Thúc đẩy người dân nông thôn, khu vực miền núi, nâng cao nhận thức về phòng tránh thai và viêm nhiễm đường sinh sản -can thiệp tại huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh - Pdf 26

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN QUỐC PHONG

THÚC ĐẨY NGƢỜI DÂN KHU VỰC NÔNG THÔN MIỀN NÚI
NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ PHÒNG TRÁNH THAI
VÀ VIÊM NHIỄM ĐƢỜNG SINH SẢN
(Can thiệp tại huyện Tiên Yên, Quảng Ninh)
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Hà Nội – 2013 1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Thầy, Cô đã truyền cảm hứng cho tôi để hoàn thành chương trình học tập cũng như đề tài
luận văn này một cách tốt nhất có thể.
Tôi xin cảm ơn Công ty TNHH Tư vấn Đầu tư Y tế, Lãnh đạo UBND huyện Tiên
Yên, Quảng Ninh đã giúp tôi có cơ hội để làm việc và hoàn thành đề tài luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn tới GS.TS Phạm Huy Dũng, dù rất bận rộn nhưng
đã đã luôn dành thời gian và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài
này.
Trong thời gian học tập và hoàn thành đề tài luận văn này, tôi hiểu đã có sự hy
sinh không nhỏ của những thành viên trong gia đình mình, vì vậy, qua đây, tôi cũng muốn
bày tỏ tình yêu thương vô hạn tới họ như một cách để thể hiện lòng biết ơn.

Nguyễn Quốc Phong

3 MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn vấn đề can thiệp 7
2. Tổng quan những nghiên cứu, can thiệp liên quan đến đề tài 10
3. Ý nghĩa can thiệp 12
4. Mục đích can thiệp 13
5. Khách thể, vấn đề cần can thiệp 13
6. Phạm vi can thiệp 14
7. Phƣơng pháp can thiệp 14
NỘI DUNG CHÍNH 17
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CAN THIỆP 17
1.1. Lý thuyết ứng dụng trong can thiệp. 17
1.2. Phƣơng pháp tiếp cận trong can thiệp 19
1.3. Các khái niệm chính trong can thiệp 21

PHỤ LỤC 109
Phụ lục 1: Bảng hỏi đánh giá định lƣợng 109
Phụ lục 2: Cách cho điểm các chỉ số của can thiệp đối với nhóm phụ nữ 121
Phụ lục 3: Một số kết quả đánh giá của can thiệp 123
Phụ lục 4: Một số đầu ra ghi nhận đƣợc sau can thiệp 124
Phụ lục 5: Ví dụ về kế hoạch tài chính 125
Phụ lục 6: Ví dụ bảng kiểm sử dụng trong giám sát kỹ năng tƣ vấn 126
Phụ lục 7: Ví dụ bảng kiểm sử dụng trong giám sát kỹ năng truyền thông 129
Phục lục 8: Ví dụ về sử dụng T-test để so sánh điểm số trung bình về kiến thức PTT và
VNĐSS 131
Phục lục 9: Ví dụ về sử dụng kiểm định Khi bình phƣơng để so sánh điểm số trung bình
về kiến thức PTT và VNĐSS 132
Phụ lục 10: Một số thông tin nhân khẩu học huyện Tiên Yên (2009) 133
Phụ lục 11: Các bài truyền thông về PTT và VNĐSS 134
Phụ lục 12: Bộ câu hỏi điều tra dành cho Y tế thôn 135
Phụ lục 13: Cách tính điểm các chỉ số của can thiệp đối với nhóm y tế thôn bản về PTT
và VNĐSS 141 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐH
Ban điều hành
CTXH
Công tác xã hội

