Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa tỉnh An Giang - Pdf 25


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ MỸ LINH
NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN
DU LỊCH VĂN HÓA TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN PHẠM HÙNG

HÀ NỘI - 2013
1
MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU ……………………………………………………….…………………8
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………….………………8
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………………………………………… 9
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ………………………………….……… 10
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu…………………………………….… 10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu…………………………………………….……… 10
6. Bố cục luận văn…………………………………………………….…… 11
7. Đóng góp của luận văn…………………………………………………….… 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VĂN HÓA VÀ ĐIỀU KIỆN

2.1.5. Đặc điểm và xu hƣớng của du khách……………………………….… 44
2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa tỉnh An Giang……………… 49
2.2.1. Cơ sở kinh doanh du lịch………………………………………………. 49
2.2.2. Cơ sở kinh doanh lƣu trú………………………………………………. 51
2.2.3. Cơ sở kinh doanh ăn uống…………………………………………… 52
2.2.4. Phƣơng tiện vận chuyển khách du lịch………………………………… 53
2.2.5. Các cơ sở vui chơi, giải trí…………………………………………… 54
2.2.6. Các dịch vụ bổ sung…………………………………………………… 54
2.3. Sản phẩm du lịch văn hóa tỉnh An Giang………………………………… 54
2.3.1. Du lịch tham quan các di tích văn hóa lịch sử……….………………… 55
2.3.2. Du lịch tôn giáo tín ngƣỡng……………………………………………. 56
2.3.3. Du lịch lễ hội ………………………………………………………… 57
2.3.4. Du lịch làng nghề …………………………………………………… 58
2.3.5. Du lịch nghỉ dƣỡng ……………………………………………………. 59
2.3.6. Du lịch sông nƣớc ………… ………………………………………… 59
2.4. Các tuyến điểm du lịch văn hóa tiêu biểu ở An Giang ……………………. 61
2.4.1. Các điểm du lịch văn hóa tiêu biểu…………………………………… 61
2.4.2. Các tuyến du lịch văn hóa tiêu biểu…………………………………….64
2.5. Nhân lực du lịch văn hóa tỉnh An Giang…………………………………… 65
2.5.1. Nhân lực du lịch thƣờng xuyên……………………………………… 65
2.5.2. Nhân lực du lịch thời vụ……………………………………………… 69
2.6. Tuyên truyền, quảng bá du lịch văn hóa tỉnh An Giang…………………… 70
2.6.1. Các cấp chính quyền và quản lý nhà nƣớc…………………………… 70
2.6.2. Các đơn vị kinh doanh du lịch…………………………………………. 71
2.6.3. Cƣ dân bản địa…………………………………………………………. 72 3
2.7. Tổ chức, quản lý du lịch văn hóa tỉnh An Giang……………………… 72
2.7.1. Cơ quan quản lý nhà nƣớc…………………………………………… 72
4
3.2.7. Giải pháp xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch văn hóa…………… . 102
3.2.8. Giải pháp bảo tồn di sản văn hóa và tài nguyên du lịch văn hóa…… 103
3.2.8.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc………………………… 104
3.2.8.2. Đối với các tổ chức kinh doanh du lịch………………………… 104
3.2.8.3. Đối với ngƣời dân địa phƣơng…………………………………….104
Tiểu kết chƣơng 3………………………………………………………………… 105
KẾT LUẬN…………………………………………………………………… 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………… 108
PHỤ LỤC……………………………………………………………………….112

UNWTO
(World Tourism Organization) Tổ chức Du lịch thế giới

6
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 1.1 : Tài nguyên văn hóa vật thể và phi vật thể………………………. 13
Bảng 1.2 : So sánh sản phẩm du lịch và sản phẩm văn hóa ……………… 14
Bảng 2.1 : Hiện trạng ngày khách và ngày lƣu trú trung bình …………… 40
Bảng 2.2 : Lƣợng khách du lịch đến một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.41
Bảng 2.3 : Hiện trạng khách du lịch đến An Giang ……………… 42

Sơ đồ 1.1 : Quy trình bảo tồn di sản ……………………………………… 21
Biểu đồ 2.1 : Mục đích của du khách đến An Giang …………………… 37
Biểu đồ 2.2 : Phân kỳ khách du lịch đến An Giang ……………………….… 39
Biểu đồ 2.3 : Nguồn khách trong nƣớc đến An Giang ……………………… 43
Biểu đồ 2.4 : Nhu cầu lƣu trú của khách đến An Giang …………………….…45
Biểu đồ 2.5 : Thời gian lƣu trú của khách đến An Giang …………………… 47
Biểu đồ 2.6 : Mức chi tiêu của khách đến An Giang …………………………. 49
Biểu đồ 2.7 : Tỷ lệ trình độ lao động năm 2011……………………….….……68


