Thực trạng về mối quan hệ tăng trưởng kinh tế công bằng xã hội và đói nghèo ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới - Pdf 26

Chơng I: Những lý luận chung về mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế,
công bằng xã hội và vấn đề xoá đói giảm nghèo.
I. Các khái niệm và thớc đo.
1. Tăng trởng kinh tế.
1.1 Khái niệm về tăng trởng kinh tế.
Tăng trởng kinh tế thờng đợc quan niệm là sự tăng thêm (hay gia tăng) về
quy mô sản lợng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Đó là kết quả của tất
cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra. Hay nói một cách
khác đó là sự gia tăng về thu nhập của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (th-
ờng là một năm).
1.2. Các chỉ tiêu đo lờng sự tăng trởng kinh tế
- Tống sản phẩm trong nớc (GDP): Thờng đợc hiểu là toàn bộ sản phẩm và
dịch vụ mới đợc tạo ra trong năm bằng các yếu tố sản xuất trong phạm vi lãnh thổ
quốc gia.
Đại lợng này thờng đợc tiếp cận các cách khác nhau:
+ Về phơng diện sản xuất, thì GDP có thể đợc xác định bằng toàn bộ giá trị
gia tăng của các ngành, các khu vực sản xuất và dịch vụ trong cả nớc.
Giá trị gia tăng (Y) = Giá trị sản lợng (GO) - Chi phí các yếu tố trung gian (IE)
+ Về phơng diện tiêu dùng, thì GDP thể hiện ở toàn bộ hàng hoá và dịch vụ cuối
cùng tính theo giá hiện hành của thị trờng, đợc tạo ra trên phạm vi lãnh thổ quốc
gia hàng năm.
Xác định GDP theo tiêu dùng:
1
GDP = C + I + G + (X - M)
C: Tổng các khoản tiêu dùng của các hộ gia đình.
I: Tổng đầu t sản xuất.
G: Các khoản chi tiêu của Chính phủ.
X: Xuất khẩu
M: Nhập khẩu.
Xác định GDP theo giá hiện hành của thị trờng.
GDP

Nh vậy GNP là thớc đo sản lợng gia tăng mà nhân dân của một nớc thực sự
thu nhập đợc.
- Sản phẩm thuần tuý (NNP) hay còn đợc gọi là sản phẩm quốc dân ròng. Đó
là giá trị còn lại của tổng sản phẩm quốc dân, sau khi đã trừ đi giá trị khấu hao tài
sản cố định ( D
p
) trong kỳ.
NNP = GNP - D
p
NNP phán ánh phần của cải thực sự mới tạo ra hằng năm. Do vậy có lúc ngời
ta gọi chỉ số đó là thu nhập quốc dân sản xuất (NI).
- Thu nhập quốc dân sử dụng (NDI): Là phần mà nhân dân nhận đợc và có
thể tiêu dùng, ngời ta gọi là phần thu nhập đợc quyền chi của dân c (NDI) đó là
phần thu nhập ròng sau khi đã từ đi thuế (trực thu và gián thu) (T
i
+ T
d
) và cộng
với trợ cấp (S
d
).
NDI = NNP - (T
i
+ T
d
) + S
d
.
- Thu nhập bình quân đầu ngời: đợc phản ánh bởi hai chỉ tiêu GDP/ngời và
GNP/ngời, đây là những chỉ tiêu phản ánh thu nhập bình quân nó đã đợc điều