6 DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Mô hình phát triển cộng đồng 15
Hình 2: Mô hình thể hiện sự tham gia của cộng đồng 16
Hình 3: Mô hình lý thuyết Nhận Thức - Hành Vi 17
Hình 4: Mô hình can thiệp 18
Hình 5: Mô hình về cách tiếp cận của can thiệp 20
Hình 6: Mô hình thể hiện cơ sở hình thành can thiệp 29
Hình 7: Mô hình lập kế hoạch theo khung hợp lý 33
Hình 8: Các bƣớc PTCĐ và các hoạt động phù hợp 37
Hình 9: Quy trình thực hiện can thiệp 39
Hình 10: Biểu đồ Venn thể hiện các vấn đề sức khỏe đƣợc ngƣời dân quan tâm 46
Hình 11: Biểu đồ xƣơng cá thể hiện mối quan hệ nhân-quả 47
Hình 12: Sơ đồ hệ thống quản lý Y tế huyện Tiên Yên 51
Hình 13: Mô hình quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch 63
Hình 14: Sơ đồ hoạt động tập huấn trong can thiệp 68
Hình 15: Sơ đồ các bƣớc thay đổi hành vi 71
Hình 16: Sơ đồ các bƣớc thực hiện một buổi truyền thông nhóm nhỏ 72
Hình 17: Sơ đồ quy trình tƣ vấn 6 G và quy trình CTXH cá nhân 76
Hình 18: Mô hình thể hiện mục đích của đánh giá 86
sỹ đa khoa, 1 đến 2 điều dƣỡng, 1 nữ hộ sinh. Cả huyện chỉ có 5 Trạm y tế xã có
bác sỹ, 6 Trạm y tế xã còn cán bộ y tế có trình độ sơ cấp. Tất cả 120 thôn bản trong
huyện đều có y tế thôn bản.
Ngoài việc triển khai các chƣơng trình trình mục tiêu quốc gia nhƣ: Chƣơng
trình phòng chống sốt rét, phòng chống bƣớu cổ, vệ sinh an toàn thực phẩm, chƣơng
8

trình phòng chống lao, vệ sinh môi trƣờng, y tế học đƣờng, khám chữa bệnh thông
thƣờng…, các Trạm y tế còn có nhiệm vụ TTGDSKcho ngƣời dân. Đội ngũ y tế
thôn bản của huyện Tiên Yên tuy đông về số lƣợng nhƣng trình độ chuyên môn
nghiệp vụ nhìn chung còn thấp (10% có trình độ sơ cấp, 90% qua đào tạo ngắn hạn
hoặc chƣa đƣợc đào tạo). Công việc chủ yếu của họ là hỗ trợ Cán bộTrạm y tế xã
trong việc thông báo tới ngƣời dân các chƣơng trình y tế đƣợc triển khai tại địa
phƣơng và một số việc đơn giản khác nhƣ ghi chép sổ sách, cân, đo trẻ…
Trong những năm gần đây, công tác chăm sóc sức khỏe ngƣời dân ở huyện
Tiên Yên nói chung còn rất nhiều hạn chế. Tình trạng trẻ em suy dinh dƣỡng, ô
nhiễm môi trƣờng, dịch bệnh lây lan khá phổ biến. Đặc biệt, hai vấn đề cấp thiết, đe
dọa trực tiếp tới sức khỏe và đời sống của phụ nữ huyện Tiên Yên là vấn đề viêm
nhiễm đƣờng sinh sản (1176 mắc/1757 khám), chiếm 66,93%, và nạo phá thai
(khoảng 700 ca/năm - Số liệu phòng Y tế huyện Tiên Yên, 2009). Theo lãnh đạo
Trung tâm y tế huyện Tiên Yên, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong
đó, một số nguyên nhân chính đƣợc nêu ra gồm: địa bàn rộng, nhân lực mỏng, năng
lực của cán bộ y tế còn nhiều hạn chế, công tác phòng ngừa, truyền thông giáo dục
sức khỏe ngƣời dân chƣa đƣợc chú ý đúng mức, chƣa phát huy đƣợc vai trò và khả
năng của đội ngũ y tế thôn bản.
Trong 10 năm qua, hầu hết các chƣơng trình PTCĐ ở Tiên Yên đều là
chƣơng trình của nhà nƣớc, đƣợc triển khai theo cách tiếp cận từ trên xuống (top-
down). Các chƣơng trình này đƣợc thiết kế và tổ chức thực hiện theo quan điểm và
cách nhìn nhận vấn đề của những ngƣời làm quản lý nhà nƣớc ở tầm vĩ mô hơn là
dựa trên nhu cầu thực tế và tiềm năng sẵn có của ngƣời dân địa phƣơng trong việc

