Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh – Chi nhánh Hà Nội - Pdf 26

Trờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa ngân hàng tài chính
--------------
Chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
Đề tài:
Mở rộng cho vay tiêu dùng
tại vpbank chi nhánh hà nội
Giảng viên hớng dẫn : TS. Đặng ngọc đức
Họ và tên sinh viên : Phí Lân Khoa
Lớp : Tài chính 45B
Hà Nội, 04/2007
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
LỜI MỞ ĐẦU
Trong buổi sơ khai của xã hội loài người, nhu cầu của con người thật đơn
giản, chỉ dừng lại ở nhu cầu ăn, ở. Tuy nhiên, cùng với sự tiến bộ của xã hội,
nhu cầu của con người ngày càng cao hơn phong phú hơn. Khi một nhu cầu
nào đó được thoả mãn thì gần như ngay lập tức sẽ có nhu cầu khác cao hơn
xuất hiện.
Người Việt Nam cũng không nằm ngoài qui luật đó. Từ khi nên kinh tế
chuyển đổi từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng
XHCN, nền kinh tế nước ta đã thu được những thành tựu to lớn. Bức tranh kinh
tế - xã hội được cải thiên đáng kể, đời sống nhân dân ngày càng nâng cao.
Cùng với sự phát triển của sản xuất, hàng hoá tiêu dùng ngày càng phong phú
phục vụ nhu cầu cũng rất đa dạng. của dân chúng
Làm thế nào để có thể sở hữu một chiếc ô tô trong khi mình chưa đủ tiền
để mua nó? Câu trả lời có thể tìm thấy với dịch vụ cho vay tiêu dùng (CVTD)
của ngân hàng thương mại (NHTM). Đây là một loại hình tín dụng còn khá
mới mẻ ở Việt Nam nhưng đã khá phổ biến trên thế giới.
VPBank nói chung và VPBank Hà Nội nói riêng là một trong những
ngân hàng tại Việt Nam đang cung cấp sản phẩm CVTD. Hoạt động này đã

phải mở rộng cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
Do đó, đến đầu những năm 1980, một số quốc gia đã cho phép các ngân
hàng cung ứng nhiều sản phẩm và dịch vụ mới để nâng cao khả năng cạnh
tranh cho các ngân hàng. Bên cạnh các họat động cho vay thương mại thì ngày
nay họ đã mở rộng thêm nhiều hoạt động cho vay tiêu dùng và ngày càng giữ
được vị trí trong lĩnh vực này. Trong tưong lai, cho vay tiêu dùng sẽ ngày càng
phát triển mạnh theo xu thế chung của nền kinh tế thế giới.
1.2. Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Có nhiều quan điểm khác nhau về cho vay tiêu dùng. Nhưng tựu chung lại,
có thể định nghĩa cho vay tiêu dùng như sau:
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
CVTD là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thỏa thuận để khách
hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với mục đích tài
trợ cho hoạt động tiêu dùng. Đồng thời cá nhân và hộ gia đình đó phải
cam kết hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng sau một thời gian nhất định.
Đối tượng CVTD là những khoản chi phục vụ cho tiêu dùng của cá nhân,
hộ gia đình. Những khoản chi này được xác định trên cơ sở giá cả hàng hóa,
dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán của
họ trong tương lai. Nhu cầu vay tiền của khách hàng là khác nhau và phụ thuộc
vào tình hình tài chính của họ. Họ vay tiền có thể nhằm tài trợ cho một trong
những mục đích sau:
- Mua (sửa chữa) nhà cửa/ô tô/đồ nội thất/tiện nghi sinh hoạt
- Nghỉ ngơi, du lịch
- Du học

