Tổ chức và hoạt động kho mở tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Luật Hà Nội phục vụ đào tạo theo tín chỉ - Pdf 25


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÊ THỊ HỒNG LÝ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KHO MỞ TẠI TRUNG TÂM
THÔNG TIN THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC THÔNG TIN THƢ VIỆN Hà Nội - 2014
ii

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ Trung tâm Thông tin Thư viện -
Trường Đại học Luật Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến những người thân trong
gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã luôn khuyến khích động viên tôi trong suốt
thới gian qua để tôi hoàn thành được luận văn này.
Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được
sự đóng góp chân thành của các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả Lê Thị Hồng Lý
1

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 6
CHƢƠNG 1: KHO MỞ VỚI CÔNG TÁC PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI 12
1.1. Lý luận chung về kho mở 12
1.1.1. Khái niệm kho mở 12
1.1.2. Phƣơng pháp sắp xếp tài liệu trong kho mở 14
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tổ chức và hoạt động kho mở 16
1.1.4. Ý nghĩa của kho mở trong hoạt động thông tin thƣ viện 18
1.2. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội với phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ 20
1.2.1. Khái quát về sự ra đời và phát triển của Trƣờng 20
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trƣờng 20
1.2.3. Chức năng và nhiệm vụ của Trƣờng 22

2.2.1.1. Thời gian phục vụ 64
2.2.1.2. Quy trình phục vụ 65
2.2.2. Công tác đào tạo ngƣời dùng tin tại kho mở 69
2.2.3. Công tác bảo quản tài liệu 72
2.3. Nhận xét chung về công tác tổ chức và hoạt động kho mở 73
2.3.1. Ƣu điểm 73
2.3.2. Nhƣợc điểm 77
2.3.3. Nguyên nhân 80
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KHO MỞ TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƢ VIỆN ĐẠI HỌC
LUẬT HÀ NỘI 81
3.1. Nâng cao chất lƣợng kho sách của Trung tâm 81
3.1.1. Bổ sung đầy đủ tài liệu theo nhu cầu bạn đọc 81
3.1.2. Thanh lọc, thanh lý tài liệu lạc hậu, thay thế tài liệu rách nát. 81
3.1.3. Chú trọng tu bổ, bảo quản tài liệu hƣ hỏng nhẹ. 82
3.2. Cải tiến quy trình định ký hiệu và tổ chức sắp xếp kho 83
3.2.1. Hoàn thiện công cụ định ký hiệu xếp giá 83
3.2.2. Điều chỉnh việc xếp tài liệu trên giá 85
3.3. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin 85
3.3.1. Mở rộng diện tích kho 85
3.3.2. Ứng dụng công nghệ hiện đại 86
3.3.2.1. Trong quản lý, mƣợn trả tài liệu 86
3.3.2.2. Trong bảo quản tài liệu 88
3

3.3.3. Trang bị thiết bị an ninh thƣ viện 90
3.3.4. Bổ sung tủ gửi đồ 91
3.4. Nâng cao trình độ và tăng cƣờng cán bộ thƣ viện, đào tạo ngƣời dùng tin 91
3.4.1. Nâng cao trình độ và tăng cƣờng cán bộ phục vụ tại kho mở 91
3.4.1.1. Nâng cao trình độ cán bộ thƣ viện 91

21
1.2
Cơ cấu tổ chức Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học
Luật Hà Nội
28
BIỂU ĐỒ
1.1
Mức độ đáp ứng nhu cầu tài liệu đối với bạn đọc tại
Trung tâm
35
1.2
Mức độ thường xuyên tới Trung tâm của NDT
38
1.3
Tỉ lệ phần trăm số người dùng tin trả lời phiếu điều tra
41
BẢNG BIỂU
1.1
Đội ngũ cán bộ, viên chức của Trung tâm
30
1.2
Các CSDL tính đến tháng 12/2012
34
1.3
Mức độ thường xuyên đến Trung tâm của bạn đọc
40
1.4
Số lượng NDT trả lời phiếu điều tra
41
2.1

