Đề cương bài giảng Tâm lý học - Pdf 26


Đề cơng bài giảng Tâm lý học
Những vấn đề chung của tâm lý học
Khái niệm chung về tâm lý học
I. Tâm lý học là một khoa học
1. Khái quát về tâm lý (Psyche)
a. Tâm lý là gì?
Đời sống tâm lý của con ngời đợc bao gồm nhiều hiện tợng phong phú, đa dạng, phức tạp
nh cảm giác, tri giác, trí nhớ, t duy, tởng tởng, tình cảm, ý chí, khí chất, năng lực, lý tởng, niềm
tin v.v
Trong tiếng Việt, thuật ngữ tâm lý, tâm hồn đã có từ lâu. Từ điển tiếng Việt (1988)
định nghĩa một cách tổng quát rằng: tâm lý là ý nghĩ, tình cảm làm thành đời sống nội tâm,
thế giới bên trong của con ngời.
Theo nghĩa đời thờng thì từ tâm đợc dùng với các cụm từ nhân tâm, tâm đắc, tâm
địa, tâm can có nghĩa nh chữ lòng , thiên về tình cảm, còn chữ hồn lại dùng diễn đạt t t-
ởng, tinh thần, ý thức, ý chí của con ng ời. Tâm hồn, luôn đợc gắn với thể xác.
Nói một cách tổng quát nhất, khái niệm tâm lý bao gồm tất cả những hiện tợng tinh thần
đang xảy ra trong đầu óc con ngời. Các hiện tợng này luôn tồn tại gắn liền và điều hành mọi hoạt
động cũng nh quan hệ của con ngời. Các hiện tợng tâm lý luôn có vai trò quan trọng đặc biệt trong
đời sống của con ngời cũng nh trong quan hệ giữa con ngời với con ngời và cả xã hội. Tâm lý là
một loại hiện tợng tinh thần đợc nảy sinh trong não của chủ thể, do sự tác động của thế giới khách
quan vào não mà sinh ra, có tác dụng định hớng, chuẩn bị, điều khiển toàn bộ hoạt động cũng nh
giao tiếp của họ. Tính chất của tâm lý mang tính chủ quan trong nội dung và hình thức biểu hiện.
Nó luôn sống động trong đời sống tinh thần của mọi chủ thể.
b. Chức năng của tâm lý
Tâm lý có chức năng phản ánh thực tại để đem lại cho chủ thể những hiểu biết, thái độ về
nó. Nhờ có các chức năng định hớng, điều khiển, điều chỉnh nói trên mà tâm lý sẽ giúp cho con

1

ngời không chỉ biết cách thích ứng với hoàn cảnh khách quan mà còn nhận thức, cải tạo và sáng

xúc động, say mê, căng thẳng, lo âu, tâm thế.

