Nghiên cứu đánh giá môi trường chiến lược dự án quy hoạch sử dụng đất của thành phố Hạ Long và phụ cận đến 2010 trên cơ sở ứng dụng hệ thông tin địa lý - Pdf 26


Mục lục
Trang
Các thuật ngữ, ký hiệu viết tắt
Danh mục các bản đồ, sơ đồ, hình vẽ
Danh mục các bảng số liệu
Mở đầu 1
chơng 1. Cơ sở lý luận về Đánh giá môi trờng
chiến lợc và các phơng pháp nghiên cứu 9
1.1 Tổng quan nghiên cứu về Đánh giá Môi trờng Chiến lợc (ĐMC) 9
1.1.1 Sự ra đời và phát triển của đánh giá môi trờng chiến lợc trên thế giới 9
1.1.2. Quá trình tiếp cận với Đánh giá môi trờng chiến lợc ở Việt Nam 13
1.1.3. Đánh giá môi trờng chiến lợc trong quy hoạch sử dụng đất 18
1.2. Tổng quan nghiên cứu môi trờng và hệ sinh thái khu vực Hạ Long 19
1.3. Cơ sở khoa học của Đánh giá môi trờng chiến lợc 22
1.3.1. Sự cần thiết phải tiến hành Đánh giá môi trờng chiến lợc 22
1.3.2. Đánh giá Môi trờng Chiến lợc 24
1.3.3. Mục tiêu và nguyên tắc chính của Đánh giá môi trờng chiến lợc 26
1.3. 4. Sự phân cấp thực hiện Đánh giá môi trờng chiến lợc 27
1.3.5. ích lợi của việc thực hịên Đánh giá môi trờng chiến lợc 28
1.3.6. Các bớc tiến hành Đánh giá Môi trờng Chiến lợc 28
1.3.7. áp dụng Đánh giá môi trờng chiến lợc ở Việt Nam 30
1.4. Tính nhạy cảm của môi trờng 33
1.4.1. Khái quát về nghiên cứu tính nhạy cảm môi trờng 33
1.4.2. Các quan điểm về tính nhạy cảm và tính dễ bị tổn thơng
của môi trờng 34
1.5. Các phơng pháp nghiên cứu 36
1.5.1. Các phơng pháp đánh giá tác động môi trờng 37
1.5.2. Hệ thống thông tin địa lý và phơng pháp phân tích đa chỉ tiêu 38
1.5.3. Phơng pháp viễn thám nghiên cứu môi trờng 45
1.5.4. Tích hợp tính nhạy cảm môi trờng trong đánh giá môi trờng chiến

3.2.1. Đánh giá sự phù hợp về phân bố không gian của quy hoạch đối với
môi trờng và cảnh quan của khu vực nghiên cứu 97
3.2.2. Đối sánh các phơng án quy hoạch 103

3.2.3. Đánh giá, dự báo tác động gây ô nhiễm môi trờng nớc dựa trên tính
nhạy cảm môi trờng đối với ô nhiễm 107
3.3. Đánh giá tác động tích luỹ cho Quy hoạch sử dụng đất TP. Hạ Long 115
3.3.1. Nhận dạng các ảnh hởng tích luỹ của quy hoạch đối với môi trờng
nớc vịnh Hạ Long 117
3.3.2. Chỉ thị đánh giá tác động tích luỹ đối với hệ sinh thái san hô 122
3.3.3. Tích hợp thông tin trong hệ thông tin địa lý để đánh giá tác động
tích luỹ đối với hệ sinh thái san hô 127
3.3.4. Tổng hợp dự báo tác động gây ô nhiễm môi trờng nớc 129
Chơng 4. Định hớng giảm thiểu tác động của Quy hoạch
sử dụng đất TP.Hạ Long
132
4.1. Các đề xuất đối với Quy hoạch sử dụng đất TP. Hạ Long đến năm 2010 132
4.1.1. Điều chỉnh sự không phù hợp của quy hoạch nh một biện pháp
giảm thiểu 132
4.1.2. Các giải pháp hạn chế ô nhiễm và tác động đến môi trờng 135
4.2. Quy hoạch sử dụng bền vững tài nguyên 138
4.2.1. Khai thác tài nguyên bền vững 139
4.2.2. Lồng ghép quy hoạch các cấp 141
4.3. Lồng ghép nội dung quy hoạch quản lý môi truờng với quy hoạch
phát triển 142
4.3.1. Quản lý môi trờng thông qua tiêu chuẩn và chỉ tiêu 142
4.3.2. Quản lý môi trờng dựa trên các tiêu chí bảo vệ môi trờng tự nhiên
và cảnh quan 144
Kết luận 148
Tài liệu tham khảo 152

