Nghiên cứu tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội phục vụ định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định - Pdf 26



ii
MC LC
mục lục ii
Danh mục các bảng iv
Danh mục các hình v
Lời cảm ơn vi
lời cam đoan vii
mở đầu 1
Chơng 1. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu 5
1.1. Tổng quan các kết quả nghiên cứu có liên quan 5
1.1.1. Trên thế giới 5
1.1.2. ở Việt Nam 7
1.1.3. Những nghiên cứu tại địa ph-ơng 8
1.2. Quan điểm và ph-ơng pháp nghiên cứu 9
1.2.1. Quan điểm nghiên cứu 9
1.2.2. Các b-ớc nghiên cứu 10
1.2.3. Ph-ơng pháp nghiên cứu 13
Chơng 2. Điều kiện tự nhiên, ti nguyên thiên nhiên v nhân văn
huyện nghĩa h-ng, tỉnh nam định 16
2.1. Vị trí địa lý 16
2.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 18
2.2.1. Đặc điểm địa chất và tài nguyên khoáng sản 18
2.2.2. Đặc điểm địa mạo 20
2.2.3. Đặc điểm khí hậu 26
2.2.4. Đặc điểm thủy văn, hải văn 27
2.2.5. Thổ nh-ỡng 29
2.2.6. Thảm thực vật và đa dạng sinh học 31
2.2.7. Nguồn lợi thuỷ sản 41
2.3. Dân c- và nguồn lao động 43

4.3. Một số định h-ớng sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi tr-ờng 90
Kết luận 97
Khuyến nghị 99
Tài liệu tham khảo 100
Phụ lục 107
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Sự thay đổi lưu lượng nước sông Ninh Cơ và sông Đáy 27
Bảng 2.2. Tổng lượng phù sa hàng năm đổ ra biển 27
Bảng 2.3. Mực nước và biên độ triều trung bình tháng ở trạm Như Tân và Phú Đệ 28
Bảng 2.4. Số lượng các loài sinh vật vùng bãi bồi ven biển Nghĩa Hưng 38
Bảng 2.5. Cấu trúc thành phần loài động vật đáy vùng ven biển Nghĩa Hưng 40
Bảng 2.6. Tình hình dân số trung bình năm 1990-2005 43
Bảng 2.7. Cân đối lao động xã hội huyện Nghĩa Hưng 44
Bảng 2.8. Hiện trạng lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế 44
Bảng 2.9. Hệ thống phân loại cảnh quan huyện Nghĩa Hưng - tỉnh Nam Định 47
Bảng 3.1. Cơ cấu các loại đất huyện Nghĩa Hưng năm 2005 52
Bảng 3.2. Diện tích cây hàng năm huyện Nghĩa Hưng năm 2005 53
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu kinh tế đã đạt được 61
Bảng 3.4. Sản lượng sản phẩm ngành thuỷ sản 65
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất công nghiệp huyện Nghĩa Hưng 66
Bảng 3.6. Kết quả khảo sát nguồn nước dùng cho nuôi trồng thuỷ sản nước lợ
huyện Nghĩa Hưng 73
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát chất lượng nước trong đầm nuôi huyện Nghĩa Hưng 73
Bảng 4.1. Bảng cơ sở đánh giá riêng các chỉ tiêu đối với một số loại hình sử dụng
đất
chủ yếu huyện Nghĩa Hưng 80

