1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRỊNH THỊ HÀ OANH
PHÁT THANH TIẾNG DÂN TỘC VỚI NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ BẢN ĐỊA KON TUM LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
DÂN TỘC THIỂU SỐ BẢN ĐỊA KON TUM Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60.32.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG XUÂN SƠN
Hà Nội, 12/2012 5
DTTS:
NV HN:
3.3. Nhng gin nâng cao chng cng
dân tc Kon Tum 98
KT LUN 108
TÀI LIU THAM KHO 110
PH LC
7
1.
-
Đổi mới và nâng cao chất lượng, nội dung chương trình phát thanh tiếng Mông
ở tỉnh Sơn La”, báo cáo nghi tài khoa h- 03-, 2002.
tài nêu lên a lý, dân s, và dân tc n La, trình bày quan
m ca c v phát thanh ting dân tc trong s nghip phát
trin kinh t, , xã hi tCác tác gi phân tích kt cu, ni
dung cng Mông; khnh vai trò, hiu qu
hong cphát thanh ting Mông trong khu vc và
ng th t s kin ngh nhm nâng cao cht
9
ng n nhm ng nhu cu thông tin c ng bào
i Mông .
Tô Ngc Trân,“Nâng cao chất lượng chương trình phát thanh tiếng
Khơme Nam Bộ tài nghiên cu khoa hNi dung ca
tài bao gm: kh dân trí và nhu cu thính gi i Khmer
Nam B, tp trung ba i cao tui;
kho sát nhu cu tip nhn thông tin ca thính gi Khmer v chính sách pháp
luc kho, i s cn
nhng hn ch, bt cp cc hin, tng hp các
ý kin ca các chuyên gia thuc ban nghành liên quan nhm nâng cao vai trò ca
phát thanh ti tài có tính thc tic ng dng vào vic sn
xu ting Khmer Nam b t
Ting nói Vit Nam khu vng bng sông Cu Long, mt s PT-TH
ng bào Khmer sinh sng.
DTTS ,“Chương trình phát thanh dành cho đồng bào
dân tộc thiểu số”
DTTS;
thanh t
DTTS “Phát thanh tiếng dân tộc với người dân tộc thiểu số
bản địa Kon Tum”
3.1. Mục đích
11
3.2. Nhiệm vụ
Khng Banahr, J
trên sóng phát thanh c-TH Kon Tum v các mt: ni dung, hình thc,
th ng phát sóng, hình thc kt c c thc hin
nh vai trò cng dân
ti vng th ra gii pháp nâng
cao ch
ng và phm vi nghiên cu c tài
4.1. Đối tượng
óm công
chúng DTTS sau Banahr, DTTS
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Triên-
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
,
phóng
7. Cu trúc ca lu
Ngoài phn m u, kt lun, tài liu tham kho, ph lc, ni dung chính ca
lu
n thông ting dân tc và nhu cu tip nhn thông tin ca
i dân tc thiu s ba Kon Tum
-
13
KON TUM
1.1.1.
Báo phát thanh được hiểu như một kênh truyền thông, một loại hình báo
Phát thanh FM ra đời đánh dấu bước chuyển biến quan trọng về chất
lượng sóng và chi phí đầu tư, khai thác rẻ hơn, gọn nhẹ hơn. Phát thanh số
khắc phục được những nhược điểm cơ bản của phát thanh truyền thống:
nhiễu, méo, đặc biệt là giải quyết được sự chật chội, chen chúc của dải tần số.
Phát thanh số vượt trội hơn hẳn về chất lượng âm thanh (hơn cả FM stereo)
và tương đương với đĩa CD. [12, tr.16]
Giai đoạn hình thành
15
Giai đoạn 1945-1954
phát thanh
Chức năng thông tin:
Chức năng tư tưởng:
17
.
Chức năng văn hóa, nâng cao dân trí:
Chức năng tổ chức và quản lý xã hội:
“Phát thanh là cuộc mít tinh của hàng triệu quần chúng”
Thông tin phụ thuộc vào quy luật thời gian:
Sống động, riêng tư, thân mật:
Sử dụng âm thanh tổng hợp (bao gồm lời nói, tiếng động và âm nhạc):
t
19
Khái niệm dân tộc thực chất phải được hiểu là tộc người (ethnic). Tộc
người là hình thái đặc biệt của một tập đoàn xã hội xuất hiện không phải là
do ý nguyện của con người mà là trong kết quả của quá trình tự nhiên- lịch
sử.[23, tr.8]
-
-
-
-
- “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có số dân ít hơn so với dân tộc đa
số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- “Dân tộc thiểu số rất ít người” là dân tộc có số dân dưới 10.000 người.
- “Dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt” là những dân tộc có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo những tiêu chí đã được quy định.
- “Vùng dân tộc thiểu số” là địa bàn có đông các dân tộc thiểu số cùng
sinh sống ổn định thành cộng đồng trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- “Công tác dân tộc” là những hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực dân
tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào các dân tộc thiểu số cùng phát
21
triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. [6,
tr.3]
văn kiện
Đại hội lần thứ 8 của Đảng đã khẳng định:
-
-
-
23
:
“Tăng cường các phương tiện thông tin đại chúng, kể cả các phương
tiện hiện đại như máy thu cát-sét, máy thu hình, băng ghi hình để cải tiến và
nâng cao các chương trình phát thanh truyền hình ở địa phương, phổ biến văn
hoá phẩm và tài liệu có nội dung thiết thực, phù hợp với yêu cầu và truyền
thống của đổng bào các dân tộc”
Cả nước có 786 cơ quan báo chí với 1.016 ấn phẩm, trong đó báo in có
194 cơ quan (gồm 81 báo Trung ương, 113 báo địa phương); tạp chí có 592
cơ quan (gồm 475 tạp chí Trung ương và 117 tạp chí địa phương). Toàn quốc
có 67 đài PT – TH Trung ương và địa phương (gồm 2 đài quốc gia, 1 đài TH
Kỹ thuật số, 64 đài PT - TH cấp tỉnh). Ngoài hệ thống truyền hình chính thức,
đã hình thành hệ thống truyền hình trả tiền, kỹ thuật và công nghệ PT – TH
mạnh với nhiều loại công nghệ truyền dẫn hiện đại như cáp vệ tinh, số mặt
đất và đang bước đầu thử nghiệm công nghệ IPTV. Trong lĩnh vực thông tin
điện tử, đã có 61 báo, tạp chí điện tử, 191 mạng xã hội, hơn 1000 trang thông
tin điện tử tổng hợp, tạo được một diện mạo báo chí to lớn và đa dạng hóa
thông tin trong đời sống xã hội.[10, tr.63]
25
truyền đối ngoại, đấu tranh chống các âm mưu và hoạt động của các thế lực
thù địch đối với chế độ ta, đất nước ta ”
DTTS vùng sâu
oang mang cho bà
DTTS Thc
tin cho thng bào nghe ni dung tuyên truyn bng chính ngôn ng
cng bào hing, to nên sc mnh trong cng,
góp phn phát trin kinh t, xã h ng kh t dân tc,
chng ln bia các th lch; gi vng s
nh, an ninh chính tr và trt t xã ha bàn
DTTS. NVN
DTTS
-
27