẫn tới nguy
cơ ứ đọng vốn, quá trình đầu tư lại dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế,

phẩm trong nươc, tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh
thần của nhân dân lao động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị,
kinh tế xã hội.
Như vậy đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một
khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp
đến sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm
thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của Nhà nước.
3. Khái niệm vốn đầu tư, các nguồn vốn đầu tư và vốn đầu tư xây dựng cơ
bản
a. Quan niệm về vốn đầu tư
• VĐT theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng được định nghĩa
như sau: VĐT là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh dịch vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn
khácđược đưa vào sử dụng trogn quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Như vậy, có
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thể hiểu, VĐT là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu
quả trong tương lai.
• Nội dung của VĐT gồm các thành phần sau:
- Tiền (chi phí) mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm máy móc
thiết bị, đất đai, nhà xưởng, bí quyết công nghệ.
- Tiền (chi phí) mua sắm các tài sản lưu động (TSLĐ) và dự trữ tiền
mặt để thanh toán, trả lương (Vốn lưu động).
- Chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm khảo sát, viết dự án làm thủ tục
cấp phép.
- Chi phí dự phòng.
Các thành phần này được hình thành trong quá trình sử dụng vốn để
đầu tư, tỷ trọng của chúng trong tổng VĐT được xét tuỳ theo tính chất, đặc

* Các nguồn vốn đầu tư từ trong nước.
+ Nguồn vốn nhà nước
Nguồn vốn nhà nước là nguồn vốn thuộc sở hữu nhà nước hoặc
nguồn vốn nhà nước huy động được và trực tiếp quản lý việc sử dụng. Vốn
nhà nước có ba thành phần cơ bản:
- Vốn ngân sách nhà nước
- Vốn trong doanh nghiệp nhà nước
- Vốn tín dụng nhà nước
Vốn nhà nước là một nguồn vốn rất quan trọng, có giá trị lớn và
tương đối tập trung trực tiếp chịu sự quản lý của Nhà nước, do đó Nhà
nước có thể sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Vốn đầu tư nhà nước thường được đầu tư vào các ngành, lĩnh vực
đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian dài song tỷ suất lợi nhuận thấp tạo môi tr-
ường đầu tư thuận lợi thu hút các nguồn vốn khác; xây dựng cơ sở hạ tầng
nâng cao đời sống nhân dân.
+ Vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hình thành từ nguồn vốn tự có, từ phần tích luỹ và một phần là vốn
vay, đây là nguồn vốn được sử dụng linh hoạt nhất, mang lại hiệu quả cao
nhất so với các nguồn vốn trong nước khác. Nó thường được đầu tư vào
các lĩnh vực thu lãi suất cao, thời gian thu hồi vốn tương đối ngắn và th-
ường phục vụ trực tiếp nhu cầu cấp thiết của thị trường.
+ Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư
Đây là nguồn vốn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân cư nhưng cũng
chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng vốn toàn xã hội, có thể trực tiếp tạo ra
sản phẩm hàng hoá dịch vụ thông qua việc sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra, đây còn là một "tấm đệm" cho nền kinh tế khi có
những dao động trên thị trường thế giới thay vì phải vay từ bên ngoài.

+ Khái niệm: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là tổng chi phí bằng tiền
dành cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục tài sản cố
định trong nền kinh tế quốc dân bao gồm các chi phí trong: Khảo sát quy
hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế và xây dựng, chi
phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác được chi trong tổng dự
toán.
+ Nguồn hình thành:
Vốn đầu tư XDCB được hình thành từ những nguồn sau:
- Vốn ngân sách nhà nước: Bao gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương.
- Vốn tín dụng đầu tư bao gồm; Vốn của Ngân sách Nhà nước dùng
để cho vay, vốn huy động của các đơn vị kinh tế trong nước và các tầng lớp
dân cư. Vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và kiều
bào ở nước ngoài.
- Vốn đầu tư XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch
vụ thuộc mọi thành phần kinh tế, với các đơn vị quốc doanh, vốn này hình
thành từ lợi nhuận (sau khi đã nộp thuế cho Nhà nước), vốn khấu hao cơ
bản để lại, tiền thanh lý tài sản và các nguồn thu khác theo quy định của
Nhà nước.
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài
- Vốn vay nước ngoài; Vốn do chính phủ vay theo hiệp định ký kết
với nước ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp
vay của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do ngân hàng đầu tư phát
triển đi vay.
- Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài
- Vốn huy động của nhân dân bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao
động.