2

Các thuộc tính tâm lý cá nhân đợc coi là những hiện tợng tâm lý tơng đối ổn định, mang
tính bền vững tơng đối, khó hình thành và cũng khó mất đi để tạo thành những nét riêng cho cá
tính của từng nhân cách nh xu hớng, tính cách, năng lực, khí chất.
2. Khái quát về tâm lý học (Psychology)
a. Tâm lý học là gì?
Mỗi một khoa học sẽ nghiên cứu một dạng vận động cụ thể của thế giới. Tâm lý học là
khoa học nghiên cứu về bản chất và quy luật tính của các hiện tợng tâm lý. Nó nghiên cứu quy luật
tinh thần của sự chuyển tiếp từ dạng vận động sinh vật sang xã hội, từ những biến đổi về sinh lý -
thần kinh đến sự hình thành các phẩm chất tâm lý với t cách là một hình thức phản ánh đặc biệt.
Tâm lý học là khoa học nghiên cứu về bản chất và tính quy luật của tâm lý, ý thức, nhân
cách. Nó nghiên cứu quy luật của sự hình thành, nảy sinh, phát triển, diễn biến, biểu hiện của hiện
tợng tâm lý.
Tâm lý học ra đời cùng với sự phát triển của triết học và khoa học. Nó tồn tại và phát triển
cùng với sự phát triển của xã hội loài ngời. Tâm lý học ra đời với t cách là một khoa học độc lập
vào đầu thế kỷ thứ XX.
Tâm lý học là một khoa học cơ bản, có tác dụng làm cơ sở lý luận để chỉ đạo cho con ngời
biết cách sống, hoạt động và giao tiếp có hiệu quả cũng nh tự hoàn thiện dần nhân cách của mình
sao cho phù hợp với yêu cầu của các chuẩn mực xã hội .
Tâm lý học là một khoa học vì ba lý do sau: 1) Nó có đối tợng nghiên cứu riêng biệt đó là
cái tâm lý, 2) Nó có hệ thống phơng pháp nghiên cứu riêng biệt, đặc thù, 3) Nó hớng vào phục vụ
một mặt nhất định của cuộc sống theo mục đích của con ngời.
b. Đối tợng của tâm lý học
Cái tâm lý là đối tợng của tâm lý học. Những hoạt động và giao tiếp là nơi biểu hiện cũng
nh vận hành của tâm lý nên chúng cũng trở thành đối tợng của tâm lý học.
Tâm lý học nghiên cứu quy luật của sự chuyển tiếp từ vận động đối tợng sang vận động xã
hội, tìm ra bản chất của sự phản ánh thế giới khách quan vào não con ngời để sinh ra cái tâm lý với

tiếp cận đối tợng. Họ thờng sử dụng hệ các phơng pháp có tính chất kinh điển của tâm lý học nh

4
Cái tâm lý
Cái sinh lý
Cái xã hội

test, anket, quan sát, đàm thoại, nghiên cứu sản phẩm của hoạt động, phỏng vấn và thực nghiệm tự
nhiên. Để đảm bảo đợc cơ sở khoa học vững chắc cho các nghiên cứu của mình, các nhà tâm lý
học thờng phải sử dụng các phơng pháp có tính chất hiện đại nh phân tích lý luận, phân tích hoạt
động - giao tiếp của nhân cách và thực nghiệm hình thành. Mặt khác, để đảm bảo đợc độ tin cậy
cho các kết luận, nhà nghiên cứu còn phải có kỹ năng sử dụng tri thức toán thống kê - xác suất
vào xác định hàm số tơng quan giữa các thông số - chỉ số biểu hiện của đối tợng khi tiếp cận. Sau
đây, chúng ta sẽ tìm hiểu nội dung của một số phơng pháp nghiên cứu đợc dùng trong tâm lý học.
1. Quan sát
Quan sát là dùng tri giác có chủ định theo một kế hoạch, biện pháp, cách thức để thực hiện
việc thu thập các tài liệu cụ thể, khách quan trong điều kiện tự nhiên của đối tợng thông qua sự
tiếp xúc trực tiếp của giác quan của chủ thể. Khi quan sát, chủ thể nghiên cứu sẽ dùng các giác
quan để phản ánh về các biểu hiện của đối tợng trong các điều kiện thực của nó.
Có thể có các hình thức quan sát trực tiếp và gián tiếp.
Khi quan sát trực tiếp, chủ thể sẽ tiếp cận trực tiếp với đối tợng, dùng các giác quan để tiến
hành thu thập các thông tin toàn diện về nó.
Khi quan sát gián tiếp, chủ thể sẽ tiếp cận với đối tợng thông qua các phơng tiện kỹ thuật
để tiến hành thu thập các thông tin về nó.
Nhìn chung, các thông tin thu đợc về đối tợng nghiên cứu sẽ rất cụ thể, sinh động, phong
phú, đa dạng, nhiều vẻ theo sự biểu hiện của chúng.
Qua thực hiện các nhiệm vụ quan sát, chủ thể sẽ thu đợc các thông tin chân thực, khách
quan về đối tợng nghiên cứu.
Các thông tin thu nhận qua quan sát thì nhiều nên việc phân biệt cái bản chất và không bản
chất của chúng sẽ phải đợc chủ thể thực hiện thông qua hoạt động t duy.