lược, quy hoạch dài hạn về phát triển bền vững.
Ở Việt Nam, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010 đã được
Đại hội Đảng lần thứ IX thông qua là: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng
cường kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”;
“Phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với cải thiện và bảo vệ môi trường, đảm bảo sự
hài hoà giữa môi trường nhân tạo với môi trường tự nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học;
Chủ động phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, của sự biến động khí
hậu bất lợi Chủ động gắn kết yêu cầu cải thiện môi trường trong mỗi quy hoạch,
kế hoạch, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội, coi yêu cầu về môi
trường là một tiêu chí quan trọng đánh giá các giải pháp phát triển”
Nghĩa Hưng là một huyện ven biển tỉnh Nam Định có diện tích tự nhiên 25.412,94
ha. Hoạt động nông nghiệp và khai thác, nuôi trồng thuỷ sản đã được phát triển từ
lâu, đặc biệt những năm gần đây càng được phát triển mạnh mẽ và với quy mô ngày
càng lớn, hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản nhằm đáp ứng nhu cầu xuất
khẩu và tiêu thụ trong nước. Song song với phát triển nuôi trồng thuỷ sản, ngành
nông nghiệp lúa nước vẫn đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của huyện. Các
hoạt động kinh tế trên đã mang lại những kết quả khả quan, đem lại nhiều lợi ích
kinh tế cho người dân.
Bên cạnh những thuận lợi và những hiệu quả tích cực của phát triển kinh tế còn tồn
tại không ít những khó khăn mà chính quyền cũng như người dân trong khu vực này
cần có những biện pháp khắc phục. Nghĩa Hưng đã phải đối mặt với nhiều vấn đề
nổi cộm - nguyên nhân chính dẫn đến suy thoái tài nguyên và suy giảm chất lượng 2
môi trường, đó là tình trạng ô nhiễm môi trường, nuôi trồng thuỷ sản tràn lan không
theo quy hoạch. Hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên không được quy hoạch
hợp lý của con người đã làm cảnh quan bị biến đổi. Điều này đã khiến cho hiệu quả
sản xuất trở nên giảm sút, cuộc sống của nhiều người dân không ổn định. Đứng
trước tình hình đó, một vấn đề đặt ra hết sức quan trọng và thực sự cần thiết là phải

4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi lãnh thổ: Huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định bao gồm 23 xã và 2 thị trấn
Giới hạn nội dung nghiên cứu:Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá các điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, một số vấn đề về tài nguyên và môi trường trên quan
điểm tổng hợp và từ đó đưa ra các khuyến nghị về không gian sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường cho huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định.
5. Cơ sở dữ liệu đƣợc sử dụng
Các loại dữ liệu sau đã được sử dụng cho việc hoàn thiện luận văn:
- Các tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đã công bố (số liệu khí hậu
thuỷ văn; số liệu về kinh tế, xã hội; hiện trạng sử dụng đất ). Trong đó tư liệu bản
đồ gồm:
- Bản đồ địa hình, tỷ lệ 1: 50.000;
- Bản đồ thổ nhưỡng, tỷ lệ 1: 50.000
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tỷ lệ 1: 25.000
- Các tài liệu đã công bố có liên quan đến đề tài.
- Tài liệu nghiên cứu thực địa của tác giả luận văn.
6. Các kết quả đạt đƣợc
- Hệ thống và phân tích tổng hợp các điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội
theo hướng nghiên cứu của luận văn.
- Xây dựng được bản đồ cảnh quan trên địa bàn nghiên cứu tỷ lệ 1: 25.000
- Đưa ra được định hướng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường cho khu vực nghiên cứu.
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ một bức tranh tổng hợp về tài
nguyên thiên nhiên, hiện trạng về phát triển kinh tế cũng như các vấn đề về dân cư, 4
lao động và các hoạt động khai thác tài nguyên của huyện ven biển Nghĩa Hưng. Đề
tài cũng làm sáng tỏ sự phân hoá lãnh thổ của khu vực nghiên cứu.

mình trong các hoạt động phát triển do khai thác tài nguyên và sự cần thiết phải
xem xét một cách hệ thống những ảnh hưởng của nó tới môi trường, tiến hành xây
dựng một cách hệ thống những biện pháp tổng thể nhằm khai thác sử dụng hợp lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Leonard Ortolano, (1984) đã sử dụng tổng hợp các kiến thức liên ngành như sinh
học, kỹ thuật, địa chất, kiến trúc cảnh quan, môi trường sinh học, luật môi trường,
chính sách môi trường, thẩm mỹ môi trường và quá trình ra quyết định, để phân tích
các khía cạnh khác nhau trong quy hoạch môi trường.
Trong cuốn "Quy hoạch môi trường cho phát triển vùng” [Anne R. Beer, l990] đã trình
bày khái niệm về quy hoạch sinh thái cảnh (site planning). Những vấn đế về môi
trường xã hội trong sử dụng đất, quản lý đất, , cùng với các vấn đề như không gian
sinh sống của con người (chất lượng cuộc sống, nhu cầu của người sử dụng), những
vấn đề về tiềm năng của vùng và các bước trong dự án quy hoạch vùng được đề cập
một cách khá đầy đủ. 6
John M. Edington và M. Ann Edington, (1979) đã trình bày những vấn đề về sinh thái,
môi trường và mối quan hệ của chúng. Tác giả đề cập và phân tích về sử dụng đất ở
nông thôn, phát triển đô thị, phát triển công nghiệp, hệ thống giao thông và ao hồ.
Đặc biệt trong cuốn sách còn có phần nghiên cứu mẫu, đó là các nghiên cứu về vùng
phát triển duyên hải, vườn quốc gia, khu công nghiệp và khu vực phát triển nhiệt đới.
Walter E. Westman, (1985) đã phân tích và lưu ý đến khía cạnh đánh giá ảnh hưởng
sinh thái, đặc biệt khi người ra quyết định về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Ông đã xem xét môi trường theo các khía cạnh về giá trị tài nguyên và dự báo các biến
đổi do hoạt động phát triển kinh tế - xã hội; Xây dựng các chương trình, kế hoạch hành
động để cải thiện phúc lợi con người và sức khỏe môi trường.
Quy hoạch phát triển ở khu vực Châu Á, có lẽ tiên tiến nhất là ở Nhật Bản [ADB,
1986]. Bắt đầu từ năm 1957, các kế hoạch phát triển cho các khu đô thị kém phát
triển, nhằm đạt tới việc sử đụng đất đai và nguồn lực có hiệu quả thông qua việc

