SKKN Phương pháp tạo và hướng dẫn làm bài tập trắc nghiệm hoá học cho học sinh THCS - Pdf 26

Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thế Lâm
Trường THCS Phú Lâm 1 Năm học 2005-2006
Phòng giáo dục đào tạo Tiên Du

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đe tai chat luong
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thế Lâm
PHẦN A: MỞ ĐẦU
I, LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Việt Nam – một đất nước đang trong thời kỳ đổi mới. Nền kinh tế đang
biến chuyển từng ngày, từng giờ. Cùng với sự gia nhập WTO, Việt Nam đang
từng bước khẳng định mình với bạn bè thế giới.
Hoà cùng không khí đó, trong những năm học vừa qua, giáo dục nước nhà
đã có nhiều đổi mới. Việc thay sách giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy học
đã đạt được những thành tựu đáng kể. Năm học 2006 – 2007 là năm học đầu tiên
chúng ta thi đầu vào đại học bằng phương pháp trắc nghiệm với 4 môn: Hoá
Học, Sinh Học, Vật Lý và Ngoại Ngữ. Đồng thời là năm cuối cùng chúng ta
thay sách giáo khoa bậc THPT. Đây cũng là năm chúng ta nhìn lại những vấn đề
đã đạt được cũng như còn tồn tại trong hệ thống giáo dục THCS.
Trong nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển con người toàn diện
là nhiệm vụ hàng đầu. Trong đó, quan trọng hơn cả là lớp người lao động có khả
năng va chạm thực tế, có kinh nghiệm trong các hoạt động và có kỹ năng thành
thạo.
Để đạt được mục đích đó, phương pháp làm bài tập hoá học phát huy hiệu
quả nhất là phương pháp tư duy kết hợp thực tế. Đồng thời người làm bài còn
phải biết kết hợp tính logic để đạt năng suất làm việc cao. Đây là một khó khăn
mà không phải học sinh nào cũng làm được.
Thực tế hiện nay, khi đổi mới phương pháp dạy học, việc hình thành các
kỹ năng để làm bài tập trắc nghiệm là hết sức cần thiết. Người giáo viên là trung
tâm để dắt học sinh vào trọng tâm bài đồng thời cũng là người phải đưa ra các

được:
- Hướng dẫn giáo viên dựa vào các cơ sở lý luận để tạo một ngân hàng đề
trắc nghiệm và trộn đề trắc nghiệm.
- Hướng dẫn học sinh giải bài tập trắc nghiệm trên cơ sở các kiến thức có
liên quan.
Trường THCS Phú Lâm 3 Năm học 2005-2006
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thế Lâm
Với mục đích đó, yêu cầu đặt ra với đề tài là phải giải quyết tốt phần lý luận
chung. Đồng thời phải đưa ra được các ví dụ cụ thể, sinh động, đặc trưng bộ
môn và có tính ứng dụng thực tiễn cao.
IV. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
Với phạm vi của đề tài, đối tượng được nói đến là đông đảo đội ngũ giáo
viên và học sinh. Trong đó, đề tài tập trung vào khách thể là học sinh THCS,
nhứng người mới chỉ có khái niệm sơ đẳng về phương pháp trắc nghiệm, chưa
có một đường lối rõ ràng.
Cũng trong khuôn khổ của mình, đề tài sẽ hướng đội ngũ giáo viên có một
phương pháp để tạo đề trắc nghiệm môn hoá học. Đó sẽ là cơ sở cho việc đổi
mới dạy học đồng thời cũng là tiền đề cho việc nâng cao chất lượng học sinh.
Phương pháp nghiên cứu:
Để đảm bảo tính sát thực của đề tài và bảo đảm tính khoa học, trong đề tài
đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như sau:
- Phương pháp sử dụng tài liệu: Đề tài có sử dụng một số tài liệu hướng dẫn
thiết kế và giải bài tập trắc nghiệm môn Hoá học.
- Phương pháp trò chuyện: Đây là phương pháp cơ bản trong việc nắm
được tâm lý của người dạy cũng như người học trong khi thiết kế và giải
bài tập trắc nghiệm môn Hoá học.
- Phương pháp dùng dụng cụ hỗ trợ: Để tạo được các câu hỏi trắc nghiệm,
đề tài có sử dụng các chương trình tin học ứng dụng trong nhà trường
giúp biên soạn và tạo đề kiểm tra trắc nghiệm cho học sinh như: EmpTest

