Phát triển du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Tam Đảo trong bảo tồn đa dạng sinh học - Pdf 26

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRẦN VĂN CHI
PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO
TRONG BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Hà Nội - 2012
2

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRẦN VĂN CHI

Các thông số khí hậu – khí tƣợng từ các trạm
36
Bảng 3.2
Tổng lƣợng nƣớc chảy mùa lũ và mùa kiệt
38
Bảng 3.3
Thành phần hệ thực vật VQG Tam Đảo
56
Bảng 3.4
Thành phần hệ động vật VQG Tam Đảo
57
Bảng 3.5
Số loài động vật quý hiếm ở VQG Tam Đảo
63
Bảng 3.6
Phân tích SWOT
68,69,70

Danh mục bản đồ.
STT
Tên bản đồ
Trang
1
Bản đồ vị trí, địa lý VQG Tam Đảo
30
2
Bản đồ địa hình VQG Tam Đảo
33
3
Bản đồ hiện trạng rừng VQG Tam Đảo

DLST
GIS
ĐDSH
UBND
ASEAN
NGO
Khu bảo tồn thiên nhiên
Du lịch sinh thái
Hệ thống thông tin địa lý
Đa dạng sinh học
Uỷ ban nhân dân
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Tổ chức phi Chính Phủ
7
WWF
IUCN
GDMT
VCF
JICA
Quĩ quốc tế bảo vệ thiên nhiên
Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Giáo dục Môi trƣờng
Quỹ bảo tồn Việt nam
Tổ chức hợp tác phát triển quốc tế Nhật Bản

2.1.1. Địa điểm, đối tƣợng nghiên cứu 35
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu 35
2.2. Nội dung nghiên cứu 35
2.3. Quan điểm nghiên cứu. 36
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 36
2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
38
Chƣơng 3 40
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 40
3.1. Tiềm năng hiện trạng phục vụ DLST 40
3.1.1. Điều kiện tự nhiên VQG Tam Đảo 40
a. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích 40
c. Địa chất và thổ nhƣỡng 45
3.1.2. Khí hậu thuỷ văn 46
3.2. Dân sinh kinh tế 49
3.2.1. Kinh tế hộ gia đình 49
3.2.2. Kinh tế trang trại 50
3.2.3. Kinh tế hợp tác xã 52
3.3. Vai trò VQG Tam Đảo đối với bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trƣờng
vùng đồng bằng Bắc Bộ và Việt Nam 53
3.3.1. Vƣờn quốc gia Tam Đảo trong bối cảnh vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ53
3.3.2. Vai trò của VQG Tam Đảo đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học. 54
10

3.3.3. Vai trò đối với môi trƣờng 55
3.5. Hệ thực vật 66
3.6. Hệ động vật Vƣờn quốc gia Tam Đảo 68
3.6.1. Tính đa dạng loài của hệ động vật Tam Đảo 69
3.6.2. Động vật đặc hữu và quý hiếm 71
3.7. Các di tích lịch sử: 75


12

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Giá trị Đa dạng sinh học là không thể thay thế đƣợc đối với sự tồn tại và phát
triển của Thế giới sinh học trong đó đặc biệt là con ngƣời. Do vậy Bảo tồn đa dạng
sinh học đang ngày càng trở nên cấp thiết và có thể nói là vấn đề quan tâm của toàn xã
hội và đặc biệt đối với các Vƣờn Quốc gia và Khu Bảo tồn Thiên nhiên, vì đây là nơi
trực tiếp tham gia thực hiện công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học hiệu quả
nhất.
Việt Nam là một quốc gia đƣợc các nhà khoa học đánh giá có tính đa dạng sinh
học cao. Nhƣng hiện nay với tốc độ phát triển của mọi ngành nghề, cùng với nền kinh
tế thị trƣờng đang làm cho đất nƣớc ngày một giàu mạnh, mức sống mỗi ngƣời ngày
đƣợc nâng cao dẫn đến nhu cầu của con ngƣời ngày càng cao. Tuy nhiên, các hoạt
động phát triển này đã ảnh hƣởng không nhỏ đến tính đa dạng sinh học của Việt Nam
nói chung và các vùng sinh thái trọng điểm nói riêng.
Du lịch sinh thái đƣợc coi là một trong những cách thức vừa hỗ trợ bảo tồn

