Một số biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém môn toán lớp 3 - Pdf 25

MỤC LỤC
Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU 1
I. Lý do chọn đề tài 1
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu 2
1. Mục đích 2
2. Phương pháp 2
III . Giới hạn của đề tài 2
B. PHẦN NỘI DUNG 2
I . Cơ sở lý luận 2
II . Cơ sở thực tiễn 2
III . Thực trạng 3
1. Thuận lợi 3
2. Khó khăn 3
IV . Các biện pháp giải quyết vấn đề 4
1. Thực hiện định hướng trong việc dạy bài mới và dạy thực hành luyện tập: 4
2. Về phía giáo viên: 4
3. Giải pháp: 5
V . Hiệu quả 9
C. KẾT LUẬN 10
I . Ý nghĩa 10
II . Khả năng áp dụng 10
III . Bài học kinh nghiệm 10
Tài liệu tham khảo 12
A: PHẦN MỞ ĐẦU:
I. Lí do chọn đề tài:
Để đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người năng động sáng tạo, độc lập tiếp thu tri
thức là một vấn đề mà nhiều nhà giáo dục đã và đang quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Trong việc dạy học toán, xuất phát từ một nhận định rằng mọi học sinh có sức khỏe
bình thường đều có thể tiếp thu được kiến thức chương trình của lớp mình học. Nhưng bên
cạnh đó hiện tượng có không ít học sinh kém toán do nhiều nguyên nhân như: các học sinh

Khi thực hiện sáng kiến này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đàm thoại
- Phương pháp vấn đáp
III. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI:
- Giúp học sinh khối lớp 3 của trường Tiểu học An Thạnh 1 để phụ đạo học sinh
yếu toán học tốt hơn theo sách giáo khoa Toán lớp 3.
B. PHẦN NỘI DUNG :
I Cơ sở lý luận:
Qua những năm trực tiếp giảng dạy, bản thân cũng nắm bắt và thấu hiểu được tâm lí lứa
tuổi học sinh tiểu học. Nếu các em được sống trong sự yêu thương, chăm sóc, quan tâm của
gia đình, thầy cô và có một môi trường học tập tốt thì các em sẽ ham thích, say mê và nỗ lực
trong học tập. Điều này có tác động rất lớn đến các em là học sinh yếu, giúp các em tự tin
hơn trong việc học của mình. Việc phụ đạo học sinh yếu hay nói khác hơn, để nâng cao chất
lượng giáo dục không chỉ là trách nhiệm của nhà trường, gia đình mà là của toàn xã hội. Vì
vậy, đây là động lực để những ai đang làm công việc “trồng người” luôn cố gắng tìm ra
phương pháp phù hợp nhằm khắc phục tình trạng HS yếu.
II. Cơ sở thực tiễn:
Khảo sát tình hình học yếu của học sinh lớp 3 hiện nay.
Tiếp cận với học sinh, các bậc phụ huynh học sinh để tìm ra những biện pháp có hiệu
quả nhất trong việc phụ đạo học sinh yếu.
Rút ra kết luận và những kinh nghiệm để giải quyết một số khó khăn nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục.
Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”
2
III. THỰC TRẠNG :
1. Thuận lợi:
- Đối với học sinh lớp 3 là lớp giữa cấp của bậc tiểu học nên ý thức, động cơ học tập

tập của con em mình. Điều này phần nào đã ảnh hưởng đến kết quả học tập của các em.
IV. CÁC BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Thực hiện định hướng trong việc dạy bài mới và dạy thực hành luyện tập:
Trong dạy bài mới: Giúp học sinh:
- Tự phát hiện và giải quyết các vấn đề của bài học.
- Tự chiếm lĩnh tri thức mới.
- Hướng dẫn học sinh cách thức phát hiện, chiếm lĩnh tri thức.
- Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức mới và kiến thức đã học.
-
Thực hành cách diễn đạt thông tin bằng lời nói, bằng kí hiệu.
Trong dạy bài thực hành luyện tập: Giáo viên cần tổ chức và động viên mọi học sinh
tham gia vào hoạt động thực hành luyện tập.
- Giúp học sinh nhận ra kiến thức mới học và quy trình vân dụng các kiến thức đó
trong các dạng bài tập khác nhau.
- Giúp học sinh thực hành, luyện tập theo khả năng của mình. Chấp nhận thực tế: có
những học sinh làm ít hơn hay nhiều hơn số lượng bài tập đưa ra.
- Tạo ra sự hỗ trợ, giúp đỡ nhau giữa các đối tượng học sinh.
- Khuyến khích học sinh tự kiểm tra kết quả thực hành luyện tập
- Tập cho học sinh thói quen không thoả mãn với bài làm của mình, với các cách giải
mã đã có.
Tóm lại, cần thông qua các hoạt động thực hành, luyện tập làm cho các em thấy học
không chỉ để biết, để thuộc mà còn để làm, để vận dụng.
. 2. Về phía giáo viên:
Nguyên nhân học sinh học yếu không phải hoàn toàn là ở học sinh mà một phần ảnh
hưởng không nhỏ là ở người giáo viên. Thầy hay thì mới có trò giỏi. Ngày nay, để có thể
thực hiện tốt trong công tác giảng dạy thì đòi hỏi giáo viên phải không ngừng học tập nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, ở đây không phải giáo viên nào có trình độ
học vấn cao, tốt nghiệp giỏi thì sẽ giảng dạy tốt mà ở đây giáo viên phải biết lựa chọn
4
phương pháp dạy học nào là phù hợp với từng đối tượng học sinh và với từng nội dung kiến

Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra nhằm tạo điều
kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp. Trong dạy học cần phân
hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành cho đối tượng này những câu hỏi dễ,
những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các em được tham gia trình bày trước lớp, từng
bước giúp các em tìm được vị trí đích thực của mình trong tập thể. Yêu cầu luyện tập của
một tiết là 4 bài tập, các em này có thể hoàn thành 1, 2 hoặc 3 bài tuỳ theo khả năng của các
em.
Ngoài ra, giáo viên có thể tổ chức phụ đạo cho những học sinh yếu khi các biện pháp
giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức phụ đạo từ 1 đến 2 buổi trong
một tuần. Tuy nhiên, việc tổ chức phụ đạo phải kết hợp với hình thức vui chơi nhằm lôi cuốn
các em đến lớp đều đặn và tránh sự quá tải, nặng nề.
-Giáo dục ý thức học tập cho học sinh:
Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh tạo cho học sinh sự hứng thú trong
học tập, không để tình trạng học sinh đứng bên lề tiết dạy. Từ đó sẽ giúp cho học sinh có ý
thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học
sinh thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ
ham thích và say mê khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn cảnh gia đình và
nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ chức các trò chơi có lồng ghép
việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt và ý thức vươn lên trong học tập, làm cho học
sinh thấy tầm quan trọng của việc học. Đồng thời, giáo viên phối hợp với gia đình giáo dục ý
thức học tập của học sinh. Do hiện nay, có một số phụ huynh luôn gò ép việc học của con
em mình, sự áp đặt và quá tải sẽ dẫn đến chất lượng không cao. Bản thân giáo viên cần phân
tích để các bậc phụ huynh thể hiện sự quan tâm đúng mức. Nhận được sự quan tâm của gia
đình, thầy cô sẽ tạo động lực cho các em ý chí phấn đấu vươn lên.
- Kèm cặp học sinh yếu:
Ngay từ đầu năm giáo viên phải khảo sát chất lượng để biết số lượng học sinh yếu là
bao nhiêu để có kế hoạch phụ đạo.

6

Được thực hành nhiều lần, dần dần các em sẽ nhớ và biết cách tính. Đối với những em
không thuộc bảng nhân, chia thì giáo viên gọi lên kiểm tra thường xuyên vào sinh hoạt 15
phút đầu giờ, giáo viên có thể lấy nhiều ví dụ minh họa trong cuộc sống, tạo thành các tình
huống liên quan đến các phép tính nhân, chia cho học sinh thực hiện.

7
Ôn lại các cách đặt tính. Giáo viên cho học sinh làm các bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp. Ban đầu, cho học sinh đặt tính các số có các chữ số thuộc cùng một hàng.
Ví dụ: 235 + 345
Sau đó, cho học sinh đặt tính các số có 2 chữ số với số có 3 chữ số.
Ví dụ: 46 +123
Để biết đặt tính thì các em phải thuộc tất cả các hàng theo thứ tự từ nhỏ đến lớn hoặc từ
lớn đến nhỏ, thì mới tính toán chính xác được.
Bên cạnh những học sinh không biết tính thì có những em tính còn yếu. Nguyên nhân
các em tính yếu có thể là do: Khả năng tính nhẩm kém do cộng, trừ, nhân, chia trong bảng
chưa thành thạo dẫn đến tính toán chậm, thiếu chính xác khi thực hiện các phép tính cộng,
trừ có nhớ và nhân, chia ngoài bảng.
Chưa có kỹ năng làm bài tập dạng trắc nghiệm, lười tính và thường chọn kết quả theo
cảm tính hoặc xem bài của bạn. Mặt khác, các em chưa biết cách suy luận khi giải toán. Các
em rất sợ các bài tập về giải toán vì ảnh hưởng bởi khả năng đọc hiểu và không biết tính
hoặc tính thiếu chính xác.
Vậy đối với những học sinh tính yếu thì giáo viên cần:
Chú trọng vào việc giúp các em thành thạo 4 phép tính cộng, trừ, nhân, chia mức độ đơn
giản.
Khi giải toán, giáo viên có thể yêu cầu các bạn khá, giỏi phân tích đề bài, tóm tắt và trình
bày bài giải. Sau đó, ra một bài tập tương tự như vậy chỉ cần thay đổi một vài con số và yêu
cầu các em học yếu làm lại. Các em có thể làm vào giờ ra chơi hoặc giờ luyện vào buổi
chiều. Khi các em làm bài, giáo viên theo dõi, sửa sai (nếu có) kịp thời.
Bước đầu, tạo cho các em sự tự tin, hứng thú khi làm đúng những bài toán cơ bản.
Động viên, giúp đỡ các em hoàn thành các bài tập cơ bản ngay tại lớp.