nước ta đã có chính sách thi trắc nghiệm với bộ môn Hoá học.
Hy vọng rằng, với nội dung sâu sắc của mình, đề tài sẽ góp một phần
trong sự nghiệp giáo dục của Tỉnh nói riêng và nước ta nói chung.
Trường THCS Phú Lâm 5 Năm học 2005-2006
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thế Lâm
PHẦN B: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC, CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1, Cơ sở lý luận
Việc làm bài tập theo phương pháp trắc nghiệm không phải là mới, cũng
không phải là chỉ có ở bộ môn hoá học, các nước khác và các bộ môn khác đã áp
dụng phương pháp này từ lâu. Trong đó các nước trên thế giới đã áp dụng rộng
rãi trong các kỳ thi tuyển quan trọng.
Hoà cùng không khí đó, trong những năm học vừa qua, giáo dục nước nhà
đã có nhiều đổi mới. Việc thay sách giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy học
đã đạt được những thành tựu đáng kể. Năm học 2006 – 2007 là năm học đầu tiên
chúng ta thi đầu vào đại học bằng phương pháp trắc nghiệm với 4 môn: Hoá
Học, Sinh Học, Vật Lý và Ngoại Ngữ. Đồng thời là năm cuối cùng chúng ta
thay sách giáo khoa bậc THPT. Đây cũng là năm chúng ta nhìn lại những vấn đề
đã đạt được cũng như còn tồn tại trong hệ thống giáo dục THCS.
Trong nền công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển con người toàn diện
là nhiệm vụ hàng đầu. Trong đó, quan trọng hơn cả là lớp người lao động có khả
năng va chạm thực tế, có kinh nghiệm trong các hoạt động và có kỹ năng thành
thạo.
Phục vụ mục đích đó, trong những năm qua , nền giáo dục nước ta đã cải
cách tiến bộ rõ rệt. Phương pháp dạy học cũng đã có nhiều bước đột phá. Từ dạy
học theo phương pháp truyền thống tức là chủ yếu trang bị cho các em hệ thống
lý thuyết. Chú trọng tới việc truyền thụ kiến thức trên sách vở. Điều này chỉ giúp
các em có được một hệ thống kiến thức đầy đủ nhưng hoàn toàn xa lạ với thực
tế. Điều này có thể chứng minh khi lớp thanh niên này ra trường; họ hoàn toàn
ngỡ ngàng trước thực tế khác xa so với lý thuyết được trang bị. Khắc phục điều

Trường THCS Phú Lâm 7 Năm học 2005-2006
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thế Lâm
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH
Hiện nay, học sinh THCS đang được làm quen với phương pháp học tập
mới. Cũng như vậy khi học sinh làm bài thi và các bài kiểm tra. Hoà trong
không khí đó thì bộ môn hoá học trở thành một trong các môn đi đầu trong công
cuộc đổi mới giáo dục.
Với đặc thù bộ môn là một môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với tính
toán nhưng lại phải nắm được chắc kiến thức. Vì thế hoá học là môn học khó đối
với bất kỳ học sinh nào. Việc học hoá học lại càng trở nên khó khăn hơn khi
năm học 2006 – 2007, Bộ GD-ĐT đã ban hành quyết định thi trắc nghiệm môn
Hoá học trong các kỳ thi đại học và tốt nghiệp THPT. Đó là thách thức lớn cho
học sinh các cấp nói chung và là cơ hội bứt phá cho học sinh các cấp.
Để đón đầu được xu hướng đó, không phải chỉ học sinh THPT mới dược
tập dượt phương pháp làm bài tập trắc nghiệm, mà ở bậc THCS cũng cần có các
biện pháp thích hợp để giúp các em có được kỹ năng ban đầu.
Thực tế hiện nay, học sinh THCS chưa có phương pháp làm bài trắc
nghiệm. Có thể thấy rõ qua các kỳ thi, đại đa số học sinh có tư tưởng coi nhẹ,
làm đại khái phần thi trắc nghiệm. Đây là một diều đáng báo động khi mà số
lượng cũng như chất lượng các bài tập trắc nghiệm ngày càng được nâng cao.
Trước tình hình đó, cùng với việc đổi mới phương pháp thi của Bộ GD-
ĐT, trong những năm qua, đã có không ít các tác giả đã băn khoăn, trăn trở
trong việc tìm ra cho học sinh một phương pháp để làm bài trắc nghiệm. Đó là
Lê Đình Nguyên, đó là Ngô Ngọc An, là Nguyễn Hữu Thạc, Nguyễn Xuân
Trường… Nhưng tất cả vấn chỉ là trên sách vở vì đa phần các tác giả đều chỉ
viết chung chung, không xoáy sâu vào thực tế. Chưa thực sự khắc phục được
điểm yếu của học sinh và chưa đề ra được các biện pháp hợp lý.
Là một giáo viên dạy Hoá học bậc THCS, tôi thấy rằng cần phải có trách
nhiệm nào đó trong việc trang bị cho các em các kỹ năng cần thiết để bước vào
đời, để vượt qua các kỳ thi trước mắt. Theo đưởi tư tưởng đó, tôi cùng các đồng

Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thế Lâm
Trong nội dung đề tài, tôi xin nêu ra sự chuẩn bị cần thiết của giáo viên và
học sinh cho bài kiểm tra số 4 - Hoá học 8 như sau:
+ Giáo viên: Chuẩn bị đầy đủ đề bài cho học sinh của lớp. Có thể áp dụng
các thành tựu công nghệ thông tin. Trước tiên để có được bài kiểm tra tốt, giáo
viên cần biên soạn sẵn một ngân hàng đề trắc nghiệm. Tôi xin lấy ví dụ, đối với
bài kiểm tra lần này có thể có một ngân hàng câu hỏi như sau:
1. Đối với phần tính chất hoá học của oxi, giáo viên có thể xoáy học
sinh vào 3 tính chất cơ bản. Trên cơ sở đó, học sinh phải nắm được và không
được nhầm lẫn giữa các tính chất với nhau, sau đây là một số câu hỏi minh
hoạ:
Câu : Tính chất hoá học của oxi là:
A- Tác dụng với kim loại
B- Tác dụng với phi kim
C- Tác dụng với hợp chất
D- Cả 3 tính chất trên
Câu : Sự oxi hóa là:
A- Sự tác dụng của oxi với 1 kim loại.
B- Sự tác dụng của oxi với 1 phi kim.
C- Sự tác dụng của oxi với 1 chất.
D- Sự tác dụng của oxi với 1 nguyên tố hoá học.
Câu : Sự cháy là:
A- Sự oxi hoá có toả nhiệt và phát sáng
B- Sự oxi hoá có toả nhiệt nhưng không phát sáng
C- Sự oxi hoá không toả nhiệt và phát sáng
D- Sự oxi hoá chậm có toả nhiệt và phát sáng
Câu : Sự oxi hoá chậm là:
A- Sự oxi hoá có toả nhiệt và phát sáng
B- Sự oxi hoá có toả nhiệt nhưng không phát sáng
C- Sự oxi hoá không toả nhiệt và phát sáng

C- Hợp chất được tạo bởi nguyên tố oxi và 1 nguyên tố nào đó.
Trường THCS Phú Lâm 11 Năm học 2005-2006
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thế Lâm
D- Cả A, B, C đúng.
Câu : Oxit axit là:
A- Là oxit của phi kim và tương ứng với 1 axit
B- Là oxit của kim loại và tương ứng với 1 axit
C- Là oxit của phi kim và tương ứng với 1 oxit axit
D- Thường là oxit của phi kim và tương ứng với 1 axit
Câu : Oxit bazơ là:
A- Là oxit của phi kim và kim loại, tương ứng với 1 bazơ
B- Là oxit của kim loại và tương ứng với 1 bazơ
C- Thường là oxit của phi kim và tương ứng với 1 bazơ
D- Là oxit của phi kim và tương ứng với 1 oxit axit
Lưu ý: Khi ra bài tập, giáo viên nên đưa ra các phương án ảo, gây
nhiễu có nội dung gần giống với đáp án để đòi hỏi học sinh phải tư duy logic.
4. Giáo viên cũng có thể luyện tập cho học sinh không chỉ thuộc khái
niệm mà còn có thể yêu cầu học sinh có được kỹ năng nhận biết ra các loại
oxit. Dựa trên sườn đó, giáo viên có thể biên soạn một số câu hỏi như sau:
Câu : Cho các oxit sau: CO
2
, SO
2
, Fe
2
O
3
, P
2
O