HÌNH
2.1
Ký hiệu xếp giá của tài liệu
45
2.2
Nhãn màu Tài liệu Luật Lao động
53
2.3
Tạo dữ liệu xếp giá bằng sinh số ĐKCB tự động
60

5

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

1. Các chữ cái viết tắt tiếng Việt
Chữ đầy đủ
CBTV
Cán bộ thư viện
CSDL
Cơ sở dữ liệu
CNTT
Công nghệ thông tin
ĐHLHN
Đại học Luật Hà Nội
ĐKCB
Đăng ký cá biệt
KHPL
Ký hiệu phân loại
KHTG


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành quả của cuộc cách mạng công nghệ thông tin đã đưa nhân loại dần tiến
đến xã hội thông tin và mục tiêu xa hơn nữa là xã hội tri thức. Xã hội thông tin là
nền tảng của xã hội tri thức, là phương tiện để xây dựng xã hội tri thức, là chìa khóa
để tiến tới một xã hội tốt đẹp hơn. Trong xã hội đó, thông tin trở thành nguồn tài
nguyên chủ yếu đem lại sức mạnh, tạo thế cạnh tranh giữa các quốc gia. Một xã hội
thông tin đã hình thành và nó đòi hỏi con người cần thay đổi cách thức tiếp cận và
làm chủ tri thức để có thể đáp ứng được những yêu cầu của công việc cũng như của
xã hội.
Bên cạnh đó, hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang từng bước đẩy mạnh sự
nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp. Để thực hiện được chủ trương trên thì con người chính
là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công. Trong sự phấn đấu chung đó thì
sự nghiệp giáo dục đào tạo, đặc biệt là giáo dục đại học giữ một vai trò quan trọng
trong việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Đảng ta đã xác định
cần phải đổi mới hệ thống giáo dục, mục đích là nhằm nâng cao hơn nữa khả năng
học tập suốt đời cho mọi công dân; đào tạo ra lực lượng lao động có khả năng tiếp
cận và giải quyết công việc một cách chủ động, sáng tạo và linh hoạt. Chính vì vậy,
Đảng đã xác định “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Trường Đại học Luật Hà Nội là trường đại học công lập thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân, là đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tổ chức đào tạo trung
cấp, đại học và sau đại học các chuyên ngành luật học, nghiên cứu khoa học, truyền
bá pháp lí và tư vấn pháp luật lớn nhất của cả nước. Năm 2008, thực hiện đề án đổi
mới giáo dục đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường đã chuyển đổi phương
thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ ở tất cả các chuyên ngành, hệ đào tạo
đại học và sau đại học với mục đích “lấy người học làm trung tâm” nhằm nâng cao
chất lượng dạy và học của giảng viên, sinh viên trong trường. Để trường Đại học
Luật Hà Nội đạt được mục tiêu trong đào tạo và có thể tạo ra được những sản phẩm

2.Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nhiều cơ quan thông tin thư viện đã tổ chức các
buổi hội nghị, hội thảo bàn về vấn đề tổ chức và phục vụ kho mở. Hiện đã có một số
chuyên gia cũng như cán bộ thư viện nghiên cứu về vấn đề này trên các khía cạnh
như: vấn đề ký hiệu xếp giá, áp dụng bảng phân loại, cách thức tổ chức kho đăng
trên các báo tạp chí của ngành hay tài liệu hướng dẫn như:
+ Vũ Văn Sơn, “Áp dụng ký hiệu tác giả cho sách trong kho mở ở Việt
Nam”, Tạp chí Thông tin & Tư liệu, (Số 2), 2001 tr. 15-21
8