Hình 3.8b. Bản đồ phân cấp nhạy cảm của các HST trớc nguy cơ ô nhiễm nớc
Hình 3.9. Liên kết dữ liệu đầu vào cho mô hình dự báo tải lợng ô nhiễm nớc vịnh
Hình 3.10. Sơ đồ mô hình đánh giá tác động tích luỹ

Hình 3.11. Tác động của sự di chuyển của trầm tích đến rạn san hô tại Hạ Long
Hình 3.12. Bản đồ dự báo tác động tích luỹ lên các khu vực san hô
Hình 3.13. Bản đồ dự báo các khu vực bị tác động do ô nhiễm môi trờng nớc
Hình 4.1. Bản đồ kiến nghị sửa đổi quy hoạch dựa trên phân cấp nhạy cảm của môi
trờng

Danh mc cỏc bng
Bảng 1.1. So sánh sự khác nhau giữa ĐTM cấp dự án và ĐMC cấp chiến lợc

Bảng 1.2. Sự phân cấp trong ĐMC và ĐTM cấp dự án (Sadler và Verheem, 1996)
Bảng 1.3. Tỷ lệ so sánh cặp sử dụng trong phân tích phân cấp
Bảng 1.4. Tỷ lệ giữa số bậc của ma trận và chỉ số trung bình

Bảng 1.5. Các công thức áp dụng cho t liệu ảnh Landsat
Bảng 2.1. Các nhóm thực vật có giá trị khu vực Hạ Long
Bảng 2.2. Dự báo cơ cấu kinh tế khu vực thành phố Hạ Long
Bảng 2.3. Thay đổi diện tích quy hoạch thành phố qua các giai đoạn Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.4. Tải lợng một số nguồn ô nhiễm đa ra vịnh Hạ Long

Bảng 2.5. Thống kê nguồn ô nhiễm nớc chính tại vịnh Hạ Long
Bảng 2.6. Những tác động đến đa dạng sinh học của các loài thuộc HST vùng triều
Bảng 2.7. Số loài san hô khảo sát tại Hạ Long và Cát Bà
Bảng 2.8. Thống kê diện tích các loại hình sử dụng đất giai đoạn 1998 - 2004
Bảng 2.9. Tỷ trọng giữa các loại đất sử dụng tại khu vực nghiên cứu
Bảng 2.10. Diện tích đất lấn biển cho xây dựng các công trình tại Hạ Long giai đoạn

vùng vịnh Hạ Long - Bái tử Long

Bảng 3.14. Các chỉ tiêu đánh giá dự báo tác động tích luỹ đến HST rạn san hô khu
vực Hạ Long

Bảng 3.15. Đánh giá trọng số cho các chỉ tiêu, yếu tố tác động lên HST rạn san hô
khu vực Hạ Long

Bảng 4.1. Kế hoạch khai thác than tại các mỏ lộ thiên thuộc khu vực TP. Hạ Long
Bảng 4.2. Các tiêu chí bảo tồn chất lợng nớc theo vùng môi trờng
Bảng 4.3. Tiêu chuẩn cho phép xả thải tối đa từ các nhà máy công nghiệp Danh mục chữ viết tắt
ADB : Ngân hàng Phát triển Châu á
AHP : Phân tích phân cấp
CSDL : Cơ sở dữ liệu
ĐMC : Đánh giá Môi trờng Chiến lợc
ĐTM : Đánh giá Tác động Môi trờng
EC : Uỷ ban Châu Âu
HST : Hệ sinh thái
HTTĐL : Hệ thống thông tin Địa lý
IR : Mức độ thống nhất chỉ tiêu.
IUCN : Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
JICA : Cơ quan hợp tác phát triển của Nhật Bản
KTXH : Kinh tế xã hội
MCE : Đánh giá đa chỉ tiêu
NEPA : Cục Môi trờng Liên bang của Mỹ
OECD : Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế
PPPs : Chính sách, Chơng trình, Quy hoạch