Từ những thông tin ban đầu thu thập đƣợc nhƣ trên, ngƣời thực hiện đề tài
này đã xây dựng bản đề xuất ý tƣởng về một can thiệp theo hƣớngPTCĐ để huy
động nguồn hỗ trợ từ bên ngoài, sau đó thuyết phục chính quyền địa phƣơng cấp
phép và đƣa vào thực hiện, cuối cùng là hoàn thành báo cáo đề tài đáp ứng những
yêu cầu của một luận văn Thạc sĩ CTXH theo hƣớng thực hành.
Kỳ vọng của tác giả là thông qua đề tài can thiệp này sẽ có cơ hội đƣợc áp
dụng những kiến thức, kỹ năng của CTXH đã học đƣợc vào thực tế để giúp cải thiện
đời sống của ngƣời dân huyện Tiên. Chủ đề can thiệp về nâng cao năng lực về PTT
và VNĐSS chỉ đƣợc xác định sau khi tác giả đã thực hiện hàng loạt nghiệp
10

vụchuyên môn CTXH (đƣợc mô tả chi tiết trong phần hoạt động) tại địa bàn, cùng
với sự tham gia của ngƣời dân tại cộng đồng.
Can thiệp này đƣợc sự hỗ trợ tài chính của tổ chức CORDAID – Hà Lan, do
Công ty TNHH Tƣ vấn Đầu tƣ Y tế thực hiện. Tác giả của luận văn này, ngƣời làm
việc ở vị trí cán bộ dự án, là ngƣời chịu trách nhiệm chính trong việc viết đề xuất ý
tƣởng và trực tiếp triển khai các hoạt động của can thiệp. Ngoài ra, can thiệp này
còn có sự tham gia của hai thành viên khác, một ngƣời là lãnh đạo cơ quan, làm
việc ở vị trí quản lý dự án, giữ vai trò quản lý chung và cố vấn kỹ thuật cho can
thiệp, ngƣời còn lại là cán bộ hành chính tổng hợp, làm việc ở vị trí trợ lý, giữ vai
trò hỗ trợ các hoạt động hành chính, tài chính liên quan tới dự án.

2. Tổng quan những nghiên cứu, can thiệp liên quan đến đề tài
PTCĐ xuất hiện từ thập niên 40, tại một số nƣớc là thuộc địa cũ của Anh. Ở
Ghana, một ngƣời Anh đã vận động chính quyền và ngƣời dân góp công hoặc của
để làm đƣờng, trƣờng, trạm. Điều bất ngờ mà chiến dịch này mang lại là những dân
nghèo, ít học, cam chịu cuộc sống khổ cực, đã tham gia tích cực, góp công, góp của
để thực hiện những dự án để cải thiện đời sống cộng đồng. Kinh nghiệm này nhanh
chóng lan rộng, trở thành một hoạt động phổ biến ở nhiều nƣớc. Đến năm1950,
Liên Hợp Quốc công nhận khái niệm PTCĐ và khuyến khích sử dụng nó nhƣ là một

Tăng cƣờng dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình cho vùng
nghèo, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, với mục tiêu: đẩy mạnh sự tiếp cận dịch
vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình của nhân dâncác vùng nghèo,
vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa thông qua việc tăng cƣờng cung cấp thông tin, tƣ
vấn và cung cấp dịch vụ có chất lƣợng cao nhằm giảm nhanh mức sinh, từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng dân số ở các vùng này. Chƣơng trình này do Bộ Y tế chủ trì,
phối hợp với Ủy ban quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình và các Bộ ngành
liên quan triển khai (Quyết định số 18/2002/QĐ-TTg). Đến năm 2008, Thủ tƣớng
Chính phủ đã phê duyệt Dự án Chăm sóc SKSS. Đây là dự án thuộc Chƣơng trình
Mục tiêu Quốc gia Phòng chống các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và
HIV/AIDS giai đoạn 2006 - 2010. Ngoài ra, lĩnh vực chăm sóc SKSS cũng nhận
đƣợc sự quan tâm của một số tổ chức phi chính phủ quốc tế nhƣ: Quỹ dân số Liên
hợp quốc (UNFPA), Quỹ cứu trợ trẻ em Anh (SAVE CHILDREN UK), Quỹ dân số
12

