283 Giải pháp Marketing nhằm duy trì & mở rộng thị trường sản phẩm động cơ điện của Công ty chế tạo máy điện Việt Nam - Hungari - Pdf 26



Lời mở đầu
Sau những năm đầu chuyển sang cơ chế thị trờng, nền kinh tế nớc ta
đã có sự chuyển biến mạnh mẽ. Hoà nhịp nới tốc độ phát triển của nền kinh
tế không thể không nói đến bớc phát triển của ngành chế tạo máy điện Việt
Nam, đã phát triển vợt bậc cả về số lợng và chất lợng từ sau khi đổi mới đến
nay.
Công ty chế tạo máy điện Việt Nam Hungari đợc thành lập trên cơ
sở sự giúp đỡ của chính phủ nớc cộng hoà nhân dân Hungari chuyên sản xuất
các loại động cơ điện, ba lát đèn huỳnh quang, công ty chính thức đi vào hoạt
động từ năm 1978 sau một thời gian dài đi vào hoạt động, bằng nhiều công
sức của tập thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên chức toàn công ty, với
sự nhìn nhận thị trờng một cách nghiêm túc, công ty đã tạo dựng một mạng l-
ới tiêu thụ trên cả nớc, sản phẩm của công ty đã có đợc chỗ đứng vững chắc
trên thị trờng, nhịp độ tăng trởng hàng năm đạt 19.4% nộp ngân sách nhà nớc
hàng năm 10%- 17% sản lợng bình quân hàng năm tăng gấp 18 lần so với
ngày đầu thành lập công ty, đời sống và điều kiện làm việc của ngời lao động
không ngừng đợc cải thiện, mối quan hệ bạn hàng không ngừng đợc củng cố
và phát triển đến nay công ty là doanh nghiệp duy nhất chế tạo máy điện ở
Việt Nam đợc nhà nớc cấp giấy chứng nhận hàng thay thế hàng nhập khẩu.
Hiện tại sản phẩm của công ty chế tạo máy điện Việt Nam Hungari
mới chỉ tiêu thụ chủ yếu ở miền Bắc và miền Nam còn thị trờng trờng miền
Trung sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ rất ít. Mặt khác trên thị trờng động
cơ điện hiện nay có rất nhiều nhà sản xuất, vì vậy có sự cạnh tranh gay gắt
nhằm tranh giành thị trờng. Trớc tình hình nh vậy để tiếp tục tồn tại và phát
triển công ty cần thiết phải duy trì thị trờng hiện có và không ngừng mở rộng
thị truờng của mình.
Sau một thời gian thực tập tại công ty chế tạo máy điện Việt Nam
Hungari đợc sự hớng dẫn của thầy giáo Nguyễn Thế Trung và sự giúp đỡ của
cán bộ nhân viên công ty, tác giả đã chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt

đổi là nơi tiến hành các hoạt động mua bán theo khái niệm này thì thị trờng
bao gồm các hình thức sơ khai nh các chợ, các cửa hàng, các hình thức phát
triển hơn nh các sở giao dịch hàng hoá, sở giao dịch chứng khoán
Một khái niệm khác về thị trờng cũng đợc nhiều ngời thừa nhận
đó là thị trờng là tất cả các quan hệ kinh tế, các yếu tố kinh tế có liên quan
đến việc mua bán hàng hoá, dịch vụ. Nh vậy thị trờng theo nghĩa này bao
gồm cả những quan hệ cung cầu, quan hệ cạnh tranh, quan hệ hàng tiền và
các yếu tố sản phẩm dịch vụ ngời mua ngời bán, các yếu tố môi trờng có ảnh
hởng.
Khái niệm thị trờng theo quan điểm Marketing .
Trang 3Theo quan điểm Marketing thì thị trờng bao gồm tất cả các
khách hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay mong muốn cụ thể sẵn sàng và
có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu hay mong muốn đó.
Nh vậy theo quan điểm Marketing khái niệm thị trờng chỉ hớng
vào ngời mua, chứ không phải ngời bán, cũng không phải là địa điểm hay
lĩnh vực nh những quan điểm khác. thị trờng là một tổng thể những ngời mua
và tiêu dùng sản phẩm, họ có nhu cầu về sản phẩm và cần phải đợc thoả mãn,
từ đó quan điểm Marketing lại nhấn mạnh một số khái niệm cụ thể hơn về thị
trờng hiện tại hay thị trờng tiềm năng cảu doanh nghiệp. Thị trờng hiện tại
của sản phẩm dịch vụ là thị trờng bao gồm những ngời đang tiêu dùng sản
phẩm dịch vụ đó
Phân loại thị trờng.
Phân loại thị trờng giúp chúng ta nghiên cứu và thấy đợc các
tính chất đặc trng và qui luật vận động của thị trờng, sự phân loại thị trờng
góp phần thành công cho việc thực hiện chiến lợc duy trì và mở rộng thị tr-
ờng của doanh nghiệp, trên thực tế có nhiều cách phân loại thị trờng khác
nhau có thể kể ra đây một số cách phân loại phổ biến:

trờng tiêu thụ càng lớn thì công việc sản xuất kinh doanh càng có cơ hội phát
triển còn nếu thị trờng ngày càng hẹp đi thì doanh nghiệp càng có ít cơ hội để
sản xuất kinh doanh sản phẩm trên thị trờng đó, sản xuất kinh doanh có thể
bị đình trệ. Trong cơ chế hiện nay thị trờng có vai trò quyết định đối với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Thị trờng phản ánh thế và lực của doanh nghiệp trong cạnh
tranh, thị phần của doanh nghiệp càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp ngày
càng mạnh, càng có sức cạnh tranh cao trên thị trờng, thị trờng càng lớn giúp
cho việc tiêu thụ dễ dàng nhanh chóng tăng doanh thu và lợi nhuận tạo điều
kiện cho doanh nghiệp đầu t, hiện đại hoá sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm,
tăng thêm khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trờng.
Thị trờng có tác dụng định hớng kinh doanh cho các doanh
nghiệp, bởi vì nói đến thị trờng là nói đến cung cầu, giá cả nghiên cứu các
yếu tố cấu thành trên thị trờng giúp cho các tổ chức sản xuất kinh doanh lập
kế hoạch có hiệu quả nhất.
Trang 5Thị trờng thúc đẩy việc ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sản xuất ngày càng phát triển, sự chuyên
môn hoá ngày càng cao thì quá trình mua bán diễn ra ngày càng nhanh hơn,
năng suất lao động ngày càng tăng góp phần giảm chi phí, giảm giá nhờ vậy
doanh nghiệp mới có thể vơn lên chiếm lĩnh thị trờng.
Tóm lại thị trờng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng thì thị tr-
ờng là trung tâm nó là mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, điều
tiết và chuyển tải các hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Tầm quan trọng của việc áp dụng chiến lợc duy trì và mở rộng
thị trờng của doanh nghiệp.
Duy trì thị trờng là việc tiếp tục có quan hệ mua bán với khách

nghiệp sẽ phải tốn rất nhiều chi phí để thu hút khách hàng mới, thay thế cho
khách hàng bị đối thủ cạnh tranh lôi kéo nếu không muốn thị phần bị thu hẹp
dần.
Song song với việc duy trì thị trờng hiện tại, mở rộng thị trờng
là một mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại trong cơ chế thị tr-
ờng đều phải quan tâm. mở rộng thị trờng giúp cho doanh nghiệp có những
lợi ích sau:
Thị phần của doanh nghiệp tăng lên tạo ra qui mô và phạm vi thị
trờng đợc mở rộng đây là kết quả của cuộc cạnh tranh trên thị trờng mà
doanh nghiệp đã chiến thắng, tuy thế doanh nghiệp không đợc coi nhẹ cạnh
tranh trên thị trờng khi mình đã nắm đợc thị phần lớn.
Tăng doanh thu và lợi nhuận cuả doanh nghiệp, một doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh để đạt đợc mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận,
thông thờng khi doanh thu tăng lên thì lợi nhuận cũng tăng lên, tuy nhiên
không phải lúc nào cũng vậy.
Tăng uy tín và niềm tin đối với khách hàng, tăng vị thế của
doanh nghiệp trên thị trờng đối với các nhà cung ứng và ngay cả đối với các
đối thủ cạnh tranh.
Trang 7II. Những nội dung chủ yếu của chiến lợc duy trì và mở
rộng thị trờng.
1. Marketing đối với chiến lợc duy trì và mở rộng thị trờng.
Mọi doanh nghiệp đều hoạt động trong môi trờng kinh doanh
không ổn định và phức tạp, nếu doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải có những biện pháp thích ứng với những thay đổi đó, các nhà kinh
doanh chông cậy vào Marketing nh một công cụ phơng tiện tổng hợp để quan
sát thị trờng và thích nghi với những điều kiện, những biến động đang diễn ra
trên thị trờng do vậy chúng ta cần phải quan tâm đến việc quản lý có hiệu quả