- Thứ nhất, hoạt động của du lịch nói chung, du lịch văn hóa nói riêng của
tỉnh An Giang còn nhiều bất cập và yếu kém, chƣa phát huy đƣợc hết thế mạnh,
tiềm năng, tài nguyên và các điều kiện phát triển du lịch, nên chƣa thật sự trở 9
thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, vì vậy cần có những nghiên cứu chuyên
sâu để có thể góp phần phát triển nó.
Thứ hai, các nghiên cứu về du lịch An Giang từ trƣớc đến nay còn khá
khái quát, chung chung, hoặc trong những phạm vi còn rất hạn hẹp, chƣa có
nghiên cứu toàn diện và phù hợp để giúp cho việc hình dung đầy đủ về các thế
mạnh và hạn chế của du lịch văn hóa ở An Giang.
Thứ ba, du lịch văn hóa chiếm giữ vị trí chủ đạo của du lịch An Giang,
nhƣng hiện nay chƣa đƣợc nhận thức cũng nhƣ quan tâm nghiên cứu đầy đủ, vì
vậy cần một nghiên cứu chuyên sâu nhắm góp phần xác định tầm quan trọng của
du lịch văn hóa trong việc phát triển du lịch của tỉnh nhà.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến nay, ngoài những nghiên cứu, giới thiệu khá phong phú về văn
hóa An Giang, bắt đầu có một số công trình nghiên cứu về du lịch An Giang nhƣ:
Mai Thị Ánh Tuyết (2006), Phát triển du lịch tỉnh An Giang đến năm 2020, Luận
văn tiến sĩ kinh tế, TP.Hồ Chí Minh; Lê Trịnh Hạ Ái (2007), Du lịch An Giang
tiềm năng và định hướng, Luận văn thạc sĩ khoa học địa lý, TP.Hồ Chí Minh. Hay
đề tài nghiên cứu về Du lịch cộng đồng của Phạm Xuân Phú (2010), Nghiên cứu
phát triển du lịch dựa vào cộng đồng ở xã Mỹ Hoà Hưng, TP.Long Xuyên, tỉnh An
Giang, đề tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng, Trƣờng Đại học An Giang…
Các đề tài nghiên cứu trên đã nêu lên đƣợc những tiềm năng, thực trạng
và định hƣớng phát triển của du lịch ở An Giang nói chung đến năm 2020. Đề tài
nghiên cứu của Phạm Xuân Phú đã đi sâu vào phân tích loại hình du lịch văn hóa
dựa vào cộng đồng ở xã Mỹ Hòa Hƣng nhƣ một góc nghiên cứu mới đối du lịch
văn hóa ở An Giang. Nhìn chung, tất cả các đề tài nghiên cứu trên đã góp phần

sản và tác động của du lịch đối với các di sản văn hóa ở tỉnh An Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Toàn bộ các hoạt động du lịch văn hóa tại tỉnh An Giang,
cũng nhƣ các di tích văn hóa – lịch sử đƣợc xếp hạng cấp tỉnh, cấp quốc gia và
một phần của văn hóa phi vật thể nhƣ tôn giáo, tín ngƣỡng, phong tục tập quán, lễ
hội, nghề thủ công truyền thống, văn hóa ẩm thực, văn hóa đờn ca tài tử…
Thời gian: Từ năm 2006 đến năm 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp điều tra thực địa
- Phƣơng pháp sƣu tầm tài liệu
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp
- Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Phƣơng pháp bản đồ, biểu đồ 11
- Phƣơng pháp dự báo
Luận văn cũng tham khảo và sử dụng các tài liệu thứ cấp, các nguồn
thông tin từ các sở ban ngành, thƣ viện, các tổ chức hiệp hội khoa học, các cổng
thông tin chuyên đề, các nhà xuất bản khoa học, các diễn đàn chuyên môn, các
website chuyên ngành du lịch làm cơ sở cho nghiên cứu của mình.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, luận văn gồm có 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch văn hóa và điều kiện phát triển du lịch
văn hóa tỉnh An Giang.
Chương 2: Thực trạng hoạt động du lịch văn hóa tỉnh An Giang.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần phát triển du lịch văn hóa tỉnh An
Giang.
7. Đóng góp của luận văn