hiện trạng môi trờng, cha tiếp cận theo hớng tổng thể gắn kết mục tiêu phát triển
KT-XH với mục tiêu BVMT trong một bản quy hoạch để giải quyết hợp lý các mâu
thuẫn. Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các nhà quy hoạch, các cấp ra quyết định là làm thế
nào để vừa phát triển đa ngành trên cơ sở tiềm năng tự nhiên phong phú nhng vẫn
đảm bảo tính bền vững trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trờng.
Giải quyết vấn đề này chính là vạch ra chiến lợc phát triển cân đối giữa các ngành
kinh tế, kết hợp với bảo vệ môi trờng, đa ra các phơng án quy hoạch sử dụng đất
(QHSDĐ) hợp lý và lựa chọn phơng án tối u.
Đánh giá môi trờng chiến lợc (ĐMC) ra đời nhằm đảm bảo tính bền vững
trong các chiến lợc và quy hoạch phát triển. ĐMC là phơng pháp luận cho việc
xem xét, đánh giá các tác động có thể xảy ra đối với các chính sách, quy hoạch/kế
hoạch và chơng trình phát triển. áp dụng ĐMC cho việc đánh giá bản QHSDĐ

2
thành phố Hạ long và vùng phụ cận có thể giúp các nhà ra quyết định lựa chọn đợc
các giải pháp giảm thiểu tác động môi trờng do quy hoạch tạo ra. Để thực hiện
ĐMC cho QHSDĐ, việc nghiên cứu tính nhạy cảm, khả năng thích hợp và sức chịu
đựng của của các hệ thống môi trờng trớc các tác động do quy hoạch có thể gây
nên là một trong những cách tiếp cận đợc dùng để tìm ra những khu vực thích hợp
cho sự phát triển, phục vụ cho sử dụng tài nguyên và quy hoạch hợp lý.
Hiện nay HTTĐL đợc ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu.
Với chức năng quản lý, tích hợp thông tin đa chiều, đa thời gian, đa chỉ tiêu,
HTTĐL đã trở thành công cụ hữu ích trong việc đánh giá tác động, trợ giúp cho quá
trình ra quyết định, đợc sử dụng trong ĐMC cho QHSDĐ và quy hoạch phát triển
KTXH. Đặc biệt, việc liên kết quá trình đánh giá đa chỉ tiêu (multi criteria
evaluation-MCE) gồm phân tích phân cấp (Analytic Hierachy Process-AHP) và xác
định trọng số tuyến tính (Weighted Linear Combination-WLC) với HTTĐL cho
phép đánh giá các tác động trong không gian một dự án quy hoạch lãnh thổ có hiệu
quả và chính xác cao.
Trong bối cảnh đó, NCS thực hiện đề tài Nghiên cứu đánh giá môi trờng

- Đề xuất các giải pháp thích hợp cho việc giảm thiểu tác động tiêu cực của bản
quy hoạch sử dụng đất, hớng tới phát triển bền vững cho thành phố Hạ Long.
4. Giới hạn phạm vi và các vấn đề nghiên cứu
a) Khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu có toạ độ địa lý:
Từ 20
o
50 00 đến 21
o
03 00 Vĩ Bắc
Từ 106
o
51 40 đến 107
o
14 17 Kinh Đông.
Về mặt hành chính khu vực nghiên cứu bao gồm Thành phố Hạ Long, các xã
phụ cận thuộc huyện Hoành Bồ và huyện Cẩm Phả (nằm trong địa bàn mở rộng
thành phố đến năm 2010 của tỉnh Quảng Ninh) gồm: Cửa Lục, Trới, Lê Lợi, Thống
Nhất, Vũ Oai, Sơn Dơng (huyện Hoành Bồ) và Minh Thành (huyện Yên Hng).
b) Giới hạn các vấn đề nghiên cứu.
Luận án Nghiên cứu đánh giá môi trờng chiến lợc của dự án quy hoạch sử
dụng đất của thành phố Hạ Long và phụ cận đến 2010 trên cơ sở ứng dụng HTTĐL
sẽ giới hạn tập trung phân tích, đánh giá các tác động quan trọng đến môi trờng
của quy hoạch sử dụng đất trên cơ sở nghiên cứu ứng dụng các phơng pháp AHP,
WLC và MCE trong môi trờng HTTĐL.
Nội dung luận án sẽ đề cập đến một số bớc thực hiện quan trọng của ĐMC
nh:

4
- Đánh giá hiện trạng môi trờng, phân tích những xung đột và mâu thuẫn giữa


5
- Các loại bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 50000, 1:10000 của NXB Bản đồ, xuất bản năm
1997. Bản đồ QHSDĐ Thành phố Hạ Long giai đoạn 1994- 2010 và quy hoạch
sửa đổi của Viện Thiết kế Quy hoạch Nông thôn Đô thị, Bộ Xây dựng. Các loại
bản đồ chuyên đề về thực vật, thổ nhỡng, địa chất, địa mạo v.v.
- T liệu ảnh vệ tinh Landsat ETM các thời kỳ 1988, 1998 và 2002, ảnh máy bay
chụp khu vực Hạ Long các năm 1993 và 2004.
- Các loại số liệu khảo sát thực địa, đo đạc về hiện trạng môi trờng, số liệu quan
trắc tại các trạm khí tợng thuỷ văn.
- Các số liệu thống kê về dân c, KTXH v.v.
6. Cách tiếp cận và phơng pháp nghiên cứu
a. Tiếp cận vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra có thể thấy xuyên suốt toàn bộ nội
dung của luận án là việc phân tích, đối sánh bản QHSDĐ (bố trí không gian lãnh
thổ, sắp xếp bố trí các nhóm, dạng hoạt động của con ngời trong không gian) với
tính nhạy cảm, khả năng chống chịu của các hệ thống môi trờng tự nhiên, các quy
luật khách quan, để tìm ra các tác động, các hậu quả môi trờng của bản quy hoạch.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp giảm thiểu thích hợp. Đây cũng chính là nội
dung khoa học của cách tiếp cận ĐMC đối với một dự án quy hoạch phát triển. Ra
đời cách đây khoảng 15 năm, từ khi mới xuất hiện ĐMC đợc coi là quá trình phân
tích có hệ thống các hậu quả môi trờng của các chính sách, quy hoạch/kế hoạch và
chơng trình phát triển, đợc nhiều nớc và tổ chức thể chế hoá bằng các quy định
pháp luật, đến nay ĐMC đã trở thành một hớng tiếp cận hữu hiệu hớng tới phát
triển bền vững. Sự đa dạng và phát triển không ngừng của ĐMC thể hiện ở các loại
hình và tình huống liên quan đến việc hoạch định chính sách, kế hoạch/quy hoạch
phát triển đã đợc NCS sử dụng là cách tiếp cận xuyên suốt quá trình thực hiện luận
án của mình.
b. Các phơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp các phơng pháp nghiên cứu truyền thống và tiếp

động cho ĐMC của QHSDĐ. Phân tích tính nhạy cảm của các hệ sinh thái và con
ngời với ô nhiễm môi trờng là cơ sở để dự báo, đánh giá các tác động của quy