tài sản và rơi vào nợ nần. Đó cũng có thể là việc tác động đến những quyết định có
ảnh hởng đến đời sống của mình. Nghèo đói cũng có nghĩa là bị yếu thế ngay
trong hộ gia đình của mình.
* Đặc trng của hộ gia đình nghèo.
4
- Là nông dân có trình độ văn hoá tơng đối thấp, các hộ gia đình có nhiều con, ít có
điều kiện sử dụng các cơ sở hạ tầng của xã hội, các hộ không có hoặc có rất ít đất
đai canh tác.
- Nghèo đói là một hiện tợng phổ biến ở nông thôn Việt Nam, khoảng hơn 90%
ngời nghèo sống ở nông thôn. Tỷ lệ nghèo ở nông thôn (45%) cao hơn ở thành thị
(10-15%) tuỳ thuộc vào ớc tính về tỉ lệ nghèo của số ngời nhập c không đăng ký.
- Nghèo đói rõ ràng là trầm trọng hơn là ở các vùng miềm núi ở phía Bắc và Tây
Nguyên.
Mặc dù chính phủ đã đầu t và hỗ trợ tích cực nhng một số cộng đồng dân tộc thiểu
số vẫn gặp những bất lợi riêng và những bất lợi này ngày càng trầm trọng do sự cô
lập về văn hoá và địa lý.
2.2 Sự phân hoá giàu nghèo trong xã hội.
Nớc ta đang trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế thị trờng, hiện tợng đáng quan
tâm là sự phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân c trong xã hội.
* Nguyên nhân của hiện tợng này là do:
- Một là: Năng lực sản xuất và hoạt động kinh tế của mỗi bản chất cong ngời là
tích cực. Trong qua trình sản xuất họ luôn tìm cách giảm bớt các chi tiết làm thừa,
làm tăng năng suất lao động. Tuy nhiên do hạn chế về thể lực và trí tuệ mỗi nời
mỗi khác nhau nên trong cùng một thời gian cung một điều kiện sản xuất năng
sứt lao động của họ lại rất khác nhau. Những ngời có sức khoẻ tốt, biết vận dụng
sáng tạo thờng có kết quả sản xuất cao hơn so với ngời có thể lực và trí tuệ kém.
Với tình hình trên, theo thời gian của quá trình phát triển, nếu không có nhân tố
chủ quan nào can thiệp, thì tất yếu xuất hiện một bộ phận dân c có cuộc sống đầy
đủ hơn bộ phận dân c khác.
- Hai là: Tác động thúc đẩy của kinh tế thị trờng: Trong kinh tế thị trờng, mọi chủ

và công bằng x hội.ã
Tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội là hai mục tiêu mà một số quốc gia theo
đuổi. Các nớc đang phát triển đều nhấn mạnh đến tầm quan trọng của tăng trởng.
Coi đó là điều kiện thiết yếu cho sự phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Thực tế cho thấy, ở một số quốc gia tuy nền kinh tế tăng trởng nhng vấn đề bất
bình đẳng trong xã hội vẫn diễn ra mà còn có phần trầm trọng hơn, đời sống của
nhiều ngời vẫn ở mức nghèo khổ và sự bất bình đẳng đó tiếp tục tăng lên rõ rệt ở
các nớc đang phát triển, số đông ngời vãn ở một số nớc này hầu nh không đợc lợi
ích gì do tăng trởng đem lại.
Các quốc gia khác nhau thì có sự lựa chọn con đờng phát triểm của mình khác
nhau. Có nớc thì đề cao mục tiêu tăng trởng kinh tế, có nớc đề cao công bằng xã
hội, có nớc lại chọn kết hợp cả hai mục tiêu đó một cách hợp lý ở Việt Nam,
xuất phát từ quan điểm chủ nghĩa xã hội, về mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế
và công bằng xã hội. Tăng trởng kinh tế đợc coi là phơng tiện cơ bản để phát triển,
bản thân nó là một tiêu chí của sự tiến bộ xã hội. Trong khi đó công bằng xã hội là
lý tởng thúc giục chúng ta vơn tới. Chính vì vậy, vấn đề kết hợp tăng trởng kinh tế
đi đôi vơí công bằng xã hội đợc Đảng, Nhà nớc ta đặc biệt quan tâm. Nhiều năm
trớc cơ chế bao cấp tạo ra sự công bằng theo hớng san đều mức thu nhập đã không
kích thích đợc sự tăng trởng kinh tế. Ngợc lại sự công bằng đã làm cho nền sản
xuất bị trì trệ bởi nó thủ tiêu mất động lực của sự lao động nỗ lực và sáng tạo. Nh
vậy có thể nói tăng trởng là điều kiện cần nhng cha đủ để cải thiện đợc vấn đề
công bằng xã hội, cải thiện đợc đời sống vật chất cho nhân dân.
- Thứ nhất: Tăng trởng nhanh sẽ làm tăng bất bình đẳng xã hội.
- Thứ hai: Sự giảm bất bình đẳng xã hội sẽ kìm hãm sự tăng trởng.
Hay nói cách khác tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội là hai mục tiêu mâu
thuẫn không thể dung hòa. Nếu muốn tăng trởng mục tiêu này thì phải hy sinh
7
mục tiêu khác và ngợc lại. Bất bình đẳng không chỉ là kết quả của tăng trởng kinh
tế mà còn là nguyên nhân của sự tăng trởng ấy.
Từ những thực tế và quan điểm đờng lối phát triển của mình. Muốn nền kinh tế