nghiệp với thị trờng.
2. Nội dung của chiến lợc duy trì và mở rộng thị trờng và những
biện pháp Marketing tơng ứng.
2.1 Nghiên cứu thị trờng, một nội dung quan trọng của bất kỳ chiến
lợc thị trờn nào.
Nghiên cứu thị trờng là một công cụ tiên quyết đối với mọi công
ty muốn đa ra sản phẩm mới hoặc mở rộng thị trờng của mình, những thông
tin chính xác từ nghiên cứu thị trờng là rất quan trọng để nghiên cứu nhu cầu
của thị trờng và từ đó mới đa ra và thực hiện những chiến lợc chính xác phù
hợp với doanh nghiệp.
Việc phân tích đánh giá thị trờng là cần thiết, việc đánh giá
phân tích thị trờng hiện tại là xác định đợc đúng nhu cầu tiềm năng của thị tr-
ờng tơng lai là rất quan trọng, trong việc xây dựng dự án kinh doanh thực tế
và vững chắc, thị trờng luôn ở trạng thái biến động chính vì vậy việc doanh
nghiệp đợc trang bị những vũ khí nhằm thích ứng với những biến động này
một cách nhanh nhạy và có hiệu quả là điều tối quan trọng, việc phân tích thị
trờn sẽ giúp doanh nghiệp tìm thấy những cơ hội kinh doanh, mặt khác nó có
thể giúp doanh nghiệp tránh né những rủi ro có thể xảy ra.
Việc nghiên cứu phân tích thị trờng cũng nh lập kế hoạch chiến
lợc thị trờng đều phải thu thập thông tin. Trong cơ chế thị trờng thông tin là
Trang 9một yếu tố vố cùng quan trọng đảm bảo các chiến lợc thị trờng của doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Thông tin về thị trờng có thể đợc thu thập từ hai nguồn là nguồn
dữ liệu thứ cấp và nguồn dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn
trong tài liệu nào đó, đã đợc thu thập cho mục đích khác, nguồn dữ liệu thứ
cấp phục vụ cho giai đoạn đầu của cuộc nghiên cứu, cho doanh nghiệp biết
tình hình thị trờng, xu hớng phát triển của thị trờng các nhân tố ảnh hởng tới

bền vững là nhiệm vụ của Marketing quan hệ.
Để thực hiện đợc cách này cần phải thực hiện đợc các biện pháp
Marketing:
Thiết kế sản phẩm theo yêu cầu đặc biệt của khách hàng, biện
pháp này chỉ phù hợp với những sản phẩm không đợc tiêu chuẩn hoá.
Thiết lập mối quan hệ về cơ cấu cũng nh những lợi ích tài chính
xã hội nh liên kết kinh doanh trang bị cho khách hàng thiết bị đặc chủng, cử
chuyên gia tham gia vào các hoạt động của khách hàng, giúp khách hàng
thực hiện tốt các công việc kinh doanh của họ
Giảm giá tăng tỉ lệ chiết khấu với những khách hàng trung
thành, mua hàng thờng xuyên.
Thực hiện các chơng trình kích thích khách hàng tiếp tục mua
hàng của công ty, nh thanh toán chậm, tăng tỉ lệ chiết khấu, thực hiện khuyến
mại theo số hàng dồn trong kỳ, theo số lần mua hàng trong kỳ
Tăng cờng gắn bó với khách hàng về mặt xã hội bằng cách nắm
chắc những nhu cầu và mong muốn của từng khách hàng, để đảm bảo dịch vụ
cho riêng từng khách hàng theo ý của họ, các biện pháp thờng dùng là thờng
xuyên tiếp xúc với khách hàng, lắng nghe những nhu cầu của họ, ghi nhận
những bình phẩm của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp,về sản
phẩm của đôid thủ cạnh tranh và những hoạt động của thị trờng.
Trong quan hệ với khách hàng nhân viên tiêu thụ là một thành
phần quan trọng, họ phải giám sát với tinh thần trách nhiệm cao và thận trọng
với những quan hệ đã đợc thiết lập từ lâu và cũng nh các quan hệ vừa đợc
thiết lập, nhân viên tiêu thụ không bâo giờ đợc phép thoả mãn ngay cả khi
bán hàng chạy nhất.
Trang 112.3 Mở rộng thị trờng.
Mở rộng thị trờng là một hoạt động có tầm quan trọng lớn đối