dùng để do chỉ số IQ, EQ v.v thông qua vài chục ngàn văn bản test.
Phơng pháp này dùng rất tiện lợi, dễ làm, có tính hiệu quả khi đo đạc các chỉ số phát triển
tâm lý của từng ngời và nhóm ngời.
Tuy vậy, việc xây dựng đợc hệ thống các bài toán, câu hỏi quy chuẩn theo các item trong
trắc nghiệm sẽ không đơn giản. Nó đòi hỏi ở nhà nghiên cứu phải có đợc trình độ, khả năng
chuyên môn và năng lực khoa học nhất định.

6

4. Điều tra
Ankét là phơng pháp dùng hệ thống các câu hỏi đã đợc chuẩn hóa nhằm thu thập để xin ý
kiến số đông về một vấn đề nào đó. Đối tợng đợc hỏi có thể trả lời bằng viết hoặc nói để nhà
nghiên cứu tiến hành ghi lại.
Phơng pháp này cho phép ta có thể nghiên cứu trên một số lợng lớn đối tợng trong một thời
gian ngắn. Bằng cách lợng hóa nội dung vấn đề cần tìm hiểu trên một số lợng lớn các đối tợng
nghiên cứu nên phơng pháp này còn đợc dùng phổ biến trong các công trình của khoa học xã hội.
Câu hỏi đợc dùng trong điều tra là rất phong phú và đa dạng. Để thu thập đợc cứ liệu chính
xác từ phía đối tợng nghiên cứu, các điều tra viên cần phải biết cách chuẩn bị chu đáo nội dung
của câu hỏi, phổ biến, hớng dẫn cách trả lời, cho làm thử rồi mới làm thật.
Trong khi nghiên cứu, chúng ta cần phải đảm bảo tính khách quan, tránh chủ quan. Nhà
nghiên cứu phải lu tâm xây dựng hệ thống câu hỏi cho khoa học, biết thực hiện thao tác thành thục
trong kỹ thuật điều tra và có biện pháp lọc nhiễu.
5. Đàm thoại
Đàm thoại đợc hiểu là phơng pháp dùng trao đổi để tìm hiểu đặc điểm tâm lý đối tợng
thông qua kỹ thuật hỏi và phân tích sự trả lời dựa trên việc đa ra các câu hỏi cho đối tợng nghiên
cứu. Căn cứ vào nội dung trả lời, chúng ta sẽ thu thập đợc những thông tin cần thiết về nó. Khi
đàm thoại, ta dùng câu hỏi một cách khôn khéo để gợi cho đối phơng tự nói ra những điều mà
mình muốn đạt tới mục đích thông qua một hệ thống biện pháp và theo một kế hoạch nhất định.
Cần biết cách kết hợp khéo léo sự đàm thoại với quan sát và có biện pháp lọc nhiễu khi tiến hành
nghiên cứu.

cấp những cơ sở khoa học cho tâm lý học ngời nh các ngành tâm lý học xã hội cũng nh tâm lý học
quản lý, tâm lý học hoạt động, tâm lý học giao tiếp và tâm lý học nhân cách. Tạo ra những tiền đề
tâm lý cho từng mặt hoạt động của con ngời là tri thức lý luận của các ngành tâm lý học cụ thể nh
tâm lý học pháp lý, tâm lý học quân sự, tâm lý học thể thao, tâm lý học y học, tâm lý học s phạm,
tâm lý học nông nghiệp vv Các ngành tâm lý học mẫu giáo, tâm lý học trẻ em và tâm lý học
thanh niên đã cung cấp những tiền đề lý luận làm cơ sở, khoa học cho hoạt động giáo dục - đào tạo