Cùng với xu thế nghiên cứu của thế giới, ở Việt Nam ngày càng có nhiều bài báo,
công trình nghiên cứu hướng đến sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Đàm Trung Phường, (1983) trong bài báo “Tổ chức môi sinh và quản lý chống ô
nhiễm môi trường” đã nêu ra vấn đề lớn để nghiên cứu là: Tổ chức quản lý và có
biện pháp hiệu quả khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và chống ô nhiễm.
Để khai thác hợp lý tài nguyên và chống ô nhiễm chúng ta cần phải lập kế hoạch
trong đó các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội được xem xét một cách tổng hợp với
các mục tiêu về môi trường. Ngoài các yếu tố về tài nguyên thiên nhiên, môi trường,
kinh tế, xã hội cần nhấn mạnh vào khả năng chịu tải của một vùng và có thể kết hợp
phân tích tính thích hợp của đất với phân tích khả năng chịu tải để phân vùng, tức là
trả lời câu hỏi “ở đâu và thế nào” trong các hoạt động phát triển Lê Thạc Cán,
(1994). Trần Ngọc Ninh, (1998) đã đề cập đến vấn đề có tính lý thuyết đó là quy
hoạch tổng thể trên cơ sở sinh thái - tài nguyên - môi trường, trong đó tác giả nhấn
mạnh vấn đề bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên sinh vật, phục vụ chiến lược
phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường sống là nội dung thiết thực trong kế
hoạch phát triển kinh tế các vùng lãnh thổ. 8
Trong thập kỷ 90 và đầu thế kỷ XXI hàng loạt các nghiên cứu về sinh thái cảnh
quan ứng dụng phục vụ phát triển kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên lãnh thổ và
bảo vệ môi trường ở các vùng địa lý của Việt Nam được công bố.
Các nghiên cứu đánh giá cảnh quan trên quy mô lớn của Nguyễn Cao Huần, (1992),
tác giả đã phân tích cấu trúc chức năng các địa tổng thể nhiệt đới cho mục đích sử
dụng hợp lý và bảo vệ thiên nhiên; và Phạm Hoàng Hải, (1997) nghiên cứu về cảnh
quan Việt Nam, sử dụng tổng hợp lãnh thổ dựa trên cơ sở đặc điểm cảnh quan và
ứng dụng cảnh quan Việt Nam trong khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường,
Nguyễn Cao Huần, (2005b) trình bày cơ sở lý luận, quy trình và phương pháp đánh
giá cảnh quan theo tiếp cận kinh tế sinh thái. Những kết quả nghiên cứu ứng dụng
một số phương pháp đánh giá cảnh quan phục vụ quy hoạch lãnh thổ.