Thị trờng mới là thị trờng mà doanh nghiệp cha có quan hệ mua
bán và vì vậy cha có khách hàng.
Dới đây chúng sẽ đi vào từng kiểu chiến lợc cụ thể:
a. Thâm nhập thị trờng: là việc doanh nghiệp nỗ lực trong việc
doanh nghiệp nỗ lực trong việc bán các sản phẩm hiện tại trong thị trờng hiện
tại của doanh nghiệp, với nội dung này doanh nghiệp phải tiến hành khai thác
thị trờng, tìm kiếm khách hàng mới trên thị trờng hiện tại của sản phẩm hay
dịch vụ, hay nói cách khác doanh nghiệp cần phải khai thác triệt để nhóm
khách hàng độc quyền, mở rộng hơn nữa nhóm khách hàng hỗn hợp, và tấn
công vào nhóm khách hàng của đối thủ cạnh tranh, chiến lợc này áp dụng có
hiệu quả ở những doanh nghiệp có thị trờng hiện tại tơng đối ổn định, sản
phẩm đang ở pha đầu của chu kỳ sống của sản phẩm, khả năng tiêu thụ cao,
nếu sản phẩm đang ở giai đoạn bão hoà hoặc suy thoái thì không nên áp dụng
chiến lợc này các biện pháp Marketing- Mix dùng trong chiến lợc thâm nhập
thị trờng thứ nhất để tăng sức mua sản phẩm của khách hàng có thể sử dụng
các biện pháp sau:
Nâng cao chất lợng của sản phẩm, đa ra các dịch vụ kèm theo
tăng sức mua hàng, tăng tần suất, khối lợng mua của khách hàng hiện tại của
doanh nghiệp.
Sử dụng chiến lợc giá phù hợp nh giảm giá, chiết giá chiết khấu
để khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm một cách thờng xuyên hơn.
Sử dụng các biện pháp xúc tiến hỗn hợp bao gồm quảng cáo,
khuyến mãi, thuyết phục khách hàng sử dụng sản phẩm một cách thờng
xuyên hơn, hoặc sử dụng mỗi lần nhiều hơn về khối lợng sản phẩm.
Thứ hai: để lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh hoặc
những ngời cha sử sụng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng hiện tại,
bắt đầu sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp, cần phải sử dụng các biện pháp
Marketing :
Chính sách giá phù hợp nh giảm giá, chiết khấu nhằm lôi kéo