+ Nguyễn Thị Hòa, “Vấn đề ký hiệu xếp giá cho kho sách trong kho mở”/
Hội thảo khoa học và thực tiễn hoạt động thông tin – thư viện H., 2002.
+ Trương Thị Kim Thanh, “Kho tài liệu tự chọn: Phương pháp xây dựng và tổ
chức phục vụ - một vài kinh nghiệm ở Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Quốc
gia Hà Nội”/ Hội thảo khoa học và thực tiễn hoạt động thông tin thư viện H., 2002.
+ Lê Việt Phương, “Một vài suy nghĩ trong việc xây dựng kho tài liệu tự
chọn và triển vọng kho tài liệu tự chọn”/ Hội thảo khoa học và thực tiễn hoạt động
thông tin thư viện H., 2002.
+ Nguyễn Thị Đào, “Vấn đề tổ chức kho mở trong các thư viện hiện nay”,
Tạp chí Thông tin Tư liệu, (Số 3), 2008 tr.23-27.
Bên cạnh đó cũng có rất nhiều bài viết về vấn đề tổ chức kho mở được đăng
trên các website như:
+ Trần Thị Thu Thủy (2010), Tổ chức kho mở: Những khó khăn và tồn tại
trong quản lý, , truy cập ngày 6/12/2012
+ Dương Thúy Hương (2008), Kinh nghiệm tổ chức và quản lý kho tại một
số Thư viện thành viên CLB Thư viện, , truy cập ngày 6/12/2012.
Ngoài ra, cũng có một số luận văn đã nghiên cứu về đề tài kho mở như:
+ Cung Thị Bích Hà (2009), “Tăng cường công tác tổ chức và hoạt động kho
mở của thư viện Tạ Quang Bửu trường Đại học Bách Khoa Hà Nội”, Đại học Văn
hoá Hà Nội

tâm Thông tin Thư viện Đại học Luật Hà Nội, đánh giá những ưu điểm, những hạn
chế còn tồn tại. Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng hoạt động của thư
viện nhằm phục vụ người dùng tin một cách hiệu quả nhất.
3.2 Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kho mở; nghiên cứu về phương thức đào tạo
theo tín chỉ; nghiên cứu về lịch sử hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ, đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của Trung tâm;
vai trò của kho mở trong việc đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tín chỉ của Trường.
- Phân tích thực trạng công tác tổ chức và hoạt động kho mở tại Trung tâm
Thông tin Thư viện Đại học Luật Hà Nội
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động kho mở tại Trung tâm
Thông tin Thư viện Đại học Luật Hà Nội
4. Giả thiết nghiên cứu
Hiện nay, công tác phục vụ theo hình thức kho mở tại Trung tâm Thông tin
Thư viện Đại học Luật Hà Nội cũng như các cơ quan thông tin thư viện khác còn
nhiều bất cập như: cách thức tổ chức sắp xếp kho, thiếu các trang thiết bị, cơ sở vật
chất hiện đại dành cho kho mở, phong cách phục vụ của cán bộ thư viện chưa
10

chuyên nghiệp Do đó, chất lượng công tác tổ chức và hiệu quả hoạt động của thư
viện chưa cao. Nếu những vấn đề trên được chú trọng giải quyết thì hiệu quả hoạt
động của thư viện sẽ được nâng cao.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Tổ chức và hoạt động kho mở tại Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học
Luật Hà Nội.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Kho mở của Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Luật Hà
Nội.
Thời gian: Từ năm 2007 đến nay.

mở tại Trung tâm. Đề xuất bốn giải pháp về nâng cao chất lượng kho sách thư viện;
cải tiến quy trình định ký hiệu và tổ chức sắp xếp kho; tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường đào tạo lại cán bộ thư viện, đào
tạo người dùng tin nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ người dùng tin tại kho mở của
Trung tâm
9. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Kho mở với công tác phục vụ đào tạo theo tín chỉ tại Trung tâm
Thông tin Thư viện Đại học Luật Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và hoạt động kho mở tại Trung tâm
Thông tin Thư viện Đại học Luật Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động kho mở tại Trung tâm Thông tin Thư viện Đại học Luật Hà Nội