của hoạt động t−ơng tác Lục địa - Biển - Khí quyển vμ hoạt động của con ng−ời.
Các dạng tμi nguyên tham gia vμo kết cấu của các thμnh phần kinh tế của vùng ven
biển gồm:
+ Đất vμ sản phẩm của đất sử dụng cho định c−, phát triển công - nông - lâm -
ng− - diêm nghiệp, mở mang du lịch
+ N−ớc vμ sản phẩm của n−ớc, cơ sở phát triển nghề cá (khai thác vμ nuôi
trồng Thủy sản), phát triển giao thông
+ Tμi nguyên sinh vật: Rừng ngập mặn, các đai cỏ biển vμ nguồn lợi thủy sản.
+ Các dạng tμi nguyên khác phục vụ cho các nhu cầu đa dạng của con ng−ời.
Do đó, vùng ven biển lμ địa bμn hoạt động của con ng−ời, tạo nên nền kinh tế đa
ngμnh, nh−ng ở đấy th−ờng xuất hiện những xung đột về lợi ích của các lĩnh vực
kinh tế. Điều đó dẫn đến việc khai thác sử dụng lãng phí tμi nguyên, lμm thất thoát
đa dạng sinh học, gây suy giảm nguồn lợi sinh vật vμ chất l−ợng môi tr−ờng [Vũ
Trung Tạng, 2005]
Theo quan điểm tổng hợp, khi quy hoạch sử dụng lãnh thổ phải xem xét nhiều yếu
tố từ tự nhiên đến kinh tế - xã hội, đặc biệt là nguồn tài nguyên mà con người đang
sinh sống và khai thác của địa phương.
Quan điểm hệ thống: Theo quan điểm này, khai thác, sử dụng hợp lý lãnh thổ các
xã ven biển huyện Nghĩa Hưng phải đặt trong hệ thống sản xuất với các mối quan 10
hệ liên ngành, liên vùng, trên cơ sở định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội
chung của lãnh thổ.
Quan điểm phát triển bền vững: sử dụng hợp lý lãnh thổ sản xuất ở các xã ven biển
huyện Nghĩa Hưng theo quan điểm phát triển bền vững là vừa sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, vừa thích ứng về kỹ thuật, có hiệu quả kinh
tế và phải tính đến các yếu tố kinh tế xã hội - nhân văn thực tế của lãnh thổ nghiên
cứu, vì đây là những nguyên nhân thúc đẩy hay làm tổn hại đến phát triển bền vững.
Phát triển nông nghiệp bền vững là một trong những nhiệm vụ trong phát triển bền
12
Hình 1.1 . Sơ đồ các bƣớc nghiên cứu
Đánh giá tài nguyên theo đơn vị cảnh quan gồm các công đoạn: Xác định hệ thống
các đơn vị đánh giá, lựa chọn và phân cấp các chỉ tiêu đánh giá, đánh giá mức độ
thích nghi của từng dạng cảnh quan với một số loại hình sử dụng chủ yếu ở địa
phương.
Bước 5: Đề xuất định hướng không gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường
Sau khi đã có kết quả đánh giá các đơn vị cảnh quan, kết hợp với các vấn đề kinh tế
- xã hội và môi trường của khu vực nghiên cứu để đưa ra đề xuất định hướng không
gian sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
1.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp hồi cứu tổng hợp và phân tích tài liệu, số liệu thứ cấp
Phương pháp này được thực hiện qua các bước cơ bản như: thu thập tài liệu thứ cấp
từ các nguồn khác nhau, sau đó phân tích đánh giá nguồn tài liệu, nội dung tài liệu
để rút ra được lượng thông tin cần thiết và cuối cùng là tổng hợp tài liệu. Quá trình
tổng hợp tài liệu nhằm rút ra những thông tin cơ sở mang tính hệ thống, đồng thời
phát hiện những lỗ hổng thông tin cần bổ sung hoặc những thông tin sai lệch cần
được điều chỉnh hay chuẩn hóa. Phương pháp này hết sức có ích trong quá trình
nghiên cứu vì từ việc phân tích tài liệu, cơ sở lý thuyết của đề tài đã được hình
thành. Hơn nữa, hiện nay lượng thông tin, tư liệu về vùng ven biển đồng bằng sông
Hồng nói chung và khu vực nghiên cứu nói riêng đang được lưu giữ ở nhiều cơ
quan khác nhau, dưới nhiều dạng, nên việc phân tích, đánh giá và tổng hợp tài liệu
trở thành hệ thống tư liệu cơ sở quan trọng cho việc hoàn thành nghiên cứu này.
Những khiếm khuyết của số liệu đ−ợc bổ sung bằng các đợt khảo sát thực địa
- Phương pháp bản đồ và GIS
Nghiên cứu bản đồ cho phép ta nắm bắt một cách khái quát và nhanh chóng về khu
vực nghiên cứu để từ đó vạch ra các tuyến khảo sát chi tiết, điểm khảo sát đặc trưng
cho vùng nghiên cứu. Qua các đợt khảo sát thực địa, phải kiểm tra, đánh giá các kết
quả thu đ−ợc ở trong phòng để chỉnh sửa lại vμ hoàn thiện các bản đồ. Sử dụng
D1, D2, Dn: điểm số cho từng chỉ tiêu đánh giá
n: số chỉ tiêu dùng đánh giá 15
Sau khi áp dụng bμi toán trung bình nhân sẽ phân hạng theo các mức thích nghi.
Khoảng cách điểm của mỗi hạng trong thang điểm phân hạng thích nghi đ−ợc tính
toán theo công thức Aivasian
S =
H
SS
lg1
minmax