thế giới (WPF) …,cùng với nhiều chƣơng trình, dự án khác nhau đã và đang đƣợc
triển khai. Báo cáo kết quả thực hiện của các tổ chức này, trong những năm qua, đã
cho thấy những chuyển biến tích cực trong nhận thức và thực hành của ngƣời dân
vùng can thiệp về vấn đề SKSS. Theo đó, tỉ lệ mắc bệnh và những tác động bất lợi
do tình trạng bệnh tật gây ra đã giảm đáng kể.
Mặc dù có khá nhiều chƣơng trình PTCĐ đƣợc triển khai nhƣ vậy, song việc
đảm nhiệm thực hiện các chƣơng trình này hầu hết là những ngƣời đƣợc đào tạo về
chuyên ngành Y tế công cộng, Xã hội học, Tâm lý học hoặc những ngành khác, còn
số ngƣời đƣợc đào tạo chính quy về chuyên ngành CTXH thực hiện thì rất ít. Trƣớc
thực tế này, một số tổ chức làm về PTCĐ đã chủ động mở các lớp đào tạo ngắn hạn
để trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản về xây dựng, triển khai dự án cho
cho nhân viên của mình. Đến năm 2004 ngành CTXH đã chính thức có đƣợc mã
đào tạo trong hệ thống giáo dục Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp do
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Theo thống kê của Đại học Thăng Long, tính đến
năm 2012, đã có hơn 40 Trƣờng Đại học và Cao đẳng tham gia đào tạo ngành

thông GDSK, tƣ vấn về PTTvà VNĐSS
b) 70% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ trên địa bàn huyện có kiến thức và kỹ năng
đúng trong PTT và VNĐSS

5. Khách thể, vấn đề cần can thiệp
Trong can thiệp này, vấn đề can thiệp đƣợc xác định là nhận thức của ngƣời
dân về mang thai ngoài ý muốn và VNĐSS.
Từ vấn đề can thiệp nêu trên, NVXH và các thành viên BĐH huyện, đã xác
định đƣợc những nhóm khách thể, còn gọi là nhóm mục tiêu, hay đối tƣợng hƣởng
lợi mà can thiệp sẽ hƣớng tới, bao gồm:
a) Đối tƣợng hƣởng lợi trực tiếp, hay còn gọi là đối tƣợng đích, là Phụ nữ trong độ
tuổi sinh sản, từ 15 đến 49 tuổi.
b) Đối tƣợng hƣởng lợi gián tiếp là những cá nhân, nhóm, hoặc tổ chức cộng đồng,
những ngƣời đƣợc thụ hƣởng một phần lợi ích mà can thiệp mang lại thông qua
việc tham gia vào các hoạt động hoặc có mối liên hệ với các khách thể khác của
can thiệp,ở một khía cạnh nào đó. Đối tƣợng hƣởng lợi gián tiếp của can thiệp
này là cán bộ y tế, từ cấp huyện, cấp xã, cho đếncấp thôn bản. Ngoài ra, những
14

đối tƣợng hƣởng lợi gián tiếp còn bao gồm những thành viên trong gia đình của
đối tƣợng đích.

6. Phạm vi can thiệp
Thời gian can thiệp là 2 năm, từ tháng 3 năm 2011 đến tháng 3 năm 2013.
Địa bàn can thiệp là toàn bộ 120 thôn bản, thuộc 12 xã và 1 thị trấn của huyện Tiên
Yên, tỉnh Quảng Ninh.Nội dung can thiệp tập trung vào việc nâng cao nhận thức
của ngƣời dân huyện Tiên Yên về các biện pháp PTT và VNĐSS, thông qua việc
nâng cao nhận thức, kỹ năng của cán bộ y tế cấp huyện, xã và y tế thôn bản trong
truyền thông, tƣ vấn về SKSS.