QLNN đối với hoạt động ĐTXDCB là sự tác động của bộ máy
QLNN vào các quá trình, các quan hệ kinh tế - xã hội trong ĐTXDCB từ
bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án
vào khai thác sử dụng đạt mục tiêu đã định nhằm đảm bảo hướng các ý chí
và hành động của các chủ thể kinh tế vào mục tiêu chung, kết hợp hài hoà
lợi ích các nhân, tập thể và lợi ích của nhà nước.
Ở đây có thể hiểu sự tác động của bộ máy QLNN chính là nhà nước
với hệ thống các cơ quan hành chính chấp hành và điều hành, là tác động
của chủ thể QLNN lên đối tượng bị quản lý là quá trình ĐTXDCB và
khách thể quản lý là con người với hành vi hoạt động của họ trong quá
trình ĐTXDCB.
2. Nội dung quản lý Nhà nước về ĐTXDCB
Trên giác độ quản lý kinh tế vĩ mô, Nhà nước quản lý hoạt động đầu
tư XDCB theo các nội dung sau
- Nhà nước xác định mục tiêu, hoạch định chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội, xây dựng các chính sách, vạch quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội. Kết quả của nó được thể hiện trong quy định quản lý của
nhà nước dưới hình thức pháp lý nhất định.
- Nhà nước quản lý kinh tế nói chung và quản lý hoạt động ĐT&XD
nói riêng bằng công cụ riêng là pháp luật. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống
luật pháp liên quan đến đầu tư XDCB bao gồm: ban hành, sửa đổi, bổ sung
các quy chế quản lý đầu tư XDCB, các văn bản dưới luật nhằm một mặt
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khuyến khích các nhà đầu tư, đảm bảo hoạt động đầu tư XDCB đáp ứng
các đòi hỏi về cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế trong sự nghiệp công
nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước.
- Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư
XDCB.

hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong
từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Sử dụng các nguồn vốn ĐTXDCB do Nhà nước quản lý đạt hiệu
quả cao nhất, chống tham ô lãng phí, đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đã
dự kiến, với chi phí vốn đầu tư thấp nhất.
- Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng
yêu cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trường sinh thái, tạo môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo
đảm chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo
hành công trình.
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TẠI TỈNH THANH HOÁ
I. Khái quát chức năng, nhiệm vụ quản lý ĐTXDCB và tình hình thực
hiện ĐTXDCB của tỉnh Thanh Hóa
1. Chức năng và nhiệm vụ của Sở kế hoạch đầu tư
1.1. Chức năng
Sở Kế hoạch và đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quản lý đầu tư trực
tiếp của nước ngoài tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Sở Kế hoạch và đầu tư chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp, toàn diện
của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ, quyền hạn

theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
1.3. Chức năng, nhiệm vụ quản lý ĐTXDCB của Sở kế hoạch đầu tư
Tham mưu việc vận dụng các chính sách của Trung ương để ban hành
các chế độ chính sách phù hợp với địa phương như các quy định về đầu tư
XDCB. Công tác đầu tư xây dựng ở một tỉnh đang phát triển có yêu cầu rất
lớn, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã tham mưu cho Tỉnh ủy và UBND tỉnh đầu
tư vào những cơ sở bức xúc nhất liên quan đến sản xuất như thủy lợi, giống
vật nuôi, cây trồng, giao thông, y tế, giáo dục,...
Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm hướng dẫn các Sở, Ngành,
huyện, thị trình tự thủ tục đầu tư XDCB, về quy chế đấu thầu, quy chế quản
lý các dự án đầu tư. Theo dõi và nắm chắc tiến độ thực hiện đầu tư XDCB,
phát hiện và đề xuất kịp thời các giải pháp để thực hiện vốn đầu tư có hiệu
quả tránh thất thoát.
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Khái quát tình hình ĐTXDCB tại tỉnh Thanh Hóa
Trên cơ sở phát huy nội lực, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho
đầu tư phát triển, những năm qua Thanh Hóa đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội. Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân hàng năm thời kỳ 2001-2005 đạt 9,1%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp – xây dựng, giảm tỷ trọng nông
nghiệp (Cơ cấu kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp – công nghiệp xây dựng –
dịch vụ trong GDP năm 2005 là 31,6% - 35,1% - 33,3%).
Hiện nay, trên địa bàn Thanh Hóa đã hình thành một số ngành công
nghiệp quan trọng như: Xi măng, mía đường, sản xuất và lắp ráp ôtô, đóng
sửa tàu biển, chế biến hải sản, súc sản xuất khẩu, sản xuất bia và nước giải
khát. Trong đó có những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như liên
doanh xi măng Nghi Sơn, liên doanh mía đường Việt Nam - Đài Loan đã
hoạt động có hiệu quả cao trên địa bàn Thanh Hóa.