và cách ứng xử của con ngƣời thể hiện trong mọi hoạt động du lịch. Thuật ngữ
“Du lịch văn hóa” ở đây muốn đề cập đến một loại hình du lịch lấy những giá trị
văn hóa vật thể và phi vật thể của các di sản và truyền thống văn hóa của dân tộc
làm nòng cốt trong chƣơng trình du lịch.
Hiện nay trên thế giới và trong nƣớc có rất nhiều khái niệm về du lịch văn
hóa nhƣ sau:
“Du lịch văn hóa là loại hình du lịch mà mục tiêu là khám phá những di
tích và di chỉ. Nó mang lại những ảnh hưởng tích cực bằng việc đóng góp vào
việc duy tu, bảo tồn. Loại hình này trên thực tế đã minh chứng cho những nỗ lực
bảo tồn và tôn tạo, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng vì những lợi ích văn hóa –
kinh tế – xã hội” (ICOMOS).
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) cũng đƣa ra một khái niệm khác về
du lịch văn hóa “Du lịch văn hóa bao gồm hoạt động của những người với động
cơ chủ yếu là nghiên cứu, khám phá về văn hóa như các chương trình nghiên cứu,
tìm hiểu về nghệ thuật biểu diễn, về các lễ hội và các sự kiện về văn hóa khác
nhau, thăm các di tích đền đài, du lịch nghiên cứu thiên nhiên, văn hóa hoặc nghệ
thuật dân gian và hành hương”.
Theo Luật Du lịch Việt Nam thì “Du lịch văn hóa là hình thức du lịch
dựa vào bản sắc văn hóa dân tộc với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống”.
Hoặc “Du lịch văn hóa là loại hình du lịch dựa trên cơ sở khai thác các
giá trị di sản văn hóa dân tộc và được tổ chức một cách có văn hóa” [04,tr.98] 13
Nhƣ vậy, du lịch văn hóa là lĩnh vực du lịch khai thác các tài nguyên du
lịch văn hóa, các dịch vụ thích hợp nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch phục vụ
nhu cầu của du khách. Du lịch văn hóa lấy văn hóa làm tài nguyên du lịch. Du
lịch văn hóa có tính lựa chọn khách, nó vừa mang tính giáo dục nhận thức, vừa
giúp bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa và là cầu nối cho việc giao lƣu văn

- Ngôn ngữ
- Văn học nghệ thuật
- Âm nhạc
- Vũ đạo
- Võ thuật 14
- Phƣơng tiện sinh hoạt

- Nghề thủ công truyền thống
- Các di sản truyền khấu dân gian
- Nghệ thuật diễn xƣớng

Không phải tất cả tài nguyên văn hóa đều là tài nguyên du lịch văn hóa. Nó
phải đáp ứng đủ các điều kiện khách quan và chủ quan. Tài nguyên du lịch văn
hóa là toàn bộ tài nguyên văn hóa có khả năng kết hợp với các loại dịch vụ du
lịch tương ứng để tạo thành sản phẩm du lịch. [19]
Các giá trị di sản vật thể hay phi vật thể chỉ đƣợc phát huy khi nó thực sự
đóng vai trò nhất định tác động đến tâm lý, tình cảm và tri thức của con ngƣời.
Nhƣ vậy, chỉ những giá trị văn hóa nào đƣợc phép khai thác đƣa vào trong hoạt
động du lịch và có tính hấp dẫn du khách thì mới trở thành tài nguyên du lịch văn
hóa. Du lịch văn hóa khai thác các giá trị di sản và giá trị truyền thống của dân tộc
làm nguồn tài nguyên cho mình và nguồn tài nguyên này là cốt lõi của chƣơng
trình du lịch văn hóa.
1.1.3. Sản phẩm du lịch văn hóa
Trong quá trình sống con ngƣời đã tạo ra văn hóa và sự sáng tạo của con
ngƣời là biết vận dụng các giá trị văn hóa để tạo các sản phẩm du lịch văn hóa
nhằm thỏa mãn những yêu cầu và khát vọng tìm hiểu của con ngƣời. Có rất nhiều
khái niệm về sản phẩm du lịch nhƣ “Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần

-Sản xuất ra phải đƣợc bán ra thị
trƣờng, bán cho du khách, phục vụ nhu
cầu của các đối tƣợng du khách là cƣ
dân của các vùng miền khác nhau.
-Chú trọng giá trị tinh thần, giá trị
không đo đƣợc hết bằng giá cả.
-Giá trị văn hóa đi kèm giá trị kinh tế -
xã hội. Giá trị đƣợc đo bằng giá cả.
-Quy mô hạn chế, thời gian và không
gian xác định.
-Quy mô không hạn chế, thời gian và
không gian không xác định.
-Sản phẩm mang nặng định tính, khó
xác định định lƣợng. Giá trị của sản
phẩm mang tính vô hình thể hiện qua
ấn tƣợng, cảm nhận,…
-Định tính, định lƣợng đƣợc thể hiện
qua thời gian hoạt động. Giá trị của sản
phẩm là hữu hình, biểu hiện thong qua
những chỉ số kinh tế thu đƣợc.

Nhƣ vậy sản phẩm du lịch văn hóa là tập hợp các dịch vụ cần thiết để
thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch văn hóa trong chuyến đi du lịch. Các sản
phẩm du lịch văn hóa bao gồm: du lịch tín ngƣỡng, du lịch lễ hội, du lịch tìm hiểu
các di tích văn hóa – lịch sử, du lịch làng nghề, du lịch nông nghiệp, du lịch sông
nƣớc… Sản phẩm văn hóa tham gia vào quá trình kinh doanh du lịch trở thành
sản phẩm du lịch văn hóa. Sản phẩm du lịch văn hóa do con ngƣời tạo ra và nó
luôn chịu sự chi phối của con ngƣời. Sự sáng tạo và vận dụng của con ngƣời có
khả năng làm các giá trị văn hóa mất đi bản sắc của nó. Tuy nhiên, chính con
ngƣời đã đƣa các giá trị văn hóa đến gần hơn nữa với nhân loại và tôn vinh giá trị

Theo 2 cách hiểu trên, cơ sở vật chất kỹ thuật trong du lịch là toàn bộ các
cơ sở vật chất của bản thân ngành du lịch và cả các cơ sở hạ tầng của các ngành
nghề khác có liên quan đến hoạt động du lịch. Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc phát triển du lịch của một địa phƣơng hay một quốc
gia.
Nhƣ vậy, cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa là toàn bộ các cơ sở
vật chất kỹ thuật tại điểm du lịch văn hóa và cơ sở hạ tầng của ngành nghề khác
tham gia vào hoạt động du lịch văn hóa như: hệ thống giao thông, thông tin liên
lạc, các công trình cung cấp điện, nước, cơ sở phục vụ ăn, uống, lưu trú, các cửa
hàng, khu giải trí, thể thao, cơ sở y tế, trạm xăng dầu, nhà ga, bến cảng, bãi đỗ
xe… phục vụ trực tiếp cho du khách đến tham quan tìm hiểu du lịch văn hóa. Cơ 17
sở vật chất kỹ thuật của du lịch văn hóa góp phần quyết định đến chất lƣợng dịch
vụ và hiệu quả kinh tế của điểm đến du lịch văn hóa.
1.1.5. Nhân lực trong du lịch văn hóa
Nguồn nhân lực đƣợc hiểu là tất cả ngƣời lao động làm việc trong một tổ
chức, bao gồm trí lực và thể lực. Nguồn nhân lực luôn đƣợc xem là yếu tố quan
trọng, quyết định chất lƣợng và hiệu quả công việc.
Nguồn nhân lực trong du lịch hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ đội ngũ
nhân viên làm việc có liên quan đến lĩnh vực du lịch. Bao gồm cả nguồn nhân lực
thƣờng xuyên và nguồn nhân lực không thƣờng xuyên nhƣ nhân viên quản lý nhà
nƣớc về du lịch, quản lý trong các doanh nghiệp du lịch, nhân viên nhà hàng,
khách sạn, bán vé tại các điểm du lịch, hƣớng dẫn viên du lịch, nhân viên y tế,
ngân hàng, hàng không… Tất cả ngƣời lao động có liên quan đến du lịch.
Hiểu theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực du lịch là đội ngũ nhân viên làm
việc tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc về du lịch, các doanh nghiệp du lịch, các
khu, điểm du lịch… Tất cả ngƣời lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch.
Do vậy, nguồn nhân lực trong du lịch văn hóa là toàn bộ những người