năng tiêu thụ tốt ở thị trờng khác, hoặc doanh nghiệp muốn kéo dài chu kỳ
sống của sản phẩm.
Tìm thị trờng trên các địa bàn mới.
Trang 14Tìm thị trờng mục tiêu mới trên cùng một địa bàn hiện tại.
Tìm ra giá trị sử dụng mới của sản phẩm, nhiều sản phẩm có
nhiều công dụng mà hãng có thể khai thác, mỗi công dụng mới của sản phẩm
có thể tạo ra một thị trờng hoàn toàn mới.
Cac giải pháp Marketing cho chiến lợc này:
Thứ nhất: nghiên cứu thị trờng tìm ra các thị trờng mục tiêu
mới, dự đoán nhu cầu thị trờng tiềm năng đó.
Thứ hai: mở rộng lực lợng bán hàng, mạng lới kênh phân phối,
sử dụng mạng lới tiêu thụ mới.
Thứ ba: Tiến hành quảng cáo trên các phơng tiện thông tin của
địa bàn mới mà công ty định mở rộng sang hoặc trên các phơng tiện phù hợp
với thị trờng mục tiêu mới, tạo uy tín đối với khách hàng công nghiệp.
Chiến lợc này có u điểm: đảm bảo cho doanh nghiệp tiếp tục
khai thác và lợi dụng những u thế về kỹ thuật công nghệ đã phát triển sang
những thị trờng mới có trình độ lạc hậu hơn, doanh nghiệp không nhất thiết
phải đổi mới cải tiến sản phẩm, hơn thế nữa nó có thể tăng mức bao phủ thị
trờng, bằng những sản phẩm cũ mà không đòi hỏi chi phí bổ xung đáng kể
gắn liền với sản phẩm. Tuy vậy chiến lợc này đòi hỏi chi phí khá lớn, chủ yếu
là chi phí nghiên cứu thị trờng, chi phí thiết lập hệ thống kênh phân phối, chi
phí quảng cáo, xúc tiến hỗn hợp, mặt khác nó cũng gặp nhiều rủi ro khi triển
khai thực hiện.
ở cấp bộ phận chức năng bộ phận Marketing có trọng trách hàng
đầu, nhng chiều hớng nỗ lực của nó hơi khác so với chiến lợc thâm nhập thị
trờng , bộ phận Marketing giữ vai trò liên kết giữa những thay đổi của tình

Nghiên cứu phát triển tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với
thị trờng.
Cải tiến sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu thị trờng hiện tại
hơn.
Trang 16Doanh nghiệp không nhất thiết phải sử dụng hệ thống kênh
phân phối mới mà vẫn có thể sử dụng hệ thống kênh phân phối cũ.
Nghiên cứu thử nghiệm sản phẩm mới trên thi trờng từ đó thu
thập đợc những thông tin có giá trị để đa ra các giải pháp Marketing phù hợp.
Giới thiệu sản phẩm mới quảng cáo nhằm cung cấp thông tin về
sản phẩm mới cho thị trờng.
Lựa chọn thời điểm, địa điểm tung sản phẩm mới ra thị trờng
phù hợp để công ty có thể tiêu thụ hết hàng tồn kho hoặc có thể làm ngời tiên
phong trên thị trờng, chiếm lĩnh thị trờng, hoặc nhờng cho đối thủ cạnh tranh
tung sản phẩm ra rồi mới thâm nhập thị trờng, nhằm hạn chế rủi ro, giảm chi
phí
Chiến lợc này có u điểm là nâng cao khả năng thoả mãn nhu cầu
đặc biệt là nhu cầu mới của khách hàng do đó có thể khác biệt hoá là rất lớn.
Doanh nghiệp có thể tranh thủ sự hiểu biết về thị trờng hiện tại và uy tín danh
tiếng, địa vị của doanh nghiệp trên thị trờng, nếu áp dụng thành công doanh
nghiệp có củng cố đợc uy tín địa vị củ mình trên thị trờng hiện tại, áp đảo đối
thủ cạnh tranh, tuy nhiên chiến lợc này đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả
năng to lớn về vốn cũng nh kỹ thuật để nghiên cứu phát triển sản phẩm, chi
phí nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm, và thơng mại hoá sản phẩm trên thỉ tr-
ờng. Mặt khác chiến lợc này còn chứa đựng nhiều rủi ro vì chi phí để phát
triển sản phẩm lớn, nhng doanh nghiệp không đánh giá hết đợc sự phát triển
của công nghệ, khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác, sự thay đổi của nhu
cầu thị trờng vì vậy điều quan trọng là phải đảm bảo mối quan hệ giữa mức