mối quan hệ giữa hai khu vực: nông nghiệp và công nghiệp. Dựa vào luận điểm
của Ricardo cho rằng lợi nhuận trong nông nghiệp có xu hớng giảm dần vì để mở
rộng sản xuất, nông nghiệp ngày càng phải sử dụng đất đai xấu hơn, dẫn đến chi
phí sản xuất ngày càng tăng, chính vì vậy ở nông thôn có lao động d thừa; và khi
đất đai là giới hạn của sự phát triển nông nghiệp thì cần phải chuyển bớt số lao
động d thừa trong nông nghiệp sang khu vực công nghiệp A. Lewis cho rằng:
muốn lôi kéo đợc lao động d thừa từ nông nghiệp sang công nghiệp thì các xí
nghiệp công nghiệp phải trả tiền công tơng xứng với mức tiền công tối thiểu mà
những lao động này kiếm đợc ở nông thôn. Nhng đến một mức nào đó nó sẽ làm
ảnh hởng đến sản xuất nông nghiệp. Khi đó lao động sẽ trở nên đắt hơn, do vậy,
các chủ xí nghiệp công nghiệp phải trả tiền công cao hơn mới đủ sức lôi kéo lao
động từnông nghiệp sang công nghiệp.
Quan điểm trên của A. Lewis có thể đi đến kết luận: thời gian đầu của quá
trình tăng trởng thì bất đẳng tăng lên vì quy mô sản xuất của nông nghiệp ngày
càng mở rộng làm cho lao động từ nông nghiệp chuyển sang công nghiệp ngày
càng tăng, nhng tiền công của công nhân nói chung vẫn ở mức tối thiểu nhng thu
nhập của các nhà t bản tăng lên do mở rộng quy mô sản xuất. Vì thế trong giai
đoạn này, đại bộ phận những ngời lao động nghèo khổ, chỉ có một số ít các nhà t
bản trở nên giàu có. Nhng sang giai đoạn sau của quá trình tăng trởng bất bình
đẳng giảm bớt vì khi lao động d thừa đã đợc hút hết vào khu vực công nghiệp thì
lao động trở thành một yếu tố khan hiếm của sản xuất. Khi đó nhu cầu lao động
tăng lên đòi hỏi tiền lơng cũng phải tăng lên và sự tăng lên này dẫn đến sự giảm
bớt bất bình đẳng.
9
Nh vậy, theo Lewis, tăng trởng diễn ra trớc, bình đẳng diễn ra sau, chỉ trên cơ
sở tăng trởng mới dẫn đến làm giảm bớt bất bình đẳng xã hội. Song sự bất bình
đẳng không chỉ là kết quả của sự tăng trởng mà còn là điều kiện cần thiết của tăng
trởng. Trong sự bất bình đẳng đó, những ngời có thu nhập cao sẽ giành một phần
đáng kể thu nhập của mình cho tích luỹ, dẫn đến tăng đàu t, từ đó thúc đẩy phát
triển kinh tế nhanh hơn. Vì vậy, các cố gắng để phân phối lại thu nhập một cách