7
hoạch trong tơng lai, kể cả đánh giá các tác động tích luỹ và đề xuất các biện pháp
giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trờng. Trên cơ sở phân tích đã cảnh báo đợc
các khu vực bị tác động do ô nhiễm môi trờng nớc trong tơng lai nh khu ven
biển Bãi Cháy, Hồng Gai - Cẩm Phả, cửa sông Trới, đặc biệt tác động tích luỹ tiềm
ẩn nguy cơ làm giảm nghiêm trọng đa dạng sinh học vùng di sản Thế giới và có
nguy cơ tiêu diệt hệ sinh thái san hô vịnh Hạ Long.
8. Những điểm mới của luận án
- Luận án đã tích hợp thành công các lớp thông tin trong HTTĐL để phân tích tính
hợp lý của quy hoạch sử dụng đất, tính nhạy cảm môi trờng trớc các tác động
gây ô nhiễm của quy hoạch, qua đó đóng góp vào quá trình thực hiện ĐMC;
- Luận án đã xây dựng đợc quy trình đánh giá tác động môi trờng trong không
gian một dự án QHSDĐ bằng cách liên kết các phơng pháp MCE, AHP và
WLC;
- Lần đầu tiên luận án thực hiện việc phân tích và dự báo các tác động tích luỹ do
quy hoạch sử dụng đất đến môi trờng; thể hiện các tác động tích luỹ theo phạm
vi phân bố và cờng độ tác động trong tơng lai.
- Trên cơ sở các kết quả phân tích, đánh giá tác động môi trờng của dự án
QHSDĐ Thành phố Hạ Long và phụ cận đến năm 2010 luận án đã đề xuất biện
pháp giảm thiểu hớng tới phát triển bền vững.

9. ý nghĩa khoa học - công nghệ và thực tiễn
a) ý nghĩa khoa học và công nghệ
- Luận án đóng góp về mặt phơng pháp luận và phơng pháp ĐMC đối với các
dự án QHSDĐ ở nớc ta
- ứng dụng thành công thế mạnh và các chức năng của HTTĐL, góp phần trợ giúp
cho việc thực hiện ĐMC một cách hữu hiệu.

thông qua Đánh giá Tác động Môi trờng (ĐTM) đã đợc coi là công cụ đắc lực có
hiệu quả để phòng ngừa ô nhiễm do các dự án đầu t đơn lẻ. Tuy nhiên công cụ này
cũng đã bộc lộ hạn chế do không phù hợp với các chính sách, chơng trình phát
triển. Để giải quyết các hạn chế đó, đã xuất hiện công cụ mới đó là Đánh giá Môi
trờng Chiến lợc (ĐMC). Theo Fischer, quy định của Luật chính sách Môi trờng
của Mỹ (NEPA) năm 1969 đã đa ra khái niệm Đánh giá Môi trờng Chiến lợc
(ĐMC) lần đầu tiên tuy nhiên khái niệm này bị coi tơng đơng với Đánh giá Tác
động Môi trờng (ĐTM) [107]. NEPA đã không phân biệt giữa cấp chiến lợc
(Chính sách, quy hoạch, chơng trình PPPs) với cấp dự án. Đánh giá Môi trờng
Chiến lợc đợc coi nh là công cụ nhằm đa các cân nhắc về môi trờng vào quá
trình xây dựng, phê duyệt các chơng trình, quy hoạch, dự luật và chính sách phát
triển (ở cấp chiến lợc). ĐMC là lĩnh vực tơng đối mới, bổ sung cho ĐTM ở cấp dự
án đầu t và hoàn thiện hơn các công cụ bảo vệ môi trờng, tiến tới phát triển bền
vững. ĐMC vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện lý luận và tích luỹ kinh nghiệm.
Theo Sadler (2004) có thể chia theo các giai đoạn phát triển sau:
10
Những năm 1970 1990. Giai đoạn khởi đầu và hình thành
Trong những năm 80, ĐTM đợc sử dụng nh một công cụ hỗ trợ đắc lực cho
việc quyết định các dự án đầu t phát triển ở các nớc phát triển trên thế giới. Nhìn
chung, ĐTM đợc coi nh một yêu cầu bắt buộc trong các quyết định liên quan đến
phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những u điểm, hệ thống này vẫn còn bộc lộ một số
hạn chế nh không đánh giá đợc các tác động tích luỹ tập hợp lại từ nhiều dự án,
không thể bảo vệ môi trờng một cách toàn diện, hớng các hoạt động phát triển
đến những khu vực môi trờng có khả năng chống chịu cao [95]. Đầu những năm
90, tại nhiều Hội nghị Quốc tế đánh giá tính hiệu quả và khả năng áp dụng của
ĐTM, đã có những ý kiến về việc cần áp dụng ĐTM ở giai đoạn sớm hơn, mang tính
chiến lợc ở cấp cao hơn nh quyết định về chính sách, chơng trình và kế hoạch
cũng nh đối với các dự án riêng lẻ (Wood, 1988, Montgomery, 1990).
Bên cạnh đó, báo cáo của ủy ban Brundtlan năm 1987 (WCED, 1987) và
chơng trình nghị sự 21 vào năm 1992 vì mục tiêu Phát triển bền vững , đã nhất trí