1.2.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng
- Khách hàng vay là những cá nhân và hộ gia đình.
- Mục đích nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình mà

ngân hàng, và góp phần giảm thiểu rủi ro thông qua đa dạng hoá, mang lại lợi
nhuận cao cho ngân hàng không thua kém các khoản tài trợ cho thương mại.
Trong các tài sản của NHTM thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ
trọng cao nhất, theo thống kê ở các nước phát triển,khoản mục này thường
chiếm tỷ trọng khoảng 60-70% và trong đó dư nợ CVTD thường chiếm tới 40-
45%, đây là hoạt động mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng. CVTD phát triển
góp phần tạo thói quen cho người dân khi tiếp cận với các dịch vụ, tiện ích của
ngân hàng. Tín dụng tiêu dùng đáp ứng tốt hơn việc thỏa mãn nhu cầu vật chất,
tinh thần của khách hàng, từ đó tạo được lòng tin trong dân chúng. mở rộng
quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
Đối với người tiêu dùng: nhờ vay tiêu dùng người tiêu dùng được hưởng
các dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ nguồn tài chính, đặc biệt trong các trường
hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu y tế, giáo dục…thì lợi ích mà cho CVTD
mang lại càng to lớn hơn. Bên cạnh đó phương thức vay và trả nợ theo hình
thức trả góp rất thích hợp với những khách hàng có thu nhập thấp.
Đối với nền kinh tế: CVTD góp phần cải thiện và nâng cao mức sống
người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống góp phần ổn định và phát triển kinh
tế xã hội. Đồng thời là đòn bẩy tăng trưởng kinh tế do cho vay tiêu dùng góp
phần làm tăng tổng cầu, thúc đẩy sản xuất hàng hoá tiêu dùng phát triển.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các nhà sản xuất đều mong
muốn chiếm càng nhiều thị phần càng tốt, tức là phải bán được càng nhiều sản
phẩm càng tốt. Nhưng làm thế nào khi người tiêu dùng không đủ năng lực tài
chính. Bán trả góp là một giải pháp nhưng như thế nhà sản xuất lại bị thiếu vốn
và phải tìm đến các nhà ngân hàng. CVTD đã giải quyết tình trạng trên, góp
phần không nhỏ thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngoài ra, do đặc thù của
CVTD là thủ tục đơn giản, nhanh gọn nên góp phần quan trọng đẩy lùi cho vay
nặng lãi góp phần làm lành mạnh các quan hệ tài chính trong xã hội.
1.2.4. Khách hàng của loại hình cho vay tiêu dùng

vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng, du
học…
 Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ người ta chia thành:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Đây là hình thức cho vay trong đó ngân
hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiêp đã bán chịu hàng hóa
hoặc cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng.
Thông thường, CVTD gián tiếp được thực hiện theo các bước sau:
(1) Ngân hàng và doanh nghiệp bán lẻ kí hợp đồng mua bán nợ.
Trong hợp đồng này, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và
loại sản phẩm được bán chịu…
(2) Doanh nghiệp bán lẻ và người tiêu dùng kí hợp đồng mua bán
chịu hàng hoá. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước
một phần nào đó giá trị của hàng hoá.
(3) Doanh nghiệp bán lẻ chuyển giao sản phẩm cho người tiêu
dùng.
(4) Doanh nghiệp bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu cho ngân hàng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng theo
thoả thuận.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Đây là các khoản cho vay tiêu dùng trong
đó ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau tiến hành hoạt động cho vay
hoặc thu nợ.
Hình thức này được thực hiện thông qua các bước sau:
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng vay mượn.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho doanh
nghiệp bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua hàng còn thiếu cho doanh
nghiệp bán lẻ