bình đẳng trong phân phối thu nhập. Sau đó, cùng với quá trình phát triển công
nghiệp, tiền lơng trong nông nghiệp cũng dần dần đợc tăng lên. Khi đó xuất hiện
xu hớng sử dụng máy móc thay thế lao động chân tay, vì lúc này sử dụng máy
móc rẻ hơn. Trong điều kiện đó, có thể chuyển lao động từ nông nghiệp sang
công nghiệp ở thành phố, trong khi đó ở nông thôn sản xuất lơng thực vẫn tiếp tục
tăng.
Khi các ngành công nghiệp phát triển, có thể tìm đợc thị trờng xuất khẩu mạnh
mẽ, sẽ tăng sức hút lao động mạnh hơn nữa. Điều này dẫn đến cầu về lao động vợt
quá cung về lao động. Do đó, ở nông thôn đạt đến mức đủ việc làm, tiền công
cũng tăng lên, nh vậy, theo H.Oshima, tăng trởng kinh tế sẽ kéo theo vấn đề công
bằng xã hội. Và khi công bằng xã hội đạt đến mức độ nào đó lại là tiền đề thúc
đẩy tăng trởng kinh tế hơn nữa.
4.Quan điểm của Các Mác về phân phối bất bình đẳng trong xã
hội
Theo C.Mác, phân phối thu nhập quốc dân lần đầu trong xã hội t bản chủ
nghĩa đợc chia làm hai phần:
- Phần thứ nhất: Ngời lao động nhận đợc tiền công (C.Mác ký hiệu là v).
- Phần thứ hai: Thu nhập của nhà t bản và địa chủ (C.Mác ký hiệu là m).
11
Nếu nh tiền công của công nhân chỉ đủ sống cho bản thân và gia đình họ thì
phần thu nhập của nhà t bản và địa chủ còn tích luỹ một phần để tái sản xuất mở
rộng. Với sự tích luỹ đó, nhà t bản và địa chủ lại mở rộng sản xuất, thuê thêm
công nhân, do đó, họ ngày càng giầu lên, còn công nhân ngày càng nghèo đi.
Các nhà kinh tế t sản cho rằng trong chủ nghĩa t bản tài sản là yếu tố quan
trọng nhất, do đó phân phối theo tài sản là phơng thức phân phối cơ bản. Theo
C.Mác, trong chủ nghĩa t bản, tài sản tập trung trong tay một số ngời giàu, còn đại
bộ phận dân c chỉ có sức lao động. Vì thế, việc phân phối theo tài sản chính là làm
tăng tính bất bình đẳng trong phân phối thu nhập, đó là sự phân phối tạo nên kẻ
bóc lột và ngời bị bóc lột. Từ đó, C.Mác sự đoán hình thức phân phối công bằng
hơn trong một xã hội mới - xã hội cộng sản chủ nghĩa. Trong xã hội cộng sản chủ

áp bức, bóc lột, bất công và mu cầu hạnh phúc cho mọi ngời, mọi gia đình và toàn
13
xã hội, đó là công bằng xã hội lớn nhất, triệt để nhất mà chúng ta phấn đấu. Mục
tiêu lâu dài đó đợc cụ thể hoá cho giai đoạn trớc mắt ở nớc ta bằng khẩu hiệu toàn
dân đoàn kết phấn đấu vì sự nghiệp dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng xã hội,
văn minh. Bằng khẩu hiệu đó, Đảng và Nhà nớc ta khuyến khích mọi ngời tham
gia làm giàu chính đán. Phấn đấu để ngời nghèo thì đủ ăn, ngời đủ ăn thì trở nên
khá giả, ngời khá giả thì trở nên giàu có. Chúng ta thừa nhận có một bộ phận dân
c giàu lên trớc, một số vùng giàu lên trớc là điều cần thiết, để thúc đẩy hỗ trợ cho
sự phát triển và tiến bộ chung. Đồng thời phải có những chính sách kinh tế, xã hội
đặc biệt để trợ giúp ngời nghèo, vùng nghèo khá dần lên.
2. Quan điểm về mối quan hệ giữa tăng tr ởng kinh tế với công
bằng xã hội.
Tự năm 1986 đến nay, đất nớc ta bớc vào một thời kỳ mới - thời kỳ chuyển từ
nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa.
Qua hơn 10 năm đổi mới,nền kinh tế đã vợt qua đợc giai đoạn khủng hoảng,
bớc đầu đi vào giai đoạn phát triển, có vị trí xứng đáng trong khu vực và trên thế
giới.
Trong giai đoạn này, Đảng ta từng bớc đã xử lý đúng đắn mối quan hệ tăng
trởng kinh tế và công bằng xã hội. Đảng ta coi vuệc giải quyết mối quan hệ này là
một trong những nội dung cơ bản đảm bảo tính định hớng xã hội chủ nghĩa trong
quá trình phát triển. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng đã chỉ rõ:
tăng tr ởng kinh tế phải luông gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Công
bằng xã hội không chỉ đợc thực hiện trong phân phối kết quả sản xuất, mà còn đợc
thực hiện ở khâu phân phối t kiệu sản xuất, ở việc tạo ra những điều kiện cho mọi
ngời phát huy tốt năng lực của mình.
Hội nghị Trung ơng lần thứ t (Khoá VIII) cũng đã xác định cụ thể t tởng của
Đảng Cộng sản Việt Nam là: Phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hiện công
14