Nhật Bản thực hiện vào năm 2004, loại hình du lịch đƣợc khách du lịch Nhật Bản ƣa
thích nhất là du lịch tắm suối nƣớc nóng (chiếm 57,9 % số ngƣời đƣợc hỏi). Xếp thứ 2
là du lịch hƣớng tới thiên nhiên (45,7%). Nhận thức về du lịch sinh thái của ngƣời dân
cũng cải thiện rõ rệt trong những năm gần đây[9].
Tại Úc và Niu zi lân, phần lớn các hoạt động du lịch đều có thể xếp vào hạng du
lịch sinh thái. Đây là ngành công nghiệp đƣợc xếp hạng cao trong nền kinh tế của cả
hai nƣớc. Nằm ở khu vực Đông Nam Á, nơi có các hoạt động du lịch sôi nổi. Việt Nam
có những lợi thế về vị trí địa lý, kinh tế và giao lƣu quốc tế cho sự phát triển du lịch
phù hợp với xu thế của thế giới và khu vực. Tại Việt Nam, du lịch đang dần dần trở
14

thành ngành kinh tế quan trọng và trong tƣơng lai gần hoạt động du lịch đƣợc coi nhƣ
là con đƣờng hiệu quả nhất để thu ngoại tệ và tăng thu nhập cho đất nƣớc. Việt Nam là
đất nƣớc có nhiều tiềm năng về nguồn lực du lịch cả về tự nhiên lẫn nhân văn. Khách
nƣớc ngoài đến Việt Nam đều đánh giá cao vẻ đẹp đất nƣớc ta. Hàng loạt các địa danh
có thể sử dụng phục vụ khách du lịch, bên cạnh đó nhiều điểm vẫn còn chƣa đƣợc khai
thác. Thật khó mà liệt kê hết tất cả những điểm có sức thu hút khách. Cùng với sự phát
triển của du lịch nói chung, trong những năm gần đây du lịch sinh thái Việt Nam cũng
phát triển nhanh chóng. Mặc dù Việt Nam có rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch
sinh thái, xong cho đến nay thì chúng ta vẫn chƣa khai thác đƣợc nhiều những tiềm
năng này và du lịch sinh thái chƣa đƣợc phát triển xứng tầm với tiềm năng vốn có và
đang đứng trƣớc nhiều thách thức to lớn.
Vƣờn quốc gia Tam Đảo đƣợc thành lập năm1996 với diện tích là 34.995ha,
nằm trên địa phận của 3 tỉnh: Thái Nguyên, Tuyên Quang và Vĩnh Phúc.Tam Đảo là
một dãy núi chạy dài 80 Km, có chiều rộng từ 10 – 15Km, với nhiều hệ sinh thái rừng
khác nhau và địa hình đồi núi, chia cắt phức tạp đã tạo cho Vƣờn quốc gia Tam Đảo rất
phong phú và đa dạng về các loài động thực vật. Theo các nhà khoa học đã điều tra và
thống kê đƣợc ở Vƣờn quốc gia Tam Đảo có 1436 loài thực vật thuộc 741 chi trong
219 họ của 6 ngành thực vật, trong đó 58 loài mang nguồn gen quí hiếm và 68 loài đặc
hữu có tên trong sách đỏ của Việt Nam và sách đỏ thế giới. Một số loài quí hiếm nhƣ:

- Đánh giá tài nguyên Du lịch sinh thái Vƣờn quốc gia Tam Đảo.
- Xây dựng và đề xuất định hƣớng phát triển du lịch sinh thái Vƣờn quốc gia
Tam Đảo.
- Xác định đƣợc một số ảnh hƣởng qua lại giữa du lịch sinh thái với bảo tồn đa
dạng sinh học ở Vƣờn quốc gia Tam Đảo.
16