 Lãi được tính dựa trên số dư đã được điều chỉnh: Theo cách này, số
dư được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi chu kỳ sau khi khách
hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
 Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Số dư nợ
dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được thanh toán.
 Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
Ta thấy rằng, cho vay tiêu dùng có rất nhiều loại hình khác nhau, các ngân
hàng có thể căn cứ vào đó mà đưa ra những sản phẩm dịch vụ phù hợp với bản
thân ngân hàng mình và với đối tượng khách hàng của mình.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
1.2.6. Nguyên tắc chung trong cho vay tiêu dùng
1.2.6.1. Tiền vay được sử dụng đúng mục đích
Theo nguyên tắc nay, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu hai bên
đã thoả thuận với nhau. Ngân hàng có thể từ chối và huỷ bỏ mọi yêu cầu vay
vốn không được sử dụng đúng mục đích đã định. Việc sử dụng tiền vay sai
mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn rủi ro lớn cho khoản vay.
Do đó khi cho vay, ngân hàng buộc bên vay phải tuân thủ nguyên tắc này và
trong suốt thời gian cho vay vốn, ngân hàng thường xuyên giám sát, kiểm tra
hành động của bên vay
1.2.6.2. Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi:
Phưong thức hoàn trả gốc và lãi cũng như thời gian được ghi rõ trong hợp đồng
vay vốn. Bất cứ sự chậm trễ nào trong việc hoàn trả gốc và lãi cũng như sự
không đảm bảo đủ số lượng gốc và lãi đều là vi phạm hợp đồng tín dụng và
ngân hàng có quyền chấm dứt hợp đồng và sử dụng các biện pháp để thu hồi
nợ.
1.2.7. Điều kiện vay vốn tiêu dùng.
Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm căn
cứ xem xét, quyết định có cấp vốn hay không? Nói chung, khách hàng muốn
được vay vốn tại ngân hàng phải có điều kiện sau:

khách hàng.
- Mức cho vay: dựa vào nhu cầu vay vốn, tỷ lệ vay tối đa tính trên giá trị
tài sản thế chấp hay cầm cố; Khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Khả năng trả
nợ của khách hàng; Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách
hàng.
- Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và
khả năng trả nợ của khách hàng mà thời hạn cho vay tiêu dùng có thể là vài
tháng cũng có thể kéo dài vài năm.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
- Lãi suất cho vay thường được xác định dựa vào lãi suất cơ bản cộng với
mức lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro. Trong trường hợp không trả đúng
hạn, khách hàng còn phải chịu thêm khoản tiền phạt nợ quá hạn của ngân hàng.
Sau đó ngân hàng ký hợp đồng tín dụng và tiến hành cấp tiền cho khách
hàng.

1.2.8.4. Theo dõi nợ và thu nợ
- Theo dõi nợ được tiến hành định kỳ (thường là 6 tháng hoặc 1 năm 1
lần) hay đột xuất tùy vào biểu hiện từ phía khách vay, ngân hàng có thể dựa
vào các thông tin được cung cấp hoặc trực tiếp kiểm tra.
- Thu nợ: Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã được ghi trong
hợp đồng tín dụng. Khách hàng phải chủ động trả nợ cho ngân hàng khi đến
hạn và cũng có thể trả nợ trước hạn.
1.3. Các điều kiện để mở rộng cho vay tiêu dùng.
Để mở rộng được CVTD đòi hỏi thoả mãn nhiều điều kiện. Trong đó, có một
số điều kiện cơ bản sau:
1.3.1.Các điều kiện thuộc về bản thân ngân hàng.
Hướng phát triển của ngân hàng: Quy mô CVTD phụ thuộc rất lớn vào
bản thân mong muốn cũng như chính sách mở rộng CVTD của mỗi ngân hàng.
Vì thế, để mở rộng CVTD trước hết đòi hỏi mỗi ngân hàng phải có những

(nhu cầu tiêu dùng cũng tăng cao hơn); hoạt động sản xuất phát triển làm cho
chủng loại hàng hoá ngày càng phong phú, đa dang; truyền thông phát triển
giúp cho các sản phẩm của ngân hàng dễ đến với khách hàng hơn…
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
Về văn hóa - xã hội: Thói quen tiêu dùng của dân chúng phụ thuộc rất
nhiều vào phong tục tập quán, trình độ văn hoá…do đó, bên cạnh nền kinh tế
phát triển thì cũng cần một nền văn hoá phát triển tương ứng. Chẳng hạn như
nhiều nơi người ta quan niêm rằng: vay tiền ngân hàng để mua hàng là biểu
hiện của sự túng thiếu. Để mở rộng CVTD tại những nơi thế này là rất khó
khăn