cảng biển và vùng miền núi phía Tây Thanh Hoá. Đến hết năm 2004, tỷ lệ
đường giao thông được bê tông hoá và nhựa hoá đạt 17% tổng số đường bộ
toàn tỉnh. Đặc biệt đã đầu tư xong Bến số 1 - Cảng nước sâu Nghi Sơn cho
phép đón tàu 10.000 tấn và đang đầu tư Bến số 2 cho tàu 30.000 tấn ra vào
thuận lợi, là tiền đề để xây dựng khu Nghi Sơn thành khu kinh tế động lực
của tỉnh. Hệ thống điện lưới quốc gia đã được đầu tư đến 27/27 huyện, thị,
thành phố; 92% xã, phường, thị trấn và 90% hộ có điện lưới quốc gia (ở
miền núi là 70% số xã và 64,2% số hộ); Trong 5 năm đã đầu tư mới 4 trạm
biến áp 110 KV (Nông Cống, Nam thành phố Thanh Hoá, Sầm Sơn, Bá
Thước) và 5 trạm biến áp trung gian khu vực; dự án cải tạo lưới điện thành
phố Thanh Hoá - thị xã Sầm Sơn bằng nguồn vốn ODA của Pháp đang
được thực hiện, dự kiến hoàn thành trong năm 2005.
Nhiều cơ sở sản xuất và dịch vụ lớn được xây dựng đưa vào sử dụng
góp phần tăng thêm năng lực sản xuất của nền kinh tế như: dây chuyền mới
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhà máy xi măng Bỉm Sơn công suất 1,2 triệu tấn/năm, nhà máy đường
Nông Cống công suất 2000 tấn mía cây/ngày, nhà máy bao bì PP công suất
35 triệu sản phẩm/năm, nhà máy chế biến hải sản đông lạnh Lễ Môn, nhà
máy chế biến dứa Như Thanh, nhà máy chế biến tinh bột sắn Như Xuân,
Bá Thước, Khách sạn Sao Mai...Một số dự án lớn khác như: công trình
thủy lợi - thuỷ điện Cửa Đạt, nhà máy chế biến giấy và bột giấy Châu Lộc,
nhà máy lắp ráp ô tô Bỉm Sơn… cũng đã được khởi công xây dựng.
Nguồn vốn ngân sách đã được đầu tư theo quy hoạch; tương đối tập
trung, hiệu quả và đảm bảo cơ cấu đầu tư phù hợp giữa các ngành, các
vùng miền, đặc biệt là đầu tư tập trung cho các dự án trọng điểm ở các
vùng trọng điểm, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu vực miền núi, xoá
đói giảm nghèo…nợ đọng trong XDCB đã được giải quyết tích cực nên dự
kiến đến hết năm 2005, nợ XDCB còn khoảng 170.000 triệu đồng (bao

các nguồn vốn ODA và NGO được đẩy mạnh và đạt kết quả khá so với
cùng kỳ, nhiều dự án ODA đang được xúc tiến và triển khai thực hiện.
Một số dự án trọng điểm trong kế hoạch năm 2006 tiếp tục đẩy nhanh
tiến độ như hồ Cửa Đạt, nhà máy ô tô VEAM Bỉm Sơn, bến số 2 Cảng
Nghi Sơn, trường Đại học Hồng Đức, Bệnh viện Đa khoa, bệnh viện Nhi…
Một số dự án khởi công mới như: nhà máy đóng và sửa chữa tàu biển Nghi
Sơn, nhà máy xi măng Công Thanh, tuyến nối các huyện ở Tây Thanh Hóa,
đường đến các xã chưa có đường ô tô… tạo tiền đề cho việc huy động vốn
và phát triển kinh tế - xã hội năm 2007 và những năm tiếp theo.Đã khởi
công một số dự án lớn trong KKT Nghi Sơn như: nhà máy cấp nước sạch,
hạ tầng khu công nghiệp luyện thép, nhà máy nhiệt điện, nhà máy bia
Thanh Hóa - Nghi Sơn…
Tuy nhiên, huy động vốn đầu tư phát triển năm 2007, đầu năm 2008
cũng còn một số bất cập và sẽ đạt kết quả cao hơn nếu một số dự án như:
nhà máy giấy Châu Lộc, đường 1A tránh thành phố Thanh Hóa, đường
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghi Sơn - Bãi Trành; tuyến nối các huyện ở Tây Thanh Hóa v.v…đạt tiến
độ như dự kiến; huy động vốn đầu tư từ quỹ đất tuy đạt kế hoạch đề ra,
nhưng chưa đồng đều ở các huyện, thị xã, thành phố. Công tác giải phóng
mặt bằng vẫn còn nhiều khó khăn ở một số địa bàn, làm ảnh hưởng đến tiến
độ thực hiện của các dự án đầu tư.
Nguyên nhân của những kết quả đạt được là:
* Về khách quan:
- Những cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước ban hành đã và
đang phát huy tính tích cực, tạo môi trường phát triển cho các ngành, các
thành phần kinh tế, nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
- Trong những năm gần đây, tỉnh Thanh Hóa được sự quan tâm nhiều
hơn của Đảng, Chính phủ và các bộ ngành trung ương, tạo điều kiện thuận