8

con ngời ở các lứa tuổi khác nhau theo mục tiêu xác định. Các ngành tâm lý học lao động, tâm lý
học kỹ s và tâm lý học sáng tạo kỹ thuật đã góp phần quan trọng trong việc tạo ra những tiền đề
tâm lý thuận lợi, đảm bảo cho chủ thể biết cách tiến hành có hiệu quả các quá trình lao động kỹ
thuật.
3. Một số quan điểm khác nhau về hiện tợng tâm lý
a. Quan niệm duy tâm
Từ thời cổ đại cho đến nay vẫn tồn tại quan niệm cho rằng linh hồn là lực lợng siêu nhiên,
bất diệt do Thợng đế, Trời, Phật ban cho con ngời. Con ngời luôn bất lực trớc thế giới linh hồn
thiêng liêng và huyền bí. Quan điểm đó đã làm cơ sở cho các phong tục thờ cúng linh hồn của các
tôn giáo. Có các quan niệm thờng thấy trong dân gian nh Mới hay muôn sự tại trời , Thông
minh vốn sẵn tính trời , gọi hồn, v.v Trong lịch sử triết học và tâm lý học, chúng ta thấy có
biểu hiện của t tởng tâm lý học duy tâm. Chẳng hạn, Khổng Tử (551- 479 trớc công nguyên) và
các học trò của ông đã cho rằng số phận của con ngời là do Trời định và không thể thay đổi đợc
các thứ hạng, đẳng cấp quân tử và tiểu nhân trong xã hộiở phơng Tây thì Platon (428-348
TCN) đã cho rằng ý niệm là tuyệt đối và vĩnh cửu. Chúng không thể chết đi, không có liên quan
và không bị phụ thuộc vào không gian. Linh hồn chỉ tạm thời bị giam hãm trong ngục tối của thân
thể con ngời. Linh hồn có thể nhập vào thể xác ngời khác Ng ời ta thờng cho luận điểm của loại
quan niệm trên là t tởng của tâm lý học duy tâm khách quan.
Có quan niệm duy tâm khác lại cho rằng thế giới tâm lý con ngời dờng nh bị đóng kín trong mỗi cá
thể nh là bản chất vốn có của nó. Có ngời đã Khôn từ trong trứng khôn ra. Có ngời còn cho rằng ý
thức, ý muốn của mỗi con ngời là cái có sức mạnh quyết định hoàn toàn đối với hoạt động của ngời ấy

cho dòng tâm lý học duy vật thô sơ là Arittôte ( 348 - 322 TCN) và Démocrite (460- 370 TCN).
Trong suốt tiến trình lịch sử triết học, hai dòng tâm lý học duy vật và duy tâm đã luôn tồn
tại và có những quan điểm đối nghịch nhau. Đến thể kỷ thứ XVII đã xuất hiện t tởng tâm lý học
nhị nguyên luận của Déscartes (1569 -1650). Luận điểm nổi tiếng của ông ta là : Tôi t duy tức là
tôi tồn tại.
c. Quan điểm S. Freud
Học thuyết tâm lý học phân tâm do S. Freud (1859- 1939) - một bác sĩ ngời áo dựng lên.
Luận điểm cơ bản của S.Freud là tách cái tâm lý của con ngời thành ra ba khối nh cái nó, cái tôi
và cái siêu tôi. Cái nó bao gồm các bản năng vô thức về ăn, uống, tình dục, tự vệ. Trong đó, bản
năng tình dục lại giữ vai trò trung tâm, quyết định toàn bộ đời sống tâm lý và hành vi của con ng-
ời. Cái nó tồn tại theo nguyên tắc thoả mãn và đòi hỏi. Cái tôi đợc hiểu là con ngời thờng ngày, có
ý thức, tồn tại theo nguyên tắc hiện thực. Cái tôi có ý thức, theo S.Freud là cái tôi giả hiệu, cái tôi