b) Hạn chế sự thất bại của các hoạt động có thể xảy ra.
c) Tăng tính bền vững của các hoạt động.
d) Khai thác hiệu quả các nguồn lực của cộng đồng.
e) Tạo cơ hội cho ngƣời dân có thể tự nâng cao năng lực.
Đối với một can thiệp theo hƣớng PTCĐ, sự tham gia của chính quyền địa
phƣơng, các hội đoàn thể, các cơ quan của nhà nƣớc tại địa phƣơng phải đƣợc xem
là một nhân tố bên trong,là một thành phần quan trọng của cộng đồng chứ không
phải là một lực lƣợng đứng bên ngoài hoặc bên trên cộng đồng. Vì vậy, trong can
thiệp này, lãnh đạo UBND, các cơ quan y tế, từ cấp huyện cho đến cấp thôn
16

bản,đƣợc xác định là nhân tố bên trong, một thành phần không thể tách rời của cộng
đồng.Nguồn lực bên ngoài, còn gọi là ngoại lực, là sự hỗ trợ mang tính kỹ thuật
hoặc sự hỗ trợ về mặt tài chínhđể các nỗ lực của ngƣời dân mang lại hiệu quả cao
nhất.Trong can thiệp này, ngƣờithực hiện đề tàiđóng vai trò làNVXH, trong một số
tài liệu gọi là Tác viên cộng đồng, là cầu nối giữa nguồn lực bên ngoàivà nguồn nội
lực của cộng đồng để giúp cộng đồng phát triển. NVXH không phải là thành viên
của cộng đồngđó. Vì vậy, những nội dung đƣợc đề cập trong luận văn sẽ thể hiện
góc nhìn và quan điểm của ngƣời bên ngoài cộng đồng khi hỗ trợ cho những ngƣời
bên trong cộng đồng làm công tác phát triển.
Hình 2: Mô hình thể hiện sự tham gia của cộng đồng Bên cạnh phƣơng pháp PTCĐ là phƣơng pháp chủ đạo đƣợc áp dụng trong
can thiệp này, NVXH cũng sử dụng một số kỹ thuật của phƣơng pháp CTXH nhóm
và CTXH cá nhân trong một số hoạt động cụ thể của can thiệp để tăng hiệu quả tác
động.

17


Con ngƣời học tập bằng cách quan sát, ghi nhớ và đƣợc thực hiện bằng suy nghĩ và
quan niệm của mỗi ngƣời về những gì họ đã trải nghiệm. Nhƣ vậy, lý thuyết Nhận
thức – Hành vi đánh giá cao vai trò của chủ thể con ngƣời trong hành vi của họ
(khác với thuyết hành vi coi trọng yếu tố tác nhân kích thích; thuyết học tập xã hội
coi trọng yếu tố thói quen hay học tập).
1

Trên cơ sở thuyết Nhận Thức – Hành Vi, can thiệp này đã xây dựng mô hình
can thiệp nhƣ sau:
Hình 4: Mô hình can thiệp Theo mô hình trên, hoạt động chủ đạo của can thiệp là truyền thôngvà tƣ
vấn. Các hoạt động này tác động vào nhận thức của ngƣời dân để giúp họ có nhận
thức và thái độ đúng về vấn đề SKSS. Khi đã có nhận thức và thái độ đúng, ngƣời
dân sẽ thay đổi hành vi chăm sóc SKSS của mình, từ hành vi có hại thành hành vi
có lợi.Ngƣợc lại, những hành vi có lợi cho sức khỏeđƣợc tạo ra cũng tác động trở
lại đối với nhận thức và thái độ ngƣời dân. Điều này trở thành động lực giúp họ duy
19

trì và phát huy những nhận thức, thái độ phù hợp hơn nữa và những hành vi có lợi
cho sức khỏe đƣợc duy trì và phát triển.
1.2. Phƣơng pháp tiếp cận trong can thiệp
Trong nhiều năm qua, không ít chƣơng trình, dự ánPTCĐ, đặc biệt là các
cộng đồng nông thôn, do các cơ quanthuộc Chính phủ triển khai, mang lại kết quả
rất hạn chế. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng này là
phƣơng pháp tiếp cận chƣa phù hợp. Các chƣơng trình này thƣờng sử dụng phƣơng
pháp tiếp cận từ trên xuống (top – down). Nghĩa là các chƣơng trình, dự án đó đƣợc
xây dựng theo lối áp đặt từ trên xuống. Ngƣời dân chỉ là ngƣời thụ hƣởng hoặc
tham gia một cách thụ động.