Nam - Đài Loan đã hoạt động có hiệu quả cao trên địa bàn Thanh Hóa.
- Kinh tế tăng trưởng nhưng chất lượng và hiệu quả chưa cao, tính bền
vững và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Nhiều chỉ tiêu chủ yếu về
kinh tế không đạt kế hoạch đề ra như tốc độ tăng trưởng, giá trị hàng hoá
xuất khẩu và huy động vốn đầu tư trên địa bàn.
- Năng lực và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong tỉnh
còn hạn chế, chi phí sản xuất cao. Khu vực kinh tế tập thể và kinh tế trang
trại phát triển chậm, quy mô nhỏ và không đồng đều giữa các vùng.
- Kết cấu hạ tầng tuy có được cải thiện nhưng vẫn còn yếu kém, nhất
là ở khu vực miền núi, đến hết năm 2004 còn 46 xã chưa có điện lưới quốc
gia, 14 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã, độ thông và chất lượng
điện thoại ở huyện vùng cao Mường Lát chưa tốt. Số lượng phòng học
tranh tre, nứa, lá và tỷ lệ nhà ở tạm bợ còn cao.
- Huy động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn đạt thấp so với kế hoạch.
Trong một số ngành, lĩnh vực đầu tư chưa thực sự tập trung, hiệu quả đầu
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tư và chất lượng ở một số dự án chưa cao, hiện tượng chậm trễ ở tất cả các
khâu từ chuẩn bị đầu tư tới thực hiện và thanh, quyết toán công trình chậm
được giải quyết.
* Nhìn chung vẫn tồn tại những sai phạm gây lãng phí thất thoát trong
ĐTXDCB như:
+ Nợ khối lượng XDCB hoàn thành
Tình trạng nợ khối lượng XDCB hoàn thành diễn ra ở hầu khắp các
ngành. Nhiều khi, nguồn vốn Ngân sách của năm nay hầu hết chỉ dùng để
thực hiện những công trình chuyển tiếp hoặc thực hiện phần xây dựng còn
tồn của năm trước.
Tính đến hết tháng 12/2006, tổng số nợ XDCB của tỉnh khoảng:
247.204 triệu đồng; trong đó:

Không thực hiện đầy đủ Pháp lệnh kế toán thống kê: Hạch toán sai
nguồn, chi khống, chi vượt và chi thiếu chứng từ; quyết toán tăng sai.
II. Thực trạng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
1. Khái quát tình hình đầu tư phát triển trên địa bàn
Trong năm 2007,Tỉnh ủy, HĐND, UBND đã quan tâm chỉ đạo đẩy
mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư, đề ra nhiều biện pháp tháo gỡ
vướng mắc với thủ tục hành chính, nhất là trong công tác giải phóng mặt
bằng, tạo thuận lợi cho việc thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế.Huy
động vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tăng khá so với cùng kì và là năm
đầu tiên vượt chỉ tiêu kế hoạch.Tổng vốn huy động cho đầu tư phát triển
ước đạt 10.800 tỷ đồng, bằng 102,8% kế hoạch, tăng 40,2% so với cùng kỳ;
trong đó vốn ngân sách Nhà nước khoảng 2.890 tỷ đồng (chiếm 26,8%),
vốn tín dụng đầu tư khoảng 1.480 tỷ đồng (chiếm 13,7%), vốn của các
doanh nghiệp Nhà nước khoảng 720 tỷ đồng (chiếm 6,7%), vốn đầu tư
nước ngoài khoàng 1.070 tỷ đồng (chiếm 9,9%), vốn khu vực dân cư và các
thành phần kinh tế khác khoảng 4.640 tỷ đồng (chiếm 43%).
Nhìn chung các nguồn vốn đều đạt khá so với kế hoạch và tăng khá
so với cùng kỳ,trong đó các nguồn vốn vượt kế hoạch là vốn ngân sách
Lê Thanh Hiếu Lớp: Quản lý kinh tế 46B
25

Trích đoạn Khái quát tình hình đầu tư phát triển trên địa bàn triệu đồng, gồm: Mục tiêu khái quát của tỉnh
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status