10

bề ngoài của cái nhân lõi bên trong là cái nó. Cái siêu tôi - là cái siêu phàm, có tính chất lý tởng
mà con ngời không bao giờ vơn tới đợc và tồn tại theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn ép. Nh vậy,
phân tâm học đã đề cao quá đáng cái bản năng vô thức, dẫn đến phủ nhận cả ý thức lẫn bản chất
xã hội - lịch sử của tâm lý con ngời. Nó đã đồng nhất tâm lý của con ngời với tâm lý của loài vật.
Học thuyết S. Freud đợc coi là cơ sở lý luận của của chủ nghĩa hiện sinh - quan điểm sinh vật hoá
tâm lý con ngời.
Dòng phái tâm lý học phân tâm đã ra đời ở cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX góp phần tấn
công vào t tởng duy tâm chủ quan trong tâm lý học. Nhng do những quy định của lịch sử, ở họ có
những hạn chế nhất định khi thể hiện cơ chế hoá sinh học, sinh vật hoá tâm linh con ngời, bỏ qua
hẳn cái bản chất xã - hội lịch sử và tính chủ thể của đời sống tâm lý của con ngời.
Quan niệm của dòng tâm lý học phân tâm đợc biểu hiện một cách khái quát ở các vấn đề
sau: 1) Bản năng tình dục (Libido) đợc coi là cội nguồn của toàn bộ thế giới tinh thần cũng nh
hành vi, quan hệ và sự sáng tạo nghệ thuật của con ngời. 2) Nhân cách đợc hợp thành bởi ba khối
vô thức (Inconscient), tiềm thức (Préconscient) và ý thức (Conscience). Khối vô thức đợc coi là
khối của các bản năng mà bản năng tình dục đợc coi là quan trọng nhất. Các bản năng này có tác

cách cơ học, máy móc về hành vi, đem đánh đồng hoạt động của con ngời với hành vi của con
vật. Dới con mắt của họ, hành vi chỉ còn là những phản ứng máy móc nhằm đáp lại các kích thích,
giúp cho cơ thể biết cách thích nghi với môi trờng xung quanh. Quan niệm của chủ nghĩa hành vi
đã đồng nhất phản ứng của cơ thể với nội dung tâm lý bên trong của nó, làm mất đi tính chủ thể,
tính xã hội của tâm lý con ngời. Theo họ, con ngời chỉ tiến hành thực hiện những hành vi, phản
ứng trong thế giới một cách cơ học, máy móc. Đây là quan điểm tự nhiên chủ nghĩa, phi lịch sử và
thực dụng.
Về sau này các đại biểu của chủ nghĩa hành vi mới nh Tônmen, Hulơ, Skinner vv có đ a
bổ xung vào công thức S - R những biến số trung gian đợc bao gồm một số yếu tố nh nhu cầu,
trạng thái chờ đón, kinh nghiệm sống của con ngời hoặc hành vi thao tác- opéranto nhằm đáp lại
các kích thích có lợi cho cơ thể. Về cơ bản, chủ nghĩa hành vi mới vẫn mang tính máy móc, thực
dụng theo t tởng hành vi cổ điển của J.Watsơn.
Tâm lý học hành vi - Behavior là một trờng phái của tâm lý học Mỹ với các đại biểu nổi
tiếng nh J.Watson, E.Thorndike, B.Skinner. T tởng chung của dòng tâm lý học hành vi có thể đợc
nêu ra ở những ý cơ bản nh sau: 1) Nhà tâm lý học hành vi không mô tả hay giải thích các trạng
thái của ý thức mà tiến hành nghiên cứu tâm lý qua quan sát trực tiếp các biểu hiện hành vi của
chủ thể. Hành vi đợc hiểu là tổng số các cử động bên ngoài của cơ thể nảy sinh nhằm đáp lại các

12

kích thích nhất định theo công thức S - R. Các cử động này đợc thực hiện nhằm giúp cho cơ thể
thích ứng với môi trờng xung quanh. 2) Trong quá trình thực hiện mỗi một hành vi, nhờ có cái gọi
là điều kiện hoá mà cơ thể sẽ tiếp thu đợc những kinh nghiệm sống cần thiết theo phơng thức thử -
sai. Điều này có ý nghĩa lý luận đối với việc xây dựng các điều kiện cho các tác động s phạm. 3)
Những phát kiến về cơ chế tâm lý và cấu trúc của sự lĩnh hội cũng nh vai trò, vị trí của kích thích,
phản ứng trong công thức S - R của học thuyết tâm lý học hành vi đã góp phần xây dựng tâm lý
học trở thành một ngành khoa học khách quan. Những luận điểm của tâm lý học hành vi có tính
chất sinh vật hoá con ngời, không thấy đợc bản chất xã hội của nhân cách.
4. Quan điểm Macxít về hiện tợng tâm lý
a. Bản chất của hiện tợng tâm lý