 Về pháp luật: Đây là điều kiện hết sức quan trọng. Ta biết rằng, hoạt động
ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng chịu sự ràng buộc rất lớn vào nhưng
qui định của nhà nước, NHNN. Vì vậy, để mở rộng CVTD thì phải được sự
ủng hộ của nhà nước, NHNN bằng sư thông thoáng hành lang pháp lý, những
văn bản hướng dẫn cụ thể …
Ngoài ra, còn một số điều kiện khác, ví dụ như vi trí địa lí địa bàn hoạt động.
Rõ ràng là một ngân hàng có vị trí thuận lợi như Vpbank Hà Nội sẽ dễ dàng
mở rộng CVTD hơn rất nhiều so với môt ngân hàng khác ở vùng sâu, vùng xa
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VPBANK
CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Chi nhánh Hà Nội ( VPBank Hà Nội).
VPbank Hà Nội là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng thương mại cổ phần
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (gọi tắt là VPBank), có trụ sở
chính dặt tại 4 Dã Tượng. Với đội ngũ nhân viên năng nổ, nhiệt tình và có trình

trong tháng 12 Chi nhánh đã huy động 189.63 tỷ VND (tăng 10,69 tỷ VND so
với số huy động trong tháng 7) và đưa tổng số vốn huy động trong cả năm lên
tới 1.519,66 tỷ đồng. Như vậy, riêng năm 2006, tổng nguồn vốn huy động đã
tăng 18,66 tỷ đồng và đạt 101,2% so với kế hoạch và chiếm 26,6% tổng huy
động trên thị trường cấp 1 toàn hệ thống (theo “bản tin VPBank”). Trong cơ
cấu vốn huy động, tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm một tỷ lệ lớn so với các
loại hình khác (khoảng hơn 82%), đặt biệt là thời hạn của loại hình này từ 12
đến 24 tháng luôn chiếm một tỷ trong lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động
(từ 1423 tỷ đồng - đến tháng 8/2006 lên 1.594 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm.
Hơn nữa cũng cần phải ghi nhận rằng, tốc tăng trưởng của hoạt động huy động
vốn qua các năm không đều nhau. Điều này cũng dễ dàng được giải thích bằng
tình hình kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng biến động rất phức tạp,
mang cả yếu tố thuận lợi và bất lợi (Chẳng hạn, chỉ số CPI tăng lên cao vào
những tháng cuối năm vượt ra ngoài dự đoán của các nhà chuyên môn, khoảng
8,4 % …).

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
2.1.2. Về hoạt động tín dụng
Hiện nay, VPBank Hà Nội cung cấp các dịch vụ tín dụng chính sau:
- Cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh ( không
quá 12 tháng).
- Cho vay trung, dài hạn phục vụ mua sắm, đổi mới, nâng cấp, cải tạo
tài sản cố định.
- Cho vay trả góp mua nhà, sửa chữa nhà, mua ô tô, mua sắm các tài
sản hoặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng khác.
- Cho vay hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu với lãi suất ưu đãi.
- Cho vay thi công các công trình đầu tư xây dựng cơ bản dựa trên cam
kết đảm bảo thanh toán của chủ đầu tư.
- Mua bán các giấy tờ có giá (công trái, tín phiếu, trái phiếu, kì