hấp dẫn, có khả năng thu hút và thỏa mãn các yêu cầu của du khách về du lịch
văn hóa như: những di tích văn hóa lịch sử, những danh thắng, các công trình cổ
đại và đương đại, các cổ vật, những giá trị văn hóa phi vật thể, truyền miệng,
phong tục tập quán, ứng xử, các lễ hội, làng nghề, nghệ thuật ẩm thực, những tác
phẩm văn học, nhạc họa, thơ ca, những sự kiện, những hoạt động văn hóa, thể
thao, khoa học, kinh tế, xã hội…
1.1.7. Thị trường của du lịch văn hóa
Thị trƣờng du lịch là nơi diễn ra quá trình mua và bán các sản phẩm du
lịch, mang nhiều đặc tính của thị trƣờng hàng hóa nhƣ yếu tố về địa lý, thời gian,
yếu tố cung cầu, tính chất sản phẩm… và thực hiện các chức năng nhƣ thị trƣờng
hàng hóa. Thị trƣờng du lịch xuất hiện và vận hành dựa trên cơ sở thị trƣờng hàng
hóa.
Thị trƣờng du lịch văn hóa đƣợc hiểu là một kiểu thị trƣờng du lịch đã
phát triển thêm để đáp ứng yêu cầu làm thỏa mãn yếu tố văn hóa của du khách.
Nhƣ vậy, thị trường du lịch văn hóa là nơi diễn ra sự trao đổi mua bán giữa
người mua là khách du lịch có nhu cầu thỏa mãn về sản phẩm văn hóa và người
bán là những nhà cung cấp các dịch vụ có liên quan đến du lịch văn hóa trong
một thời gian và không gian xác định. Thị trƣờng du lịch văn hóa chịu sự tác động
chung của thị trƣờng du lịch về yếu tố địa lý, yếu tố cung cầu, về tính chất hoạt
động và thành phần sản phẩm. Đồng thời, thị trƣờng du lịch văn hóa đảm nhiệm 19
các chức năng nhƣ: chức năng thực hiện, chức năng thừa nhận, chức năng thông
tin và chức năng điều tiết.
1.1.8. Tổ chức, quản lý du lịch văn hóa
Công tác tổ chức, quản lý du lịch văn hóa cũng đồng nghĩa với công tác
tổ chức quản lý, phát huy và bảo tồn các di sản văn hóa. Đây là điều kiện quan
trọng để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững để phát triển du lịch văn hóa. Việc tổ
chức quản lý du lịch văn hóa nhằm mục đích khai thác, phát huy và bảo tồn các

- Tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế và hoạt động xúc tiến du lịch văn hóa
ở trong và ngoài nƣớc.
- Quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc và sự phối hợp của các cơ
quan nhà nƣớc trong việc quản lý nhà nƣớc về du lịch văn hóa.
- Quy định trách nhiệm cấp, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về hoạt
động du lịch văn hóa.
- Kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật
trong hoạt động du lịch văn hóa.
Đối với chính quyền địa phương
Theo sự phân cấp về quyền hạn và trách nhiệm của chính phủ, UBND cấp
tỉnh, thành phố có trách nhiệm thực hiện đúng và tốt nhiệm vụ đƣợc phân công
trong công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch văn hóa ở từng địa phƣơng. Việc quản
lý phải đƣợc cụ thể hóa trong công tác quy hoạch, ban hành quy chế, các chính
sách phát triển du lịch văn hóa phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở
từng địa phƣơng.
Đối với cơ sở kinh doanh du lịch văn hóa
Các cơ sở kinh doanh du lịch văn hóa phải chấp hành mọi quy định của
nhà nƣớc về tổ chức, quản lý các hoạt động có liên quan đến du lịch văn hóa. Bên
cạnh việc khai thác có hiệu quả các giá trị di sản văn hóa, các doanh nghiệp phải
biết giữ gìn và tôn tạo nguồn tài nguyên vô giá này để hoạt động kinh doanh phát
triển bền vững.
1.1.9. Xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá trong du lịch văn hóa
Trong kinh doanh việc xúc tiến, tuyên truyền quảng bá sản phẩm luôn
đóng vai trò quan trọng để khẳng định tính hiệu quả của công việc và sự tồn tại
của sản phẩm trên thị trƣờng. Công tác quảng bá trong du lịch góp phần quan
trọng trong việc giới thiệu hình ảnh sản phẩm du lịch đến với du khách và mang
về hiệu quả thiết thực cho ngành du lịch. Vì thế, việc xúc tiến tuyên truyền quảng
bá trong du lịch có thể đƣợc hiểu “Xúc tiến du lịch là hoạt động tuyên truyền,
quảng bá, vận động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển du lịch”


các di sản văn hóa sẽ làm cho nguồn tài nguyên du lịch bị mai một. Do vậy việc
bảo tồn tài nguyên du lịch văn hóa cần phải có quy trình cụ thể nhƣ sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình bảo tồn di sản [51, tr.107]. Nhận diện di sản