Giai đoạn này, ĐMC đợc ứng dụng của trong nhiều lĩnh vực, ứng dụng của
ĐMC rất rộng và đa dạng nh, ĐMC trong chiến lợc phát triển ngành kinh tế,
ĐMC đối với các chơng trình quốc gia và vùng, ĐMC đối với các công ớc quốc
tế, ĐMC cho tính bền vững của môi trờng, bảo tồn đa dạng sinh học [140] Theo
tổng kết của Sadler (1996), tại các nớc phát triển nh Tây Âu và Bắc Mỹ, quy định
về thực hiện ĐMC đã trở thành bắt buộc và đợc quy định cụ thể bằng các văn bản
pháp luật. Các cấp tiến hành ĐMC bao gồm: ĐMC đối với các chính sách, chiến
lợc quốc gia bao trùm lên các kế hoạch và chơng trình phát triển ngành, phát triển
vùng và các kế hoạch sử dụng đất; ĐMC ngành, đợc sử dụng cho 3 ngành chủ chốt:
năng lợng, giao thông và quản lý chất thải. Các vấn đề quản lý tài nguyên thiên
nhiên (nh nớc, lâm nghiệp, nông nghiệp và động vật hoang dã) cũng đợc ứng
dụng có hiệu qủa theo hớng tiếp cận ĐMC.
Năm 1991, Uỷ ban kinh tế Châu âu thuộc Liên hiệp quốc (UNECE) đã thông
qua công ớc về yêu cầu thực hiện đánh giá tác động môi trờng đối với các hoạt
động phát triển có tính chất đa quốc gia, khuyến khích áp dụng ĐTM ở cấp chiến
lợc. Cũng trong năm 1991, Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế (OECD) thông qua
nguyên tắc và quy trình phân tích tác động môi trờng của chơng trình phát triển
cho các nớc thành viên, mỗi nớc đều có các văn bản hóng dẫn thực hiện cũng
nh khung pháp lý chặt chẽ đối với việc tiến hành ĐMC vào giai đoạn đầu của quy
hoạch, chơng trình, chiến lợc phát triển.
12
Hội đồng châu Âu khoá XI (1991) đã đa ra đề xuất xây dựng "Hớng dẫn
thực hiện ĐMC" có cấu trúc tơng tự nh hớng dẫn ĐTM (85/337/EEC) [96],
nhằm yêu cầu bắt buộc các nớc thành viên thực hiện ĐMC trong các ngành: giao
thông (EC, 1998; EPA, 1998); năng lợng, sử dụng đất (Dalal-Clayton và Sadler,
1995). Bản hớng dẫn chính thức về thực hiện ĐMC của cộng đồng Châu Âu đợc
thông qua vào năm 2001 (Fischer, 2001). Ngân hàng thế giới (World Bank) là tổ
chức đi đầu trong việc áp dụng ĐMC đối với các nớc đang phát triển nhằm đạt
đợc đảm bảo về chất lợng môi trờng [107]. WB áp dụng đánh giá môi trờng
cho các ngành, các dự án cho vay theo chơng trình: nh dự án giao thông, đánh giá