trình phản ánh những thuộc tính của nó nhằm đáp ứng đợc những nhu cầu của chủ thể và của xã
hội. Đồng thời, cái đó cũng chính là động lực của hoạt động tâm lý. Do những tiền đề vật chất có
khác nhau và nhất là mức độ của tính tích cực hoạt động cũng nh quan hệ khi nhằm vào những
đối tợng khác nhau nên nội dung tâm lý của mỗi ngời sẽ không giống nhau. Ngay cả ở những trẻ
sinh đôi cùng trứng, khi ở cùng một điều kiện sống, hoàn cảnh, môi trờng mà chúng tiến hành
những quá trình hoạt động, giao tiếp khác nhau cũng sẽ có những biểu hiện tâm lý khác nhau.
Những điều kiện nêu trên đã giúp cho chúng ta có cơ sở để suy nghĩ mà tìm thấy chìa khóa mở
ra nguồn gốc, nội dung của cái tâm lý cũng nh có thể xây dựng nên nội dung đối tợng - hiện
thực khách quan và tổ chức họat động lĩnh hội- phản ánh tích cực ở ngời học nhằm làm hình
thành nên cái tâm lý đúng đắn ở họ. Cái đó chính là mục tiêu hoạt động giáo dục - đào tạo.
Cơ sở tự nhiên và xã hội của tâm lý ngời


1) Cơ sở tự nhiên của tâm lý ngời
a) Di truyền và tâm lý
Di truyền là sự tái tạo ở thế hệ mới những đặc điểm giống với thế hệ trớc về mặt sinh vật
- Đặc điểm giải phẫu sinh lý : Bao gồm những yếu tố di truyền và yếu tố tự tạo

14

- T chất : Bao gồm những đặc điểm giải phẫu vừa là đặc điểm cơ thể vừa là chức năng tâm
sinh lý (đặc điểm giác quan, HTK, não bộ ).
Yếu tố di truyền cũng bị biến đổi dới tác động của môi trờng và hoạt động cá thể. Nhờ có
tính biến dị đó mà cơ thể thích nghi với sự thay đổi của điều kiện sống trong môi trờng tự
nhiên và xã hội.
Di truyền có vai trò là tiền đề vật chất cho sự phát triển tâm lý
b) Nơron thần kinh - dây thần kinh
Nơ ron thần kinh (tế bào thần kinh) là đơn vị cơ sở cấu trúc nên HTK. Nơ ron có nhiều hình
dạng khác nhau: hình tháp, hình que, nh ng phổ biến và đặc trng là hình sao.
- Về cấu tạo nơ ron thần kinh gồm có:

không điều kiện
Chất trắng: nằm ngoài chất xám, gồm những sợi dây thần kinh dẫn truyền hng phấn
giữa các đoạn khác nhau của tuỷ sống và giữa tuỷ sống với não bộ.
- Về chức năng: Điều khiển các hoạt động phản xạ giản đơn của những phần thân thể nối với
từng đoạn của tuỷ sống và chịu sự điều khiển của não bộ.
d) Não bộ
Nặng khoảng 1400 gam, gồm có vỏ não và các phần dới vỏ.
- Vỏ não:

16
1. Vùng thị giác
2. Vùng thính giác
3. Vùng vị giác
4. Vùng cảm giác cơ thể
5. Vùng vận động
6. Vùng ngôn ngữ viết
7. Vùng ngôn ngữ nói
8. Vùng nghe hiểu
9. Vùng nhìn hiểu