phẩm mà doanh nghiệp hiện đang sản xuất kinh doanh.
Đa dạng hoá tổ hợp: tìm cách tăng trởng bằng cách hớng tới thị
trờng mới mà về mặt công nghệ không liên quan gì đến các sản phẩm mà
doanh nghiệp hiện đang sản xuất.
Các biện pháp Marketing sử dụng trong chiến lợc này:
Nghiên cứu kỹ thị trờn mới tiến hành phân đoạn và lựa chọn thị
truờng mục tiêu, phù hợp với mục tiêu của công ty.
Trang 18Quan tâm tới chất lợng sản phẩm hình thức bao bì mẫu mã
cho phù hợp với nhu cầu thị trờn mới.
Hình thành hệ thống kênh phân phối mới trong trờng hợp cần
thiết.
Tiến hành quảng cáo trên các phơng tiện phù hợp với thị trờng
mục tiêu, đây là chiến lợc choi phép doanh nghiệp đạt đợc những khoản lợi
nhuận rất lớn và có thể nâng cao địa vị uy tín của doanh nghiệp, nhng chiến
lợc này lại chứa đầy mạo hiểm và rủi ro vì doanh nghiệp phải bỏ ra những
khoản chi phí lớn cho việc nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu phát triển sản
phẩm chiến lợc này đòi hỏi phải có tiềm lực về vốn, công nghệ và nhân lực.
Trong bốn hình thức trên tuỳ vào điều kiện kinh doanh và mục
tiêu của mình mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức mở rộng cho phù hợp
hoặc có thể áp dụng nhiều hình thức mở rộng thị trờng.
Trang 19Phần II
Thực trạng hoạch định chiến lợc duy trì và
mở rộng thị trờng sản phẩm động cơ điện
của công ty chế tạo máy điện Việt Nam-

Giai đoạn 1979- 1980.
Trong giai đoạn đầu mục tiêu và cũng là nhiệm vụ rất lớn của công
ty là sản xuất sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời tiếp tục
lắp đặt thiết bị và xây dựng để hoàn thiện nhà máy. Do chiến tranh phá hoại
hầu hết thiệt bị của nhà máy phải di tán nhiều nơi, khi thu hồi trở lại nhiều
thiết bị bị thất lạc, cộng với sự viện trợ của Hungari tuy có đồng bộ nhng
không khép kín , chính vì vậy ban lãnh đạo công ty lúc đó phải chạy vạy
khắp nơI để tìm kiếm sự giúp đỡ hợp tác của các nhà máy trong bộ và các
nhà máy ở địa phơng cộng với sự thiếu thốn đủ mọi thứ từ nguyên vật liệu
đến công nhân lao động, điện nớc mất thờng xuyên, với quyết tâm của ban
lãnh đạo và tập thể công nhân viên chức, sau 2 năm công ty đã khẳng định đ-
ợc vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân giá trị tổng sản lợng của những
năm này đạt bình quân năm 1.9 tỷ đồng
Giai đoạn1981-1986.
Công ty đã bớc vào sản xuất ổn định trong nền kinh tế kế hoạch
hoá tập trung sự gia tăng của sản lợng, đa dạng hoá sản phẩm đánh dấu một
bớc trởng thành của Công ty sản phẩm của công ty đợc phân phối hầu hết các
nghành kinh tế và quốc phòng. Từ năm 1993 hai loại động cơ 0.75Kw và 2.2
Kw đợc xuất khẩu sang Cuba và gián tiếp xuất thông qua lắp giáp với các
thiết bị của các Công ty khác thành sản phẩm hoàn chỉnh để xuất khẩu. Tuy
vậy tình sản xuất kinh doanh cũng còn không ít khó khăn nhng với quyết tâm
của ban lãnh đạo và tập thể công nhân viên toàn Công ty, công ty đã chủ
động xây dựng nhiều phơng án kế hoạch nhằm giải quyết khó khăn, tạo việc
làm cho ngời lao động nh:
Kế hoạch sản xuất bằng vật t nhà nớc cung cấp.
Kế hoạch sản xuất bằng vật t tự tìm kiếm.
Trang 21Kế hoạch sản xuất bằng vật t tận dụng từ t liệu sản xuất chính.
cơ chế mới này đặc biệt trong thời kỳ bao cấp sức ì lớn, đã không ít các
doanh nghiệp lúng túng và phải ngừng hoạt động nhng đối với Công ty chế
tạo Máy điện Việt Nam - Hungari đã có nhiều năm tự chủ động xoay sở đa
nhà máy vào hoạt động với bản lĩnh sẳn có đã vợt qua các giai đoạn đâỳ sóng
gió. Tuy tốc độ tăng trởng giảm do bị ảnh hởng của lợng dự trữ của các
doanh nghiệp đợc cung cấp trong thời kỳ bao cấp quá nhiều nay tung ra thị
trờng làm cho sức sản xuất của toàn xã hội giảm, nhng nhà máy đã tự khẳng
định mình đã tạo đợc chỗ đứng trên thị trờng đợc khách hàng chấp nhận.
Giá trị tổng sản lợng của những năm nàyđạt bình quân năm là 7.71
tỷ đồng bằng 76% sản lợng bình quân năm của thời kỳ 1987-1988.
Giai đoạn 1993 đến nay.
Qua nhiều năm tạo dựng bằng nhiều cống sức của tập thể ban lãnh
đạo và công nhân viên chức toàn công ty, với sự nhìn nhận thị trờng một các
nghiêm túc công ty đã tạo dựng một mạng lới tiêu thụ trên cả nớc, sản phẩm
của công ty đợc đa dạng hoá theo yêu cầu sử dụng của khách hàng, với ph-
ơng trâm " làm hài lòng khách hàng đó là sự quan tâm, trăn trở của cán bộ
công nhân viên toàn công ty" chính vì vậy mà sản phẩm của công ty đã
chiếm đợc u thế cạnh tranh trên thị trờng nhịp độ tăng trởng hàng năm 19.4%
nộp ngân sách hàng năm10% đến 17% sản lợng bình quân hàng năm tăng
gấp 17 lần so với ngày đầu thành lập công ty đời sống và điều kiện làm việc
của ngời lao động không ngừng đợc cải thiện, mối quan hệ với bạn hàng
không ngừng đợc củng cố và phát triển.
Đến nay công ty là doanh nghiệp duy nhất đợc nhà nớc cấp giấy
chứng nhận hàng thay thế hàng nhập khẩu , và đã xuất khẩu sang nhiều nớc
trên thế giới kể cả thị trờng khó tính nh hoa kỳ Hiện nay sản phẩm của
VIHEM đã chiếm đợc lòng tin và sự ủng hộ của khách hàngtrên khắp mọi
miền tổ quốc, vì vậy công ty tiếp tục không ngừng cố gắng phát huy những
thành tựu đạt đợc và kết quả sản xuất kinh doanh cho thấy doanh nghiệp làm