12

Chương 1: KHO MỞ VỚI CÔNG TÁC PHỤC VỤ ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
1.1 Lý luận chung về kho mở
1.1.1 Khái niệm kho mở
Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức, sự bùng nổ
của cách mạng thông tin, các cơ quan thông tin thư viện đã và đang từng bước đổi
mới hoạt động của mình để có thể đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của bạn

lựa chọn những món đồ bạn thích. Kho mở trong thư viện là kho độc giả trực tiếp
vào kho lựa chọn tài liệu mà họ cần, không phải tra cứu qua mục lục. Đây là hình
thức độc giả rất hứng thú. Bạn đọc đến nhiều hơn vì dễ thỏa mãn, không phải tra
tìm, không phải viết phiếu và điều quan trọng hơn cả là không phải chờ đợi mất thời
gian. Bạn đọc sẽ thật thoải mái và đầy hứng thú khi được tiếp xúc trực tiếp với kho
tàng tri thức của nhân loại và tự thỏa mãn nhu cầu đọc của mình. Nói cách khác,
“Kho mở thực tế có thể coi như một mục lục phân loại khổng lồ trong đó mỗi cuốn
sách là một “tở phiếu mục lục” sinh động mà qua đó người đọc có thể xem lướt nội
dung của một số tài liệu có cùng nội dung, xếp cạnh nhau, để lựa chọn được tài liệu
thích hợp nhất, mà những thông tin thư mục trên tờ phiếu bình thường không giúp
họ xác định, đánh giá rõ nội dung như vậy”[25]
“Kho mở là kho tài liệu, nơi độc giả tự do chọn lựa và sử dụng những cuốn
sách, những tài liệu mà học cần. Họ tự phục vụ bản thân ở mọi khâu: chọn sách,
báo… tha hồ đọc lướt các tên sách có cùng chủ đề được sắp xếp gần nhau, tự do lấy
tài liệu xuống, rồi lại xếp lên giá, nếu thấy nội dung đó không phù hợp với nhu cầu,
công bằng mà nói, độc giả có cảm giác thư viện là nhà, sách được sẵn sàng trên giá
để phục vụ họ”[13]
Trong những năm gần đây, ngành thông tin thư viện trên thế giới và Việt nam
đã có những bước tiến vượt bậc và thay đổi hầu như hoàn toàn về phương thức phục
vụ, tất cả đều có chung quan điểm “mở”, thể hiện của nó là thư viện với hình thức
kho mở
Ở Việt Nam từ những năm 90 trở lại đây mới tổ chức kho mở. Từ cuối năm
1998, khi Câu lạc bộ thư viện Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập, phong trào cải tạo thư viện tại các thư
viện thành viên đã đẩy lên mạnh mẽ, hầu hết các thư viện đã tiến hành tổ chức quản
lý và phục vụ theo hình thức kho mở. Tuy nhiên, mở đến mức độ nào lại tùy thuộc
vào điều kiện hay đặc điểm của thư viện. Hiện nay, kho mở được tổ chức ở nhiều
loại hình thư viện khác nhau: Thư viện công cộng, thư viện chuyên ngành, đa
ngành: Thư viện Quốc gia Việt Nam, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ,
Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên…

Việc sử dụng các cấp phân loại, các phân loại tổng quát hay chi tiết để nhóm
hợp tài liệu tùy thuộc vào số lượng tài liệu có trong kho và trong từng mục nói
riêng. Đối với các thư viện chuyên ngành, người ta thường sử dụng các cấp phân
loại rất chi tiết của đề mục tương ứng trong một Bảng phân loại chuyên ngành
Nếu số lượng tài liệu trong một mục quá lớn thì cần chia chi tiết hơn nữa,
nghĩa là chi tiết hóa các mục bằng cách sử dụng các cấp phân loại sâu hơn. Nếu số
lượng tài liệu trong cùng một mục quá ít thì có thể hợp nhất một mục bằng cách sử
dụng cấp phân loại rộng hơn. Nói chung, trong kho mở, số lượng các tiêu đề được
15