hoạch, chơng trình chiến lợc.
- áp dụng ĐMC ở các nớc trong khu vực Đông Nam á và các nớc đang phát
triển. Tại khu vực này, ĐMC đợc tiến hành ở nhiều cấp và các ngành khác nhau
trong khuôn khổ của các dự án tài trợ quốc tế. Trớc năm 2000, yêu cầu thực hiện
ĐMC chỉ giới hạn ở một số chơng trình, dự án cụ thể hỗ trợ việc lồng ghép môi
trờng và phát triển tại cấp vùng và địa phơng giảm thiểu tác động có hại đến môi
trờng trên diện rộng (Nierynck, 1999) nh: Kế hoạch quản lý rừng Bara ở Nêpal,
1995; Quy hoạch tổng thể quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Kilimanjaro, Tanzania
(Tanapa, 1993). Tuy nhiên, không phải tất cả các nghiên cứu đánh giá môi trờng ở
các cấp trên dự án đều là ĐMC mà đa phần là các nội dung đánh giá tơng tự nh
ĐTM. Hầu hết các nớc đang phát triển không có hệ thống ĐMC chính thức, một số
nớc đang trình đề cơng dự thảo, và một số khác có áp dụng theo một số khía cạnh
của nội dung ĐMC hoàn thiện (Phạm Ngọc Đăng, 2000). Sau năm 2000, một số
quốc gia đã đa yêu cầu thực hiện ĐMC vào khung chính sách, quy định luật pháp
chính thức, trong đó có Việt Nam. Các nớc trong khu vực nh Trung Quốc, Hồng
Kông, Thái Lan có hệ thống ĐMC khá phát triển.
1.1.2. Quá trình tiếp cận với đánh giá môi trờng chiến lợc ở Việt Nam
Việt Nam thuộc khu vực các nớc đang phát triển, vì thế Đảng và Nhà nớc ta
đã nhận thức đợc rất rõ tầm quan trọng của vịêc bảo vệ môi trờng, việc xây dựng
các quy hoạch, chiến lợc phát triển kinh tế phù hợp với điều kiện tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên của nớc ta, cũng nh phù hợp với quy luật tự nhiên, đảm bảo
phát triển bền vững. Mối quan tâm đến các vấn đề môi trờng và các hình thức quản
lý môi trờng luôn đợc đề cao và áp dụng phù hợp với tình hình Việt Nam.
14
Khái niệm Đánh giá môi trờng chiến lợc đã đợc giới thiệu ở Việt Nam từ
những năm đầu thập niên 90, tuy nhiên đến nay mới bắt đầu áp dụng vào thực tế.
Tuy vậy, cũng đã có những nghiên cứu mang tính phơng pháp luận và vận dụng thí
điểm đối với một số dự án quy hoạch. Cũng giống nh đối với đánh giá tác động
môi trờng, để áp dụng đợc ĐMC vào thực tiễn cần chú trọng tiến hành tất cả các
khâu nh khung pháp lý, phơng pháp luận, nâng cao năng lực và ứng dụng thực tế.

quy hoạch tổng thể tỉnh Quảng Ninh (Luc Hens, 2000). Đề xuất khung hớng dẫn
cho ĐTM đối với các dự án quy hoạch đô thị theo các phơng pháp của ĐMC
(Trng Quang Hi, 2002), xuất bản Sổ tay hớng dẫn thực hiện đánh giá tác động
môi trờng của các dự án quy hoạch đô thị. Sổ tay hớng dẫn đề cập đến các vấn
đề về nguyên tắc của ĐMC trong đó các cơ quan nhà nớc chịu trách nhiệm quản lý
và xét duyệt quy hoạch, các bớc tiến hành thực hiện và lập báo cáo cũng nh yêu
cầu nội dung của báo cáo ĐMC cho một dự án quy hoạch đô thị. Cuốn sổ tay sẽ tạo
cơ sở pháp lý cho các cơ quan quản lý nhà nớc về quy hoạch và môi trờng ở các
cấp tiến hành thẩm định, xét duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, góp phần
đẩy mạnh việc thực thi công tác bảo vệ môi trờng trong hoạt động quy hoạch.
Trung tâm Kỹ thuật Môi trờng Đô thị và Khu công nghiệp (CEETIA) đã có
các tổng kết trong báo cáo "Hớng dẫn đánh giá tác động môi trờng dự án quy
hoạch phát triển Kinh tế Xã hội" (2000); "Đề án nghiên cứu về cơ sở khoa học và
phơng pháp luận về đánh giá tác động môi trờng tổng hợp của hoạt động phát
triển trên một vùng lãnh thổ" (2000), là những kết quả hoàn thiện về mặt cơ sở
phơng pháp luận nghiên cứu ĐMC ở Việt Nam. Với nội dung rất phong phú và chi
tiết về phơng pháp luận của việc thực hiện ĐMC đối với các dự án quy hoạch.
Nghiên cứu đã đề cập đến nhiều vấn đề, từ tổng quan về ĐMC, cơ sở khoa học của
ĐMC, nội dung và quy trình thực hiện, đến phân tích các phơng pháp đánh giá tác
động tích luỹ trong ĐMC. Bên cạnh đó, báo cáo còn đa ra kết quả nghiên cứu thí
điểm ĐMC sơ bộ cho quy hoạch phát triển KTXH tỉnh Thái Nguyên đến năm 2010
(Phạm Ngọc Đăng, 2000). Các nội dung đợc đánh giá trong nghiên cứu thí điểm
bám sát theo yêu cầu nội dung của Hớng dẫn thực hiện ĐMC. Nghiên cứu đánh giá
toàn diện các điều kịên môi trờng nền, chú trọng vào các vấn đề môi trờng nổi
cộm và cần u tiên. Phơng pháp đánh giá đợc sử dụng là phơng pháp liệt kê và
16
phân tích tác động, dựa vào quy hoạch để dự báo sự phát triển KTXH của tỉnh cũng
nh dự báo các loại tác động tích luỹ đến môi trờng nớc, không khí trong tơng
lai do quy hoạch. Dựa trên kết quả dự báo tác động từ các định hớng quy hoạch
phát triển KTXH của Thái Nguyên, đề xuất chiến lợc và chơng trình bảo vệ môi