Nghiên cứu và kiểm kê di sản

Xây dựng chính sách bảo tồn
22

1.2. Điều kiện phát triển du lịch văn hóa tỉnh An Giang
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Tên “An Giang”, tạm giải nghĩa là “Dòng sông an bình”[47] có từ năm
1832. Vua Minh Mạng vì muốn khuyến khích cƣ dân vào sinh sống, bám đất giữ
bờ cõi, nên đã thực thi chính sách cải cách hành chánh, chia Nam Kỳ thành 6 tỉnh
gọi là Nam Kỳ lục tỉnh. Trong đó có tỉnh An Giang (tỉnh lỵ ở Châu Đốc). Qua bao

23
Theo nhiều tƣ liệu nghiên cứu về “Lịch sử hình thành vùng đất An
Giang”, ngƣời Việt đến vùng đất An Giang từ lúc nào, cho đến nay chƣa có tƣ
liệu chính xác. Tuy nhiên, theo truyền thuyết dân gian và một số vết tích còn lại,
từ rất lâu đã có vài nhóm ngƣời Việt gốc miền Trung vào đây sống rải rác dọc
theo bờ sông Tiền và sông Hậu. Tƣơng truyền khi Nguyễn Hữu Cảnh vào Nam
kinh lƣợc (năm 1700), đã thấy có ngƣời Việt ở vùng Bình Mỹ (Châu Phú), vùng
Châu Đốc và vùng cù lao Cây Sao (cù lao Ông Chƣởng). Vùng An Giang gồm 2
khu vực mới và cũ riêng biệt:
- Phía Tân Châu, Ông Chƣởng, Chợ Mới dễ canh tác, dân đông, làng cũ
vì đã lập từ lâu.
- Phía hữu ngạn sông Hậu, là vùng rừng núi hoang vu, đất khó canh tác,
dân thƣa thớt, làng mới lập.
Năm 1819, theo lệnh triều đình, Nguyễn Văn Thoại cho đào kênh Vĩnh
Tế song song với đƣờng biên giới Việt Nam - Campuchia, bắt đầu từ bờ Tây sông
Châu Đốc nối thẳng tới sông Giang Thành thuộc thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang
ngày nay. Đào kênh Vĩnh Tế xong, Nguyễn Văn Thoại cho đắp con đƣờng từ
Châu Đốc đến núi Sam lấy tên là “Châu Đốc Tân Lộ Kiều Lƣơng”, từ đó ngƣời
dân đã khai hoang lập làng và khai phá vùng Tịnh Biên .
Đầu thế kỷ XIX đã nhiều lần quân Xiêm xâm lấn nƣớc ta. Hà Tiên, Châu
Đốc là những vùng bị thiệt hại trƣớc tiên và nặng nề nhất. Năm 1833, giặc Xiêm
tàn phá dọc kênh Vĩnh Tế, chiếm Châu Đốc và tràn qua Tân Châu. Nhƣng chỉ 5
năm sau dân cƣ đã quy tụ trở lại, thành lập hàng chục thôn rải rác từ núi Sam dọc
theo 2 bờ kênh Vĩnh Tế về phía Hà Tiên. Vùng Châu Đốc là biên cƣơng hiểm trở,
vừa sản xuất vừa phải đối phó với ngoại xâm.
- Dƣới đời vua Minh Mạng, tội phạm lƣu đày phần lớn gom về vùng Vĩnh
Tế để lập các xóm dọc bờ kênh, dần dần hình thành vùng dân cƣ. Nguyễn Tri
Phƣơng, khi làm kinh lƣợc sứ ở miền Nam, đã có sáng kiến lập đồn điền biên giới
nhằm ngăn giặc, yên dân, tập trung ở vùng Châu Đốc, Hà Tiên.
- Ngƣời Khmer: Là dân bản địa, hầu hết đều sinh ở Việt Nam nên gọi là


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status