ngoài ngày càng lớn. Nhu cầu cơ bản của ngời dân thành thị đợc đảm bảo bằng
chế độ tem phiếu, sự khác nhau trong tiền lơng danh nghĩa giữa những ngời làm
công ăn lơng trở nên không đáng kể. ở nông thôn, hầu hết nông dân đều là xã
viên hợp tác xã nông nghiệp, nhu cầu cơ bản của họ cũng đợc bảo đảm bằng chế
độ phân phối theo định suất (phụ thuộc chủ yếu vào số khẩu trong gia đình). Vì
vậy, chế độ phân phối mang nặng tính chất bình quân, cào bằng. Động lực không
còn, công bằng xã hội bị vi phạm nghiêm trọng, kinh tế nớc ta rơi vào khủng
hoảng nặng nề.
Đại hội VI năm 1986 của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xớng công cuộc đổi
mới. Những nội dung quan trọng của đờng lối đổi mới kinh tế là thực hành dân
chủ hoá đời sống kinh tế, chuyển cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung cao độ
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
chuyển việc phát triển kinh tế quốc doanh và tập thể ồ ạt sang phát triển kinh tế
nhiều thành phần, chuyển việc cấp phát hiện vật và bao cấp sang sử dụng quy luật
giá trị của sản xuất hàng hoá, mở cửa nền kinh tế, thu hút đầu t nớc ngoài, chuyển
quan hệ kinh tế đối ngoại từ đơn phơng sang đa phơng theo hớng nền kinh tế mở,
đa dạng hoá hình thức và đa dạng hoá quan hệ.
Trong những năm đầu đổi mới, thành công nhất là đã chuyển đổi về cơ bản cơ chế
quản lý cũ sang cơ chế quản lý mới trong khi vẫn giữ vững đợc ổn định chính trị
và xã hội. Quá trình chuyển đổi này không những khắc phục đợc những khó khăn,
vấp váp của sự tìm tòi, thủ nghiệm đổi mới trong các giai đoạn trớc, mà còn đạt đ-
ợc nhịp độ tăng trởng nhất định về kinh tế. Tổng sản phẩm trong nớc năm 1987
tăng 3.6%, năm 1988 tăng 5.0%, năm 1989 tăng 4.7%, năm 1990 tăng 5.1%, năm
1991 tăng 6.0%, từ năm 1992 tăng lên 8% và từ năm 1995 tăng lên 9.0% trở lên.
16
Cơ chế mới đi vào thực tiễn từ năm 1989, tem phiếu đợc xoá bỏ, lạm phát phi mã
đã bị kìm lại, đời sống ngời dân từng bớc đợc cải thiện.
Bảng 1: dân số tốc độ tăng trởng kinh tế (GDP và GDP đầu ngời)
Năm Dân số (triệu
ngời)

Nhịp độ tăng trởng kinh tế cao thể hiện rõ nét ở hầu hết các ngành kinh tế then
chốt.
17


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status