3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu đƣợc thực hiện trong khu vực VQG Tam Đảo.
- Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá các điều kiện tự nhiên (đa dạng
sinh học, cảnh quan), văn hóa lịch sử ở VQG Tam Đảo và điều kiện kinh tế, xã hội
vùng đệm. Từ đó đề xuất định hƣớng phát triển DLST hỗ trợ cho nỗ lực bảo tồn đa
dạng sinh học.
4. KẾT QUẢ MONG ĐỢI CỦA ĐỀ TÀI
- Đề xuất đƣợc định hƣớng phát triển DLST nhằm hỗ trợ cho hoạt động bảo tồn
đa dạng sinh học ở VQG Tam Đảo.
- Xác định đƣợc một số ảnh hƣởng qua lại giữa DLST, bảo tồn đa dạng sinh học
và cộng đồng dân cƣ vùng đệm của VQG Tam Đảo, từ đó nêu lên các vấn đề cần quan
tâm khi phát triển DLST ở VQG Tam Đảo.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
a.Ý nghĩa khoa học:
+ Đây là nghiên cứu đầu tiên về Du lịch sinh thái ở VQG Tam Đảo.
+ Kết quả của đề tài là đƣa ra đƣợc đề xuất về phát triển du lịch sinh thái ở VQG
Tam Đảo nhằm tăng cƣờng công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
+ Đƣa ra giải pháp, kiến nghị dung hòa đƣợc mâu thuẫn của ngƣời dân và công
tác bảo tồn.
b. Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài là một sản phẩm có giá trị thực tiễn có khả năng áp dụng
triển khai phát triển du lịch sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học ở VQG Tam Đảo.
6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn đƣợc trình bày gồm có các phần; Mở đầu, mục đích, ý nghĩa, phạm vi

khu vực này" (trích trong bài giảng Du lịch sinh thái của Nguyễn Thị Sơn)[16].
Năm 1994 nƣớc Úc đã đƣa ra khái niệm “DLST là Du lịch dựa vào thiên nhiên,
có liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trƣờng thiên nhiên đƣợc quản lý bền
vững về mặt sinh thái”[10].
Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ ( 1998) “DLST là du lịch có mục đích với các khu tự
nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của môi trƣờng, không làm biến
đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội để phát triển kinh tế, bảo vệ
nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính cho cộng đồng địa phƣơng” [16].
Một định nghĩa khác của Honey (1999) “DLST là du lịch hƣớng tới những khu
vực nhạy cảm và nguyên sinh thƣờng đƣợc bảo vệ với mục đích nhằm gây ra ít tác hại
và với quy mô nhỏ nhất. Nó giúp giáo dục du khách, tạo quỹ để bảo vệ môi trƣờng, nó
trực tiếp đem lại nguồn lợi kinh tế và sự tự quản lý cho ngƣời dân địa phƣơng và nó
khuyến khích tôn trọng các giá trị về văn hóa và quyền con ngƣời”[6].
Ở Việt Nam vào năm 1999 trong khuôn khổ hội thảo xây dựng chiến lƣợc quốc
gia về phát triển du lịch sinh thái đã đƣa ra định nghĩa nhƣ sau: “Du lịch sinh thái là
hình thức du lịch thiên nhiên có mức độ giáo dục cao về sinh thái và môi trƣờng có tác
động tích cực đến việc bảo vệ môi trƣờng và văn hóa, đảm bảo mang lại các lợi ích về
tài chính cho cộng đồng địa phƣơng và có đóng góp cho các nỗ lực bảo tồn”[6].
Năm 2000, Lê Huy Bá cũng đƣa ra khái niệm về du lịch sinh thái "là một loại
hình du lịch lấy các hệ sinh thái đặc thù, tự nhiên làm đối tƣợng để phục vụ cho những
khách du lịch yêu thiên nhiên, du ngoạn, thƣởng thức những cảnh quan hay nghiên cứu
về các hệ sinh thái. Đó cũng là hình thức kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh
tế du lịch với giới thiệu về những cảnh đẹp của quốc gia cũng nhƣ giáo dục tuyên
truyền và bảo vệ, phát triền môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững”
[10].
19

Luật du lịch (2005), định nghĩa “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào
thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phƣơng với sự tham gia của cộng đồng nhằm
phát triển bền vững”. Theo quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại các