Có diện tích 2200 cm
2
, dày từ 2-5 mm, gồm khoảng từ 14-16 tỷ các nơ ron thần kinh
Đợc họp bởi 7 lớp tế bào khác nhau về hình dạng và chức năng
Lớp ở trên (từ 1- 4) đóng vai trò chính trong hoạt động phản xạ có điều kiện, nhận h-
ng phấn từ giác quan truyền tới và nối liền các miền vở não với nhau.
Lớp dới (5-7) nhận hng phấn từ các lớp trên và truyền xuống các phần thấp của não
bộ và tuỷ sống để gây ra hoạt động phản xạ
Trên vỏ não có nhiều khe rãnh và khúc uốn trong đó có 3 rãnh sâu nhất là: rãnh giữa
(Rôlăngđô), rãnh bên (xinviúyt) và khe thẳng góc chia vỏ não thành 4 thùy:

e) Hoạt động thần kinh cấp cao
Đây là hoạt động của 2 bán cầu đại não nhằm đảm bảo mối quan hệ phức tạp, tinh vi và
chính xác của toàn cơ thể với thế giới bên ngoài.
Hoạt động thần kinh cấp thấp là hoạt đọng của não trung gian, não giữa, tiểu não và hành
tuỷ và tuỷ sống, có nhiệm vụ đảm bảo đời sống sinh vật đời trờng của cơ thể. Hoạt động
thần kinh cấp thấp là hoạt động phản xạ không điều kiện.

18
II
I. Bán cầu đại não
II. Não giữa
III. Não trung gian
IV. Não sau
V. Tiểu não
VI. Hành tuỷ
VII. Tuỷ sống

- Hai quá trình cơ bản của hoạt động thần kinh cấp cao.(quá trình hng phấn và ức chế)
Quá trình hng phấn
Là qúa trình thần kinh, giúp cho hệ thần kinh thực hiện hay tăng nhanh độ
mạnh của 1 hay nhiều phản xạ. VD- Học sinh say sa nghe thầy giáo giảng bài (toàn bộ
hoạt động của cơ thể đều hớng vào bài giảng của thầy: nghe, nhìn, viết, ngoảng đầu về
phía thầy ). Nếu có một kích thích khác gây ra một hng phấn mạnh hơn hng phấn khác
ta có điểm hng phấn u thế.
Quá trình ức chế
Là quá trình thần kinh, làm cho hệ thần kinh kìm hãm hoặc làm mất đi 1
hay nhiều phản xạ. VD: Lời du nhẹ nhàng của mẹ làm cho đứa re đang khóc thổn thức
rồi thiu thiu ngủ
Hng phấn và ức chế là 2 mặt của quá trình thống nhất. Bất cứ quá trình thần
kinh nào cũng vừa phải dựa vào hng phấn vừa phải dựa vào ức chế.

chanh thì không thể tiết nớc bọt khi nhìn thấy chanh).
+ Kích thích có điều kiện phải tác động trớc hoặc đồng thời với kích
thích không điều kiện (VD: muốn thực hiện công việc có kết quả, bao giờ
cũng phải vạch rõ mục đích, yêu cầu, ý nghĩa).
+ Kích thích có điều kiện không đợc quá mạnh (nếu quá mạnh thì các khu
vực còn lại của vỏ não sẽ bị ức chế).
+ Vỏ não phải ở trong trạng thái tỉnh táo, sẵn sàng hoạt động.
+ Tuổi của não bộ ảnh hởng nhất định tới sự thành lập phản xạ có điều kiện
+ Tránh các tác nhân ngoại lai khó thành lập phản xạ có điều kiện.
Cơ chế thành lập phản xạ có điều kiện
Theo thí nghiệm của Páplốp: trớc khi cho chó ăn ông bật đèn, sau nhiều lần
nh vậy, chỉ cần bật đèn là chó tiết nớc bọt. ở thí nghiệm trên ta thấy:
+ Thức ăn tác động vào lỡi sẽ tạo ra luồng xung động thần kinh (XĐTK), truyền về
trung khu vị giác trên vỏ não, làm cho trung khu này hng phấn, truyền XĐTK đến
phát động tuyến nớc bọt làm việc.
+ ánh đèn tác động vào mắt tạo ra luồng XĐTK truyền về trung khu thị giác trên
vỏ não, làm cho trung khu này hng phấn.
+ Nh vậy, cùng một lúc trên vỏ não có hai điểm cùng hng phấn. Hai điểm này lan
truyền XĐTK sang nhau nhiều lần sẽ tạo thành đờng liên hệ thần kinh tạm thời
giữa hai trung khu thần kinh (trung khu vị giác và thị giác trên vỏ não).
+ Nhờ có đờng liên hệ thần kinh tạm thời đó, cho nên khi bật đèn thì trung khu thị
giác ở trên vỏ não hng phấn sau đó đợc truyền sang trung khu vị giác (qua đờng
liên hệ thần kinh tạm thời) làm cho trung khu này hng phấn và phát động tuyến n-
ớc bọt làm việc.
- Qui luật hoạt động thần kinh cấp cao:
Quy luật hoạt động theo hệ thống:
Là sự phối hợp nhiều trung khu trên vỏ não cùng hoạt động để tạo lập các kích thích hay
phản ứng riêng sẽ thành từng nhóm, từng bộ phần hoàn chỉnh.
Thông thờng các kích thích không tác động đơn độc vào cơ thể mà thờng tác động đồng
thời hay kế tiếp nhau thành những tổ hợp, nhóm. Một vật dù đơn giản khi tác động vào