y tế địa phƣơng là các bộ phận không thể tách rời của cộng đồng. Việc tăng cƣờng
năng lực cho những cán bộ, nhân viên trong hệ thống này cũng chính là tăng
cƣờngnăng lực của cộng đồng. Khi năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong hệ
thống đƣợc nâng lên, họ tham gia chủ động, tích cực, sáng tạo hơn trong việc lập kế
hoạch và thực thi nhiệm vụ đƣợc nhà nƣớc giao phó. Họ có thể thích ứng những
chính sách, chƣơng trình y tế,ở tầm vĩ mô, cho phù hợp với tình hình thực tế ở địa
phƣơng và nguyện vọng của ngƣời dân.
Sự hỗ trợ của NVXH đƣợc xác định là nguồn lực bên ngoài cộng đồng, chỉ
tham gia hỗ trợ, trong thời gian nhất định,và đóng vai trò là ngƣờigiúp đỡ mà không
làm thay cộng đồng. Vai trò này sẽ giảm dần khi năng lực cộng đồng dần đƣợc cải
thiện và kết thúc khi cộng đồng đã có khả năng tự chủ.

21

1.3. Các khái niệm chính trong can thiệp
Khái niệm về nhận thức: Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là
quá trình biện chứng của sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con ngƣời,
nhờ đó con ngƣời tƣ duy và không ngừng tiến đến gần khách thể.
2

Khái niệm về thái độ:Khi nói tới định nghĩa về thái độ, từ trƣớc tới nay,
chúng ta không quên nhắc lại khái niệm thái độ đã đƣợc đƣa ra lần đầu tiên vào năm
1918 của hai nhà tâm lý học ngƣời Mỹ là W.I.Thomas và F.Znaniecki. Hai nhà tâm
lý học này cho rằng: “thái độ là định hƣớng chủ quan của cá nhân có hành động hay
không hành động khác mà đƣợc xã hội chấp nhận” . Hai ông cũng cho rằng : “thái
độ là trạng thái tinh thần của cá nhân đối với một giá trị”. Nhƣ vậy, W.I.Thomas và
F.Znaniecki đã đồng nhất thái độ với định hƣớng giá trị của cá nhân. Trong can
thiệp này, tác giả sử dụng khái niệm về thái độ theo từ điển tiếng Việt. Thái độ đƣợc
định nghĩa là: “Cách nhìn nhận, hành động của cá nhân về một hƣớng nào đó trƣớc
một vấn đề, một tình huống cần giải quyết. Đó là tổng thể những biểu hiện ra bên

Theo Fichter, cộng đồng gồm 4 yếu tố:1) mối quan hệ mật thiết giữa các cá
nhân, 2) có mối liên hệ tình cảm/cảm xúc của cá nhân với những công việc của
cộng đồng, 3) có sự hiến dâng/dấn thân đối với những giá trị cao cả của cộng đồng,
4) có ý thức đoàn kết giữa những thành viên của cộng đồng.
6

Trong can thiệp này, ngƣời thực hiện luận văn có đồng quan điểm với tác giả
Tô Duy Hợp và cộng sự (2000) cho rằng: cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ
cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), là một nhóm ngƣời cùng chia sẻ và chịu
ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung đƣợc thiết lập thông qua tƣơng tác và
trao đổi giữa các thành viên.
7