sinh yếu trong lớp 3 bản thân tôi chủ nhiệm lớp đến thời điểm nầy học sinh có tiến bô.
TỔNG HỢP ĐIỂM THI MÔN TOÁN ĐỊNH KÌ LẦN III
Lớp Tổng số học sinh
Học sinh yếu kém toán
Định kì lần III
3B 32
Số lượng T.L%
0 0%
9
C. KẾT LUẬN:
I. Ý nghĩa :
Đây sẽ là một tài liệu nhỏ để các đồng nghiệp có thể tham khảo, vận dụng trong những
tình huống sư phạm thích hợp. Hơn thế nữa, giúp đỡ học sinh yếu là nghĩa vụ, trách nhiệm
của người thầy. Hãy làm hết trách nhiệm bằng cái tâm của người thầy và hãy nhận lấy trách
nhiệm về mình.
Qua nhiều năm tận tụy với nghề, hết lòng yêu nghề, mến trẻ. Thực hiện phương châm
“Tất cả vì học sinh thân yêu”. Kết hợp với kinh nghiệm của bản thân và sự chia sẽ của bạn
bè đồng nghiệp, bản thân luôn hoàn thành tốt việc giúp đỡ đối tượng học sinh yếu. Đây là
một trong những tác động lớn đưa bản thân đến việc nghiên cứu đề tài thiết thực hơn và thực
hiện viết sáng kiến kinh nghiệm đạt kết quả cao nhất.
II. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG:
- Đề tài mang tính thực tiễn trong dạy học, việc tìm hiểu nội dung, phương pháp dạy học
toán nói chung, nội dung phương pháp dạy học phép nhân, phép chia số tự nhiên nói riêng
là rất cần thiết.
- Đề tài được áp dụng vào giảng dạy phép nhân, phép chia các số tự nhiên theo sách giáo
khoa cho học sinh khối lớp 3 Trường Tiểu học An Thạnh 1 trong năm học 2011- 2012 đạt
hiệu quả.
III. Bài học kinh nghiệm :
Là người giáo viên trực tiếp giảng dạy bản thân thiết nghĩ, muốn giúp đỡ đối tượng học
sinh yếu, giáo viên chủ nhiệm cần:

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Toán lớp 3 - Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Áng, Đỗ Tiến Đạt, Đỗ Trung
Hiệu, Trần Diên Hiển, Đào Thái Lai, Phạm Thanh Tâm, Vũ Dương Thụy. NXB Giáo dục
NXB GD. H.2011.
2. Sách giáo viên Toán 3 - Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Áng, Đỗ Tiến Đạt, Đỗ Trung
Hiệu, Trần Diên Hiển, Đào Thái Lai, Phạm Thanh Tâm, Vũ Dương Thụy. NXB Giáo dục,
H.,2004
3. Vở Bài tập Toán 3- Đỗ Đình Hoan, Nguyễn Áng, Đỗ Tiến Đạt, Đỗ Trung Hiệu,
Trần Diên Hiển, Đào Thái Lai, Phạm Thanh Tâm, Vũ Dương Thụy. NXB Giáo dục,
H.,2005
4. Hướng dẫn thực hiện Chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học ở Tiểu học. NXB Giáo
duc, H., 2009
5. Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học- Đỗ Trung Hiệu, Đỗ Đình hoan, Vũ
Dương Thụy, Vũ Quốc Chung. Nxb Giáo duc, H., 2001.
6. Giáo trình Tâm lí học Tiểu học- PGS.TS Bùi Văn Huệ- NXB Giáo dục, H.,2001
7. Ôn tập- Kiểm tra đánh giá Toán 3 ( Theo chuẩn kiến thức kĩ năng)- Đỗ Trung
Hiệu, Vũ Văn Dương, Hoàng Lê Mai. NXB Giáo dục Việt Nam.
12


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status