sử dụng ít hơn so với phiếu tiêu đề trong mục lục phân loại. Người ta cũng ít sử
dụng các trợ ký hiệu (trừ ký hiệu ngôn ngữ nếu sắp xếp tài liệu trong kho theo ngôn
ngữ) do ký hiệu xếp giá sẽ dài, khó ghi vào nhãn tài liệu
Trong kho mở, khi tài liệu được sắp xếp theo môn loại, dựa theo nội dung chủ
đề, mọi cuốn tài liệu không còn phân biệt khổ cỡ, tài liệu cùng chủ đề lại được sắp
xếp dựa trên ký hiệu xếp giá, được tạo ra bằng cách sử dụng ký hiệu phân loại
(KHPL) (rút ra từ Bảng phân loại mà thư viện sử dụng) kết hợp với ký hiệu tác giả
hoặc ký hiệu tên sách (số Cutter)
 Ký hiệu phân loại
Ký hiệu phân loại là dạng ngôn ngữ tư liệu được các nhà thư viện học, thư
mục học quy ước để biểu đạt cho các khái niệm, các vấn đề. KHPL được sử dụng để
đánh chỉ số cho các tài liệu theo môn ngành tri thức. Ký hiệu phân loại được xem
như một công cụ để xếp tài liệu lên giá trong kho mở. Việc phân loại tài liệu nhằm
hai mục tiêu là: giúp bạn đọc nhận dạng và xác định vị trí của cuốn sách thông qua
ký hiệu xếp giá; và nhóm tất cả các tài liệu có cùng một nội dung vào một chỗ. Ký
hiệu phân loại trong nhãn xếp giá chi tiết, cụ thể đến mức độ nào còn tùy thuộc vào
khối lượng tài liệu có trong kho nói chung và trong từng đề mục, chuyên ngành
khoa học nói riêng. Thực tế, tổ chức kho ở trong và ngoài nước cho thấy bất cứ một
bảng phân loại nào cũng đều có thể sử dụng để sắp xếp tài liệu trên giá. Các Bảng
phân loại thập phận Dewey (DDC), hay Bảng phân loại thư viện – thư mục Xô Viết

thì phải làm một số thủ tục nhất định tức là có sự ngăn cánh giữa kho và phòng đọc.
Ngoài mục đích hạn chế mất mát sách báo, còn có thể tạo điều kiện cho độc giả
quen dần với phong cách tự phục vụ. Cách này rất phù hợp cho những thư viện
đang bắt đầu xây dựng và phát triển kho mở.
Nhìn chung, Kho mở có nhiều ưu điểm:
- Độc giả được trực tiếp tiếp cận với kho tài liệu. Họ không cần viết phiếu yêu
cầu, không mất thời gian chờ đợi. Họ có thể xem lướt để xác định tài liệu đó có cần
không hoặc nếu cuốn họ cần không có trên giá thì họ có thể lấy những cuốn sách
khác có nội dung tương tự. Cách tổ chức này dễ thỏa mãn nhu cầu độc giả, độc giả
thích thú nên đến thư viện nhiều hơn, hiệu quả phục vụ của thư viện tăng lên rõ rệt.
- Tài liệu trong kho mở thường được sắp xếp theo nội dung môn loại, do đó
giúp bạn đọc thuận tiện cho việc nghiên cứu và tập hợp tài liệu theo từng chuyên đề,
theo các chuyên ngành khoa học.
- Bạn đọc có thể tìm được tất cả các tài liệu có liên quan đến vấn đề mình đang
nghiên cứu, xem xét tài liệu nào phù hợp và tài liệu nào không phù hợp với yêu cầu
của mình.
- Tiết kiệm được nhân lực và công sức lao động của cán bộ thư viện tại các
bộ phận phục vụ. Cán bộ thư viện không phải đi lấy sách phục vụ bạn đọc mà chỉ
giới thiệu kho sách, tư vấn, hỗ trợ bạn đọc tìm được những cuốn sách phù hợp với
yêu cầu.
17