Dựa trên cách này, giáo viên có thể tạo ra vô số các câu hỏi trắc nghiệm
phục vụ bài kiểm tra của mình. Tuy nhiên, không nên biên soạn quá nhiều câu
hỏi cùng một dạng. Số lượng câu hỏi cũng không nhất thiết phải là bội số của số
học sinh. Có thể sử dụng một câu hỏi cho nhiều đề bài, miễn là số thứ tự của
chúng xa nhau để tránh hiện tượng quay cóp.
Về phần tên gọi của các oxit, giáo viên cũng có thể cho các câu hỏi như
sau:
Câu: Cho oxit sau: N
2
O
3
. Cách gọi tên đúng là:
A- DiNitơ TriOxit
B- Nitơ (III) Oxit
C- Nitơ Oxit
D- Cả 3 cách đều đúng
Câu: Cho oxit sau: Cr
2
O
3
. Cách gọi tên đúng là:
A- DiCrom TriOxit
B- Crom (III) Oxit
C- Crom Oxit
D- Cả 3 cách đều đúng
Với các bài tập định lượng trong chương này, giáo viên có thể cho ra
các câu hỏi như sau:
Câu : Một oxit của Lưu huỳnh có khối lượng mol là 64 gam và có thành phần %
của lưu huỳnh trong đó là 50%. Công thức hoá học của oxit đó là:
A- SO

Câu : Để điều chế được 9,6 gam Oxi trong phòng thí nghiệm, người ta cần phải
dùng bao nhiêu gam KClO
3
?
a, 122,5 gam b, 24,5 gam c, 36,75 gam d, 87,35 gam
Câu : Đốt cháy Photpho trong bình đựng 6,72 lit Oxi (đktc) thu được 14,2 gam
Diphotpho pentaoxit. Khối lượng Phot pho đã cháy là:
A- 6 g B- 6,1 g C- 6,2 g D- 7,5 g
Như vậy, giáo viên có thể tạo ra hàng loạt đề bài mà không sợ bị trùng
lặp, nhàm chán hay sai kiến thức trọng tâm.
+ Học sinh: Yêu cầu chung là phải xem lại toàn bộ phần tính chất của oxi.
Xem lại về khái niệm, phân loại và cách gọi tên oxit. Từ đó tạo nên tâm lý vững
vàng khi làm bài kiểm tra.
Khi làm bài kiểm tra cần đọc kỹ nội dung câu hỏi, suy nghĩ rồi mới chọn
đáp án. Khi chọn cần đánh dấu bằng bút chì trước để có thể sửa chữa được.
Lúc làm bài cần để ý các kiến thức liên quan, then chốt để trả lời câu hỏi.
VD: Với câu hỏi: SO
2
có tên gọi là gì? Học sinh có thể suy nghĩ logic như
sau: Đây là oxit của phi kim có nhiều hoá trị, vậy phải có các tiếp đầu ngữ: Từ
đó suy ra phương án trả lời là Lưu huỳnh dioxit. Các phương án khác có thể bỏ
qua.
Cũng như vậy khi làm các bài tập định lượng, nên chú ý vào 1 dữ liệu nổi
bật. VD: Một oxit của Photpho có khối lượng mol là 142 gam và có thành phần
% của photpho trong đó là 43,66%. Công thức hoá học của oxit đó là gì? Lúc
này học sinh chỉ cần nhìn vào PTK = 142 có thể kiểm tra ngay trong các oxit
trên là P
2
O
5

hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trường THCS Phú Lâm 15 Năm học 2005-2006
Sáng kiến kinh nghiệm Nguyễn Thế Lâm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1, Sách giáo khoa Hoá Học 8
2, Sách giáo viên Hóa Học 8
3, Hướng dẫn làm bài tập trắc nghiệm Hoá Học THCS
4, Hoá Học thực hành – NXB Đại học Quốc gia Hà Nội
5, Tạp chí “Bạn là nhà Hoá Học” Số 174
6, Hoá học thực hành – Sách CĐSP. NXB Giáo Dục
7, 400 bài tập hoá học lớp 8 - Ngô Ngọc An
Trường THCS Phú Lâm 16 Năm học 2005-2006


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status