xuất 0.8 triệu USD (kể cả các ngoại tệ khác quy đổi), đạt 186,67% kế hoạch.
Doanh số nhờ thu (Xuất, nhập) đạt 1,6 triệu USD (kể cả ngoại tệ khác quy đổi),
đạt 66,67% kế hoạch.
Doanh số chuyển tiền nước ngoài đạt 46 triệu USD (kể cả ngoại tệ khác quy
đổi), đạt 115% kế hoạch.
Thu phí dịch vụ từ Thanh toán Quốc tế đạt 1.649 triệu đồng chiếm 43,35%
tổng thu phí dịch vụ của Chi nhánh.
Từ năm 2005, VPBank đã trở thành một trong bốn ngân hàng lớn làm đại lý
chuyển tiền cho tổ chức quốc tế Western Union. Đến thời điểm này thì VPbank
đã đạt được hơn 3000 điểm chi trả trên toàn quốc thông qua hệ thống này.
Trong thời gian tới để tăng tỷ trọng thu phí trong thu nhập của ngân hàng thì
VPBank cần phải phấn đấu rất nhiều bởi còn có rất nhiều đối thủ nặng ký cạnh
tranh (trong đó, phải nhắc đến ngân hàng EAB – riêng ngân hàng này đã
chuyển tới hơn một nửa số Kiều hối về nước ta trong năm vừa qua).
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
2.1.4. Về lợi nhuận:
Về lợi nhuận, năm nào VPBank Hà Nội cùng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao. Riêng năm 2006, lợi nhuận sau trích DPRR của chi nhánh đạt
39,469 tỷ đồng, vượt 14,469 tỷ đồng so với kế hoạch và đạt 157,9% so với kế
hoạch, đang dân đầu các chi nhánh cấp 1 trên toàn hệ thống về chỉ tiêu Lợi
nhuận bình quân / nhân viên.
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPBank Hà Nội.
Với mục tiêu đưa Vpbank trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam,
hiên nay Vpbank nói chung và Vpbank Hà Nội nói riêng đang thu hút rất nhiều
khách hàng cá nhân đến vay vốn nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình
theo phương thức trả nợ vào cuối kì hay trả góp theo từng kì hạn. Những khách
hàng cá nhân có nhu cầu vay tiêu dùng khi đến với Vpbank Hà Nội sẽ được
đáp ứng các nhu cầu sau:
- Mua nhà, căn hộ, mua nền nhà theo đất (đã được qui hoạch) để xây dựng

vay vốn, tham khảo các thông tin về khách hàng từ các phương tiện thông tin
đại chúng, hệ thống thông tin rủi ro của NHNN, thông tin từ đồng nghiệp và
các nguồn khác đảm bảo kết quả thẩm định có độ tin cậy cao. Công đoạn này
đòi hỏi mỗi nhân viên A/O CN phải đề cao tinh thần trung thực, khách quan để
có được kết quả thẩm định chính xác nhất. Ngoài ra, để đánh giá mức độ rủi ro
của các khoản vay tiêu dùng, nhân viên A/O CN thường sử dụng bảng xếp
hạng tín dụng của VPBank (Phụ lục 1). Một bảng tín dụng như vậy có nhiều
yếu tố chấm điểm khác nhau. Nếu khách hàng đạt số điểm cao nhất ở các yếu
tố thì sẽ đạt tổng số điểm tuyệt đối là 100 điểm và thấp nhất là 0 điểm. Tùy
theo kết quả chấm điểm tín dụng, khách hàng sẽ được chia làm 6 mức độ rủi ro
khác nhau (Phụ lục 1).
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
Tuy nhiên, muốn xác định chính các hơn nữa chất lượng của các khoản tín
dụng để làm căn cứ đề xuất lên Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng, nhân viên
A/O còn phải đánh giá tài sản bảo đảm (Phụ lục 2), sau đó kết hợp với kết quả
xếp hạng rủi ro để rút ra kết luận cuối cùng về chất lượng khoản tín dụng. Tùy
theo chủng loại tài sản đảm bảo và tỷ lệ tiền vay trên giá trị tài sản, tài sản đảm
bảo được đánh giá theo 3 mức: Mạnh – Trung bình – Yếu.
Dựa vào kết quả cụ thể của mỗi khách hàng, nhân viên A/O sẽ đề xuất lên
ban tín dụng hay hội đồng tin dụng ý kiến giải quyết theo hướng: Phê duyệt
những khoản tín dụng đạt kết quả đánh giá tín dụng kết hợp từ Trung bình trở
lên. Ưu tiên đối với những khoản có mức đánh giá “Tốt” và “ xuất sắc” (Phụ
lục 3).
Nếu đơn vay của khách hàng sau quá trình thẩm định được chấp nhận,
ngân hàng sẽ xác định được mức cho vay tối đa đối với khách hàng và áp dụng
mức lãi suất phù hợp tương ứng với mức đánh giá.
Bước3: Tập hợp hồ sơ trình lên Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng
Phòng A/O tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng theo
phạm vi thẩm quyền do hội đồng tín dụng quyết định, hồ sơ bao gồm: Tờ trình