những lợi ích và bất lợi khi thực hiện các hiệp định quốc tế Tuy nhiên đề tài cha
đợc tiến hành đúng với quy trình của ĐMC và kết quả cha đánh giá đợc những
tác động tích luỹ, tổng hợp đến môi trờng [24].
Kết quả của các dự án này góp phần nâng cao năng lực ứng dụng ĐMC ở Việt
Nam, và là những bớc tiền đề cho việc hoàn thiện cơ sở phơng pháp luận và
khung pháp lý chính thức đối với ĐMC trong giai đoạn tiếp theo.
- Giai đoạn 2004 đến nay - Hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực thực
thi ĐMC tại Việt Nam.
Sau nhiều năm nghiên cứu những lợi ích và sự cần thiết phải tiến hành đánh giá
các vấn đề môi trờng trong các kế hoạch phát triển KTXH, đến ngày 29/11/2005,
luật về yêu cầu thực hiện ĐMC đã đợc Quốc hội thông qua và đa vào Luật Bảo vệ
Môi trờng sửa đổi của nớc CHXHCN Việt Nam số 52/2005/QH11. Toàn bộ
Chơng III của Luật Môi trờng sửa đổi đề cập đến các quy định về thực hiện ĐMC
đối với các dự án, chơng trình, quy hoạch mang tính chất chiến lợc.
Nh vậy, sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu, Việt Nam đã có khung luật
quy định chính thức về thực hiện ĐMC. Nội dung của luật bao gồm các vấn đề
chính nh nêu rõ các đối tợng phải xây dựng báo cáo ĐMC (Điều 14), quy định
các loại quy hoạch, nhằm giúp cho việc tiến hành sàng lọc các dự án và quy hoạch
phù hợp ở tầm chiến lợc. Điều 15 quy định về cơ quan chịu trách nhiệm lập báo
cáo đánh giá môi trờng chiến lợc, với yêu cầu thời gian thành lập các báo cáo
ĐMC phải đồng thời với quá trình xây dựng và thiết kế quy hoạch. Nội dung khái
quát của báo cáo ĐMC đợc quy định trong Điều 16. Điều 17 quy định về cơ quan
có thẩm quyền thực hịên thẩm định báo cáo ĐMC, thành phần của hội đồng thẩm
định Để những điều luật này đợc áp dụng có hiệu quả nhất, bộ TNMT ra các
thông t, văn bản dới luật quy định chi tiết hơn về hớng dẫn thi hành, nh Nghị
định số 80/2006/NĐ-CP ra ngày 9/8/2006; Thông t : 08/2006/TT-BTNMT ra ngày
8/9/2006.
Trong thời gian tới, các cơ quan có trách nhiệm và thẩm quyền sẽ tiếp tục các
chơng trình nâng cao năng lực thực hiện, soạn thảo các tài liệu hớng dẫn pháp lý


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status