- Tạo điều kiện thuận lợi cho thư viện tổ chức triển lãm sách báo, tạp chí theo
chuyên đề.
Với những yếu tố thuận lợi trên, việc tổ chức kho mở phục vụ bạn đọc rất phù
hợp với phương châm tổ chức và hoạt động của thư viện ngày nay là thư viện mở.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi trên thì phương thức tổ chức này còn
những khó khăn như:
- Đòi hỏi phải có diện tích rộng, tài liệu phải thường xuyên được bổ sung và
cập nhật nên phải để chỗ trống trên giá, diện tích giữa các giá phải rộng rãi để bạn

kho mở đó là các thiết bị an ninh thư viện (cổng từ, camera…) để hạn chế tình trạng
mất mát, hư hỏng cho tài liệu.
- Bảo quản tài liệu: Tài liệu trong kho mở rất dễ bị rách nát, hư hỏng do bạn
đọc thường xuyên tiếp xúc với tài liệu. Vì thế, vấn đề bảo quản tài liệu trong kho
mở phải được đặc biệt quan tâm.
- Bổ sung và thanh lọc tài liệu: Tài liệu phải thường xuyên được bổ sung, cập
nhật để đáp ứng tốt nhất yêu cầu của bạn đọc. Bên cạnh đó, tài liệu trong kho cũng
cần thiết phải được thanh lọc, loại bỏ những tài liệu cũ, lỗi thời, không còn giá trị
sử dụng.
- Hệ thống tra cứu: Phải linh hoạt và phản ánh đúng vị trí, tình trạng của tài
liệu, thường xuyên được cập nhật
- Cán bộ thư viện: Phải là những người nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có tinh
thần trách nhiệm cao, tận tình giúp đỡ bạn đọc trong việc tìm kiếm tài liệu. Bên
cạnh đó, người cán bộ thư viện cũng phải tăng cường khả năng quan sát và sắp xếp
tài liệu trên giá khi bạn đọc trả tài liệu về giá.
- Bạn đọc: Tổ chức kho mở là hình thức phục vụ tích cực của thư viện, với
phương châm: “Tất cả vì bạn đọc”. Kho mở chính là hình thức nâng cao ý thức sử
dụng thư viện của bạn đọc. Tuy nhiên, cán bộ thư viện cũng phải giáo dục, nâng cao
ý thức của bạn đọc trong việc sử dụng tài liệu, hướng dẫn bạn đọc chấp hành theo
các nội quy, quy định của thư viện
Phương thức tổ chức kho mở hiện đang được áp dụng rộng rãi ở các thư viện
trong và ngoài nước. Mặc dù có những ưu điểm và hạn chế nhất định nhưng khi tổ
chức kho mở, nếu các thư viện nghiên cứu kỹ các yếu tố tác động đến việc tổ chức
và hoạt động kho mở thì hiệu quả phục vụ của kho mở sẽ được nâng cao.
1.1.4. Ý nghĩa của kho mở trong hoạt động thông tin thƣ viện
Như chúng ta đã biết, phục vụ độc giả là chức năng căn bản của thư viện. Do
đó, hiệu quả phục vụ bạn đọc chính là thước đo để đánh giá khả năng hoạt động và
sự phát triển của một thư viện. Vì vậy, kho mở hình thành và phát triển do nhu cầu
khách quan của sự phát triển xã hội. Nhu cầu thông tin, nhu cầu tài liệu là nhu cầu
cấp thiết của con người trong hoạt động nghiên cứu khoa học, học tập và sản xuất.

tài liệu phải thông qua thủ thư và làm thủ tục mượn.
Ngày nay, với sự thay đổi và phát triển mạnh mẽ của xã hội, nhất là vai trò của
thư viện đã thay đổi, từ chỗ chỉ đơn thuần là nơi lưu trữ và phục vụ tài liệu thành
nơi mang tính chất phục vụ thông tin thì việc phục vụ theo kho đóng không còn phù
hợp. Do vậy, yêu cầu đặt ra là phải tổ chức lại công tác phục vụ bạn đọc theo hướng
tạo điều kiện cho độc giả tiếp cận với thông tin dễ dàng hơn, giúp họ có thể làm chủ
kho tàng tri thức của nhân loại và thuận lợi hơn trong việc lựa chọn những thông tin
phù hợp nhất cho mình, đó là công tác tổ chức phục vụ theo kho mở.
20