giá…).
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả, VPBank Hà Nội cho vay dưới hai hình
thức:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung
hạn, được thanh toán làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc
quý). Những khoản vay này thường được dùng để mua những vật dụng đắt tiền
(xe ô tô,tàu thuyền đồ dùng và thiết bị gia đình…) hoặc để trang trải các khoản
nợ của hộ gia đình. Lãi suất trong 6 tháng đầu là lãi suất ghi trên hợp đồng, sau
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phí Lân Khoa – TC45B
đó áp dụng lãi suất thả nổi. Đây là hình thức cho vay chủ yếu hiện nay tại
VPBank Hà Nội.
- Cho vay tiêu dùng trả theo kỳ hạn: Hình thứccho vay này được áp dụng
với các món khách hàng chứng minh có nguồn thu nhập chắc chắn vào thời
điểm đáo hạn của hợp đồng.
2.2.4. Tình hình và kết quả cho vay tiêu dùng tại VPBank Hà Nội.
Hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank nói chung và của VPBank Hà
Nội nói riêng chỉ thực sự mở rộng và phát triển mạnh mẽ trong mấy năm gần
đây khi mà tốc độ tăng trưởng kinh tế mức trên 7,5% đã đem lại cho đất nước
nói chung và thủ đô nói riêng nhiều diện mạo mới. Kinh tế phát triển, nhiều
khu công nghiệp mới ra đời, thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng,
đời sống người dân được cải thiện đáng kể, nhu cầu chi tiêu của người dân Thủ
đô đặc biệt nhu cầu về nhà ở, phương tiên đi lại tăng nhanh. Điều này có thể
thấy trong mấy năm qua doanh số cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh tăng lên
đáng kể trong đó doanh số cho vay mua ôtô trả góp chiếm gần 30% doanh số
CVTD. Nhưng hoạt động cho vay, sửa chữa, mua sắm nhà cửa vẫn là lớn nhất
chiếm trên dưới 60% doanh số cho vay. Nguyên nhân là do thị trường bất động
sản những năm gần đây đang trong tình trạng “sốt ảo” trên địa bàn Hà Nội dẫn
đến dân chúng ồ ạt đến các ngân hàng vay tiền mua nhà để ở hoặc kinh doanh
bất động sản. Bên cạnh đó là quá trình đô thị hóa các khu dân cư, nhà chung cư

360481
105277
98.920
- Vay mua nhà, sửa
nhà
222045 210785 245990 213405 56849 51210
- Vay mua ôtô
96690 101225 115630 107430 23840 22320
- Vay mua trang thiết
bị
39390 27515 40210 41965 24588 25390
2.2.4.1. Mục đích sử dụng vốn vay được tài trợ
Hiện tại, các món CVTD của VPBank Hà Nội chủ yếu tập trung ở cho vay
mua nhà, sửa chữa nâng cấp nhà, vay mua ôtô và một phần nhỏ cho vay mua
sắm trang thiết bị nội thất đắt tiền trong gia đình, cho vay hỗ trợ du học. Trong
đó, dư nợ cho vay mua nhà, sửa chữa nhà chiếm tỷ trọng cao nhất. Điều này
cũng dễ hiểu khi mà thời gian qua, thu nhập của người dân tăng nhanh, bên
cạnh việc mua sắm nhà cửa thì nhu cầu đi lại cũng là nhu cầu thiết yếu không
thể thiếu được, việc sử dụng ôtô làm phương tiện đi lại khá phổ biến, ngày
càng tăng nên nhu cầu vay để mua ôtô tăng nhanh. Dư nợ cho vay mua ôtô tăng
mạnh, năm 2005 đạt 101,225 tỷ đồng và năm 2006 là 107,430 tỷ đồng chiếm
29,7% tổng dư nợ CVTD. Còn dư nợ cho vay đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cũng
tăng nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp. Khách hàng vay tiêu dùng của VPBank
Hà Nội chủ yếu là người tiêu dùng có thu nhập cao và trung bình, khách hàng
25

Trích đoạn Về chất lượng tớn dụng Cho cỏn bộ nhõn viờn vay tiền khụng cú tài sản bảo đảm Nõng cao năng lực CBNV ngõn hàng cựng với việc đổi mới cụng Đối với cỏc cơ quan quản lý Nhà nước
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status