Là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc bộ công nghiệp, thực hiện
sản xuất kinh doanh, theo những quy định về lĩnh vực kinh doanh đã đợc cấp
giấy phép, là đơn vị tự hạch toán, tự chủ về tài chính, có t cách pháp nhân có
tài khoản và con dấu riêng.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kinh doanh, sản xuất của công ty
theo quy chế hiện hành để thực hiện các chức năng của công ty nghiên cứu
khả năng sản xuất, nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc để có biện pháp đẩy
mạnh quan hệ kinh tế và thơng mại giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp
nớc ngoài .
Hiện nay công ty đang cung ứng dịch vụ lắp đặt sửa chữa trên 90
loại sản phẩm,
Động cơ đidiện một pha công suất từ 0.125Kw- 2.2Kw.
Động cơ điện ba pha thế hệ 3 kỳ và 4 kỳ công suất từ 125Kw đến
1000Kw.
Ba lát đèn ống loại 20w- 40w
Quạt điện công nghiệp.
Từ tháng 6/1999 công ty tiến hành xây dựng hệ thống văn bản
của hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn ISO9000 và ngày 1/4/2000
công ty đã đợc QUACERR cấp chứng chỉ ISO9002,công đã tự mình đa ra
mục tiêu thoã mãn khách hàng, đặt ra cho mình chính sách chất lợng xuyên
suốt toàn công ty, đợc áp dụng từ các phòng ban cho tới các phân xởng sản
xuất: "với phơng châm thoả mãn khách hàng là mục tiêu cao nhất, chất lợng
là chìa khoá của mọi thành công" vì vậy Công ty chế tạo Máy điện Việt Nam
- Hungari không ngừng phấn đấu để xứng đáng là nhà cung cấp máy điện
hàng đầu Việt Nam , để thực hiện đợc điều đó công ty đã cam kết:
Luôn tìm hiểu mọi yêu cầu của khách hàng để sản phẩm và dịch
vụ của mình đáp ứng đợc mọi yêu cầu và mong muốn của họ.
Trang 25

Trích đoạn Quan điểm và định hớng chung cho chiến lợc duy trì và mở Những giải pháp Marketing để duy trì thị trờng Những giải pháp Marketing nhằm thực hiện mở rộng thị trờng
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status