Trong đó :
Smax : Điểm trung bình nhân tối đa 3 điểm
Smin : Điểm trung bình nhân tối thiểu 1 điểm
H : Số l−ợng dạng cảnh quan đ−ợc đ−a vμo đánh giá
- Khảo sát thực địa
Đây là phương pháp không thể thiếu trong nghiên cứu lãnh thổ. Nội dung của
phương pháp bao gồm cả khảo sát tự nhiên và khảo sát kinh tế xã hội theo tuyến và
điểm khảo sát.
Trong các đợt đi nghiên cứu thực địa, có 2 tuyến chính đã được khảo sát:
+ Tuyến Bắc Nam: Bao gồm các xã: Thị trấn Liễu Đề, Nghĩa Sơn, Nghĩa Lạc, Nghĩa
Phong, Nghĩa Tân
+ Tuyến Đông Tây: Bao gồm các xã: Nghĩa Thắng, Nghĩa Phúc, Nam Điền, Thị trấn
Rạng Đông, Nghĩa Hải
Các công việc chủ yếu đã thực hiện tại thực địa:

thế mạnh phát triển giao thông đường thuỷ và kinh tế biển. Đất huyện Nghĩa Hưng
chủ yếu là đất phù sa do hệ thống sông Hồng bồi đắp tạo thành, huyện có diện tích
tự nhiên 25.412,94 ha với địa hình bằng phẳng, nghiêng thoải từ bắc xuống nam.
Chiều ngang của huyện chỗ hẹp nhất rộng hơn 500m, chỗ rộng nhất khoảng 16 km.
Huyện Nghĩa Hưng có 23 đơn vị hành chính cấp xã và 2 đơn vị hành chính cấp
huyện. Trên địa bàn huyện có 2 tuyến đường tỉnh lộ đi qua. Đường 55 đi từ thành
phố Nam Định chạy dọc huyện từ bắc xuống nam tới thị trấn Rạng Đông với chiều
dài trên 40 km là trục giao thông chính. Đường 56 nối quốc lộ 10 và quốc lộ 21 cắt
ngang huyện tạo ra khu trung tâm huyện lỵ Liễu Đề.
17
Hình 2.1. Vị trí nghiên cứu
18
2.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
2.2.1. Đặc điểm địa chất và tài nguyên khoáng sản
Đặc điểm địa chất
Khu vực nghiên cứu nằm ở đông bắc miền võng Hà Nội, vì vậy, đặc điểm địa chất
và kiến tạo của khu vực hoàn toàn gắn liền với miền võng Hà Nội và được xem là
một bộ phận cấu thành của chúng. Về phương diện cấu trúc, võng Hà Nội là phần
tiếp tục của võng sông Hồng kéo dài về phía nội địa. Đây là kiểu kiến trúc đặc trưng
cho một vùng bờ biển có chế độ kiến tạo không bình ổn. Tính chất không bình ổn
đó phần nào được thể hiện rõ trong quá trình thành tạo trầm tích của miền võng Hà
Nội nói chung và của khu vực nghiên cứu nói riêng.
Theo các tài liệu lỗ khoan gần rìa tây nam của khu vực nghiên cứu cho thấy trầm
tích Pleistoxen bao gồm cát, bột kết, sét kết phân lớp mỏng, phủ trực tiếp trên đá