Dựa vào đặc trƣng cộng đồng có thể phân loại cộng đồng thành hai loại, bao
gồm: cộng đồng nông thôn và cộng đồng thành thị. Trong đó, cộng đồng nông thôn
có đặc điểm là ngƣời dân cộng đồng có quan hệ dòng họ mạnh mẽ, có quan hệ trao
đổi thân thuộc hàng ngày, có sự giúp đỡ, tƣơng trợ lẫn nhau khi cần thiết, có những
giá trị chung về luật tục, ý tƣởng, mong đợi và có sự thống nhất dựa trên cơ sở
giống nhau về đặc điểm. Do có những đặc trƣng nhƣ vậy nên khi làm việc với cộng
đồng nông thôn, đòi hỏi ngƣời NVXH phải có sự am hiểu về nông thôn để đƣa ra
những phƣơng pháp tiếp cận phù hợp.
Phát triển cộng đồng: Khái niệm PTCĐ đƣợc Chính phủ Anh sử dụng đầu
tiên vào năm1940. Khi đó, PTCĐ là một chiến lƣợc phát triển nhằm vận động sức
dân trong các cộng đồng nông thôn cũng nhƣ đô thị để phối hợp cùng những nỗ lực
của nhà nƣớc nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng và tăng khả năng tự lực của cộng đồng.
Cho đến nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về PTCĐ. Điều đó thể hiện sự đa dạng
trong quan điểm và cách tiếp cận. Dƣới đây là một số khái niệm tiêu biểu.
23

Theo Flora et. al. (1992): “Để PTCĐ, ngƣời dân trong cộng đồng phải tin

của cá nhân hay nhóm. Nó cũng không chỉ hàm ý sự tăng lên về tài nguyên và thêm
kỹ năng, mà còn là tạo ra những thay đổi, cải tiến tích cực. Phát triển cần giúp
những ngƣời dân thiệt thòi trƣớc đây có thể cải thiện các điều kiện sống của họ và
24

thỏa mãn những nhu cầu cơ bản nhƣ việc làm, nhà ở, môi trƣờng an toàn. Phát triển
có nghĩa là ngƣời dân thiệt thòi trong cộng đồng có khả năng tiếp cận thông tin,
đƣợc chăm sóc về sức khỏe, đảm bảo an sinh xã hội. Phát triển cũng có nghĩa là
ngƣời dân trong cộng đồng có thể đạt đƣợc nhiều mặt cải thiện của đời sống, thông
qua những cố gắng của họ và đƣợc tham gia vào những quyết định có ảnh hƣởng
đến đời sống của họ. Điều này đƣợc xem nhƣ yếu tố chủ yếu để quyết định xem
PTCĐ đúng nghĩa có xảy ra hay không. Cuối cùng, phát triển tùy vào sáng kiến
khởi sự của ngƣời dân trong cộng đồng, và phát triển chỉ có thể xem nhƣ đúng
nghĩa đích thực nếu nghèo đói và thất nghiệp giảm đi, quyền con ngƣời và công
bằng xã hội đƣợc củng cố.Để một can thiệp theo hƣớngPTCĐ phù hợp với cấu trúc
quản lý và mối quan hệ đối tác với địa phƣơng, nó cần phải đảm bảo bốn yếu tố sau:
a) NVXH phải làm việc cho một tổ chức có tƣ cách pháp nhân;
b) NVXH cần có hiểu biết đầy đủ về vai trò của mình;
c) Có sự phù hợp về hình thức và chất lƣợng các mối quan hệ giữa những nhà quản
lý, NVXH và những thành viên chủ chốt trong cộng đồng;
d) Ngƣời dân địa phƣơng cần hiểu đúng vai trò của NVXH gắn với bối cảnh về
chính sách, chiến lƣợc của địa phƣơng cũng nhƣ quốc gia.[15, pg. 86-87]
Đề tài can thiệp này đã đáp ứng đƣợc đầy đủ những thành tố nêu trên. Chính vì vậy,
nó phù hợp với cấu trúc quản lý hiện hành và thiết lập đƣợc mối quan hệ đối tác
hiệu quả giữa NVXH và đối tác địa phƣơng.
Tổ chức cộng đồng: là một quá trình tham gia của cộng đồng để có đƣợc một
sức mạnh hay quyền lực nhất định. Giáo lý về tổ chức cộng đồng của Alinsky cho
rằng, quyền lực không chỉ có nghĩa là cái mà họ có mà còn là cái mà ngƣời khác
cho rằng họ có. Tổ chức sẽ tạo ra sức mạnh và quyền lực và đến lƣợt nó, sức mạnh,
quyền lực này sẽ tạo ra sƣ thay đổi trong cộng đồng (Iddagoda and Dale, 1997).Tổ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status