1.2 Trƣờng Đại học Luật Hà Nội với phƣơng thức đào tạo theo tín chỉ
1.2.1 Khái quát về sự ra đời và phát triển của Trƣờng
Trường Đại học Luật Hà Nội được thành lập theo Quyết định số 405/CP ngày
10 tháng 11 năm 1979 của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở hợp nhất Khoa Pháp lí
của Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội và Trường Cao đẳng Pháp lí Việt Nam. Lúc
đó, Trường có tên là Trường Đại học Pháp lí Hà Nội. Do nhu cầu tăng cường đào
tạo cán bộ pháp lí, năm 1982 Bộ Tư pháp đã quyết định mở rộng quy mô Trường và
thống nhất một đầu mối đào tạo nguồn nhân lực pháp luật ở Việt Nam bằng cách sát
nhập Trường Trung học chuyên nghiệp Pháp lí I và Trường Cán bộ Toà án Hà Nội
vào Trường Đại học Pháp lí Hà Nội. Đáp ứng yêu cầu phát triển công tác đào tạo
cán bộ pháp luật trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế, ngày 6/7/1993 Bộ Tư
pháp đã quyết định đổi tên Trường thành Trường Đại học Luật Hà Nội.
Trong giai đoạn đầu, Trường gặp rất nhiều khó khăn: Tổ chức bộ máy của
Trường còn sơ khai, cơ sở vật chất nghèo nàn, địa điểm ở xa trung tâm Hà Nội (xã
Duyên Thái, huyện Thường Tín); quy mô tuyển sinh của Trường chỉ hạn chế ở 3
bậc đào tạo là trung cấp, cao đẳng và đại học với số lượng nhỏ.
Trải qua quá trình phấn đấu không ngừng của các thế hệ cán bộ, giảng viên,
Trường Đại học Luật Hà Nội đã phát triển khá toàn diện, vững chắc, xứng đáng là
cơ sở đào tạo cán bộ pháp luật lớn nhất của cả nước với đội ngũ giảng viên là các
nhà khoa học có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, năng lực, phẩm chất tốt; cơ sở


. Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Luật Hà Nội
ĐẢNG ỦY
BAN GIÁM HIỆU
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC VÀ ĐÀO TẠO Khoa Lý luận
Chính trị
Trung tâm Luật
So sánh
Phòng Hành chính
Tổng hợp
Công đoàn
Khoa Hành chính
Nhà nước

Trung tâm Đảm bảo
chất lượng đào tạo
Phòng Tổ chức
Cán bộ

Trị sự tạp chí
Khoa Tại chức

Khoa Sau Đại học

Bộ môn Ngoại
ngữ

Bộ môn Giáo dục
Thể chất

Phòng Hợp tác
Quốc tế
Phòng Thanh tra
Đào tạo
Phòng Tài chính
Kế toán
Phòng Quản trị
Phòng Bảo vệ
Trạm Y tế
22

* Đội ngũ cán bộ
Hơn 30 năm qua, Trường Đại học Luật Hà Nội đã phát triển khá toàn diện,
vững chắc, xứng đáng là cơ sở đào tạo cán bộ pháp luật lớn nhất của cả nước với
đội ngũ giảng viên là các nhà khoa học có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao,
năng lực, phẩm chất tốt; cơ sở vật chất khá khang trang, trang thiết bị hiện đại, đáp
ứng yêu cầu đào tạo cán bộ pháp luật cho đất nước trong tiến trình hội nhập quốc tế
và phát triển bền vững. Đến nay, đội ngũ giáo viên, cán bộ, viên chức của Trường
đã phát triển mạnh cả về số lượng, chất lượng.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status