19
Thành tạo trầm tích hiện đại có thành phần là bột sét, cát mịn màu xám đen, chứa
vật liệu hữu cơ. Đây là thành tạo trầm tích đang được hình thành trong vùng bãi bồi
và ngoài đê Quốc gia và các thềm hiện đại của sông Đáy và Ninh Cơ.
Trên bình đồ chung của cấu trúc địa chất lãnh thổ, vùng nghiên cứu nằm trên đới rìa
chuyển tiếp tây nam. Vào cuối kỷ Neogen-Plioxen vùng trũng Hà Nội được mở
rộng ra và cả các vùng rìa tây nam và đông bắc. Trong thời gian này, khu vực
nghiên cứu có quá trình sụt lún yếu mang tính chất một vùng chuyển tiếp. Đứt gãy
sông Hồng chạy dọc trung lưu sông Hồng xuống đồng bằng, chạy dọc sông Đáy, đi
đến bờ biển gần cửa sông Ninh Cơ. Đứt gãy dọc bờ biển Hải Hậu - Ninh Cơ là yếu
tố cấu trúc địa chất quan trọng, ảnh hưởng đến hình thái bờ biển Nam Định nói
chung và huyện Nghĩa Hưng nói riêng. Đứt gãy này khống chế quá trình xói lở dọc
bờ chạy dài trên 20 km của huyện Hải Hậu, cửa sông Ninh Cơ thuộc địa phận xã
Nghĩa Phúc, sự dịch chuyển về phía Nam của mũi cát Hải Thịnh (Hải Hậu). Trên cơ
sở địa chất chung đó, bề mặt dải ven biển Nghĩa Hưng nói riêng và vùng ven biển
Nam Định nói chung đều được hình thành trong giai đoạn lịch sử gần đây.
Tài nguyên khoáng sản
Tại khu vực nghiên cứu đến nay chưa có nhiều số liệu điều tra khảo sát về khoáng
sản rắn. Theo tác giả Nguyễn Chu Hồi, (2004) đã ghi nhận một số biểu hiện quặng
sa khoáng chiến Inmenit (FeTiO
3
), Ziacon (ZrSiO
4
) ở khu vực Cồn Mờ.
Đất sét là nguyên liệu khoáng sản để sản xuất gạch và khá phổ biến ở các thềm sông,
gần với cửa sông Đáy và sông Ninh Cơ, thuộc các xã Nghĩa Phúc, Nam Điền, Nghĩa
Hải, Nghĩa Thắng.
Nước ngầm trong khu vực nghiên cứu khá phong phú, gồm 4 tầng chứa nước ngọt
chính:

nước.
2.2.2. Đặc điểm địa mạo
Nằm rìa delta sông Hồng, khu vực nghiên cứu có dạng đồng bằng châu thổ t−ơng
đối điển hình. Địa hình nói chung bằng phẳng, đơn điệu. Tính bằng phẳng chỉ bị
phá vỡ bởi sự xuất hiện các cồn cát, các tuyến đê. Độ cao của đồng bằng có xu
h−ớng nghiêng dần từ bắc xuống nam, từ đông sang tây.
+ Các dạng địa hình
Địa hình do dòng chảy
Địa hình dòng chảy (lòng sông vμ bãi bồi) lμ những thμnh tạo ngập n−ớc dọc thung
lũng sông. Trên đồng bằng, tại các đoạn bờ lồi của sông Hồng vμ các nhánh của nó 21
phát triển các bãi bồi thấp mμ nó nguyên lμ lòng sông vμo mùa m−a lũ. Các bãi bồi
ven sông vμ giữa lòng liên tục bị thay đổi hình dạng qua các mùa m−a lũ. Cμng về
phía cửa sông bề mặt bãi bồi hạ thấp vμ chuyển dần sang bề mặt có nguồn gốc hỗn
hợp khác nhau. Các bãi bồi hiện đại phát triển dọc theo sông Đáy và sông Ninh Cơ
cμng về phía cửa sông chúng cμng đ−ợc mở rộng hơn. Chúng đ−ợc cấu tạo bởi sét
bột, bột sét pha cát mịn mμu xám nâu tuổi Holocen muộn thuộc hệ tầng Thái Bình.
Đặc điểm địa hình khá bằng phẳng, hơi nghiêng về phía lòng sông. Độ cao từ 0 -
3m vμ th−ờng xuyên đ−ợc bồi đắp vμo mùa lũ hμng năm.
a. Bãi bồi hiện đại
Các bãi bồi hiện đại phát triển dọc theo sông Đáy và sông Ninh Cơ, cμng về phía
cửa sông chúng cμng đ−ợc mở rộng hơn. Chúng đ−ợc cấu tạo bởi cát bột, cát pha
sét, bùn hoặc bùn sét. Địa hình khá bằng phẳng, hơi nghiêng về phía lòng sông. Bãi
bồi bị hệ thống đê khống chế nên chúng thường dịch chuyển theo chiều dọc về phía
hạ lưu.
b. Lòng sông vμ bãi bồi thấp ven lòng hiện đại
Lòng sông vμ bãi bồi thấp ven lòng hiện đại lμ những thμnh tạo th−ờng xuyên bị
ngập n−ớc của thung lũng sông. Trên đồng bằng, tại các đoạn bờ lồi của sông phát


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status