nhập một cách bền vững cho cộng đồng địa phƣơng bằng các hoạt động du lịch sinh
thái.
Hiện nay DLST đang đóng một vai trò quan trọng trong nhiều dự án bảo tồn thiên
nhiên và phát triển cảnh quan, các mục tiêu của DLST có liên quan đến các khu bảo
tồn thiên nhiên là: [6]
- Sự tƣơng thích về mặt sinh thái và văn hóa của phát triển du lịch là một điều
kiện quan trọng.
- Phát triển Du lịch phải hỗ trợ tài chính cho công tác bảo tồn ở các khu BTTN và
VQG.
- Tạo thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng.
- Góp phần quan trọng nhằm thuyết phục mọi ngƣời chấp nhận bảo tồn thiên
nhiên là một kết quả gián tiếp của các tác động kinh tế.
Du lịch sinh thái là cách tốt nhất nhằm giúp cả cộng đồng địa phƣơng và các
KBTTN & VQG. Đó cũng là một hợp phần lý tƣởng của chiến lƣợc phát triển bền
vững trong đó tài nguyên thiên nhiên đƣợc sử dụng nhƣ một yếu tố thu hút khách du
lịch mà không gây tác hại tới thiên nhiên của khu vực. Là một công cụ quan trọng
trong quản lý các KBTTN & VQG. Tuy vậy phát triển DLST phải đảm bảo đƣợc phát
triển phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
Với rất nhiều khái niệm khác nhau song chúng ta có thể biểu diễn DLST bằng sơ
đồ sau:
21

MÔI TRƢỜNG
22

đƣợc tổ chức có tính khoa học, có tính giáo dục môi trƣờng cao, đồng thời đem
lại lợi nhuận tái phục vụ cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
- Hỗ trợ kinh tế địa phƣơng, tạo thêm những lợi ích kinh tế lâu dài cho
cộng đồng dân địa phƣơng, những ngƣời có quyền làm chủ cho sự phát triển và
trong công tác hoạch định du lịch.
Xuất phát từ những khái niệm về DLST ở trên chúng ta có thể thấy để
phát triển DLST cần phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản trên. Nếu các hoạt
động du lịch mà không đáp ứng đƣợc các tiêu chí trên thì không thể xem là
DLST.
1.1.3. Đặc trƣng cơ bản của du lịch sinh thái
Các hoạt động DLST khác với các loại hình du lịch khác ở các đặc trƣng
chủ yếu sau: [16]
* Dựa trên địa bàn hấp dẫn về tự nhiên: Đối tƣợng của DLST là những khu vực
hấp dẫn với các đặc điểm phong phú về tự nhiên, đa dạng về sinh học và kể cả những
nét văn hoá bản địa đặc sắc. Đặc biệt, những khu tự nhiên còn tƣơng đối nguyên sơ, ít
bị tác động lớn bởi các hoạt động của con ngƣời. Chính vì vậy, hoạt động DLST
thƣờng diễn ra và thích hợp tại lãnh thổ các Vƣờn quốc gia và các khu Bảo tồn tự
nhiên.
* Hỗ trợ bảo tồn, đảm bảo bền vững về sinh thái: Thách thức đối với DLST
trong bất kỳ một quốc gia hay một khu vực nào là khai thác hợp lý tiềm năng cho du
lịch, đảm bảo chất lƣợng sản phẩm mà lại không gây tác động có hại ngƣợc trở lại môi
trƣờng. DLST có thể tạo ra nguồn thu cho việc quản lý bảo tồn nguồn tài nguyên ngoài
những lợi ích về văn hoá-xã hội. Sự đóng góp về tài chính với một phần chi phí trong
chuyến đi của du khách có thể giúp chi trả cho các dự án bảo tồn đa dạng sinh học.
23

* DLST gắn liền với giáo dục môi trƣờng: Đặc điểm GDMT trong DLST là một

Khái niệm Vƣờn Quốc gia
Vƣờn quốc gia là một khái niệm đã rất phổ biến trong hoạt động bảo tồn đa
dạng sinh học, hiện nay đang có nhiều khái niện khác nhau nhƣ: Tổ chức IUCN đã đƣa
ra một định nghĩa về VQG [18].
Vƣờn Quốc gia là một lãnh thổ tƣơng đối rộng trên đất liền hay trên biển mà:
- Ở đó có một hay nhiều hệ sinh thái không bị thay đổi lớn do sự khai khác hay
chiếm lĩnh của con ngƣời. Các loài thực vật - động vật, các đặc điểm sinh thái, địa mạo
và nơi cƣ trú của các loài, hoặc các cảnh quan thiên nhiên đẹp trong đó là mối quan
tâm cho nghiên cứu khoa học, giáo dục và giải trí.
- Ở đó ban quản lý thực hiện các biện pháp ngăn chặn hoặc loại bỏ càng nhanh
càng tốt sự khai thác hoặc chiếm lĩnh và tăng cƣờng sự tôn trọng những đặc trƣng về
sinh thái, hình thái học và cảnh quan.
- Ở đó cho phép các hoạt động khách du lịch đến thăm, dƣới những điều kiện
đặc biệt, cho các mục đích nghiên cứu, giáo dục, giải trí và lòng ngƣỡng mộ.
Vƣờn quốc gia ở việt nam đƣợc hiểu theo khoản 1 điều 13 quy chế quản lý rừng
ban hành theo quyết định 186/2006 của thủ tƣớng chính phủ. [3]
Vƣờn quốc gia là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc ở vùng đất ngập nƣớc, hải
đảo, có diện tích đủ lớn đƣợc xác lập để bảo tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trƣng
25

hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác động rất ít từ bên ngoài; bảo tồn các loài
sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp.
Vƣờn quốc gia đƣợc quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn rừng và
hệ sinh thái rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trƣờng và du lịch sinh thái.
Nhƣ vậy ở các Vƣờn quốc gia chính là mảnh đất màu mở cho các hoạt động du lịch
sinh thái.
1.1.6. Thực trạng phát triển Du lịch sinh thái
a. Thực trạng phát triển du lịch sinh thái trên thế giới
Du lịch sinh thái đang dấy lên trong giới lữ hành và bảo tồn ngày một tăng,
nguồn gốc của nó giống nhƣ sự tiến hóa hơn là một cuộc cách mạng. Những du khách

phát triển liên tục trong những năm 1970. Từ ban đầu có 7000 khách tham quan đến
năm 1973 là 12000 khách, năm 1981 là 25000 khách và năm 1989 đã thu hút gần
42000 khách. Sau đó, sự sa sút của nền kinh tế khu vực đã dẫn đến việc giảm ngân
sách của dịch vụ DLST ở VQG Galapagos. Nhƣng với những biện pháp hữu hiệu cộng
với sự hỗ trợ nỗ lực của các tổ chức quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới, Quỹ môi trƣờng
toàn cầu đã làm vực lại sự phát triển DLST ở đây.
Chuyến du lịch truyền thống ở đây là một chuyến đi chơi biển bằng tàu thủy kéo
dài một tuần đến các điểm du lịch khác nhau. Những năm gần đây Galapagos phải tiếp
ngày càng tăng lƣợng khách tới thăm, Các nhà điều hành đã rất linh hoạt ngoài tour Du
lịch truyền thống thì họ đã tổ chức các tour ngắn ngày hơn, thậm chí là 1 ngày, để
nhằm phù hợp hơn với các đối tƣợng khách khác nhau. Nhìn chung các hoạt động ở
đây đã đem lại lợi nhuận cao cho VQG Galapagos và cộng đồng ngƣời dân ở đây. Hiện
có 6 Du thuyền, bốn tàu thủy (chở đƣợc từ 34 ngƣời đến 90 ngƣời), 75 thuyền máy lớn
27

và 10 thuyên buồn những năm gần đây nhu cầu cấp phép hoạt động thuyền du lịch ở
đây là rất lớn, đã có nhiều bất cập xảy ra trong hoạt động này song, Ban quản lý VQG
và chính phủ Equador đã có những điều chỉnh kịp thời nhằm hạn chế phù hợp số lƣợng
thuyền hoạt động. Với nguồn thu 40 $ lệ phí vào VQG và nguồn phí từ các hoạt động
của các nhà điều hành du lịch đƣợc dùng để phục vụ cho các hoạt động của Vƣờn và
hỗ trợ các hoạt động bảo tồn ở các khu bảo tồn khác ở Equador, đây là những đóng góp
đáng kể mà không phải các VQG khác trên thế giới làm đƣợc. Hiện nay thì Galapagos
đang đƣợc coi là mỏ vàng của Equador .
Một số kinh nghiệm của việc phát triển DLST ở VQG Galapagos:
- Các hoạt động dịch vụ VQG đã đƣợc tổ chức tập huấn cẩn thận và đƣợc cấp
chứng nhận cho các hƣớng dẫn viên, các hƣớng dẫn viên này sẽ đi cùng với tất cả các
đoàn tham quan, vừa đóng vai trò hƣớng dẫn vừa kiểm soát các hoạt động không tốt
cho môi trƣờng của khách du lịch.
- Phƣơng tiện tham quan là đa phần bằng thuyền, các dịch vụ ăn nghỉ đều ở trên
thuyền phần nào đã giảm tác động vào các khu vực tham quan của khách. Khu tham


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status