vậy độ lớn của phản ứng tỉ lệ thuận với cờng độ kích thích.
Quy luật này chỉ phù hợp cho hoạt động của não động vật cao đẳng và ngời trong giới
hạn cờng độ nhất định của kích thích. Nếu kích thích quá yếu hay quá mạnh thì phản
ứng không xảy ra theo qui luật đó.
ở ngời, qui luật này chỉ cơ tính chất tơng đối. Các phản ứng phụ thuộc chủ yếu
vào ý nghĩa xã hội của kích thích.
Quy luật về hai hệ thống tín hiệu:
Hệ thống tín hiệu thứ nhất:

21

Những kích thích của tự nhiên và xã hội tác động vào não ngời và động vật, để lại
dấu vết ở bán cầu đại não gây ra cảm giác, biểu tợng về sự vật, hiện tợng thì gọi là hệ
thống tín hiệu thứ nhất của hiện thực.
Đây là cơ sở sinh lý của hoạt động cảm tính trực quan ở cả ngời và động vật, là mầm
mống của t duy cụ thể.
Hệ thống tín hiệu thứ hai:
Đó là ngôn ngữ nói và viết tác động vào não ngời để lại dấu vết của tác động gọi là
hệ thống tín hiệu thứ hai của hiện thực.
Tiếng nói và chữ viết gọi là tín hiệu của tín hiệu vì thông qua nghe và nhìn ngôn ngữ
mà trên vỏ não ngời có đợc hình ảnh của vật hiện tợng, hiểu đợc nội dung bên trong
của khái niệm, bản chất của sự vật. Đây cũng chính là cơ sở của t duy trừu tợng.
2) Cơ sở xã hội của tâm lý ngời
a) Quan hệ xã hội, nền văn hoá xã hội và tâm lý ngời.
- Theo Mác: bản chất của con ngời không phải là cái gì trừu tợng, tồn tại đối với từng cá
nhân riêng biệt, trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngời là tổng hoà các mối quan hệ
xã hội.
- Quan hệ xã hội bao gồm quan hệ chính trị, kinh tế, đạo đức, pháp quyền, quan hệ giữa ngời
với ngời, Mỗi quan hệ có quy luật vận động khác nhau đồng thời tác động tới con ng ời.
Tâm lý con ngời chịu sự tác động của các quy luật đó, trong đó giáo dục giữ vai trò chủ đạo

Hoạt động vận hành theo nguyên tắc gián tiếp. Con ngời tác động đến khách thể qua
hình ảnh tâm lý ở trong đầu, qua việc sử dụng các công cụ lao động và ngôn ngữ.

- Các loại hoạt động:
Về phơng diện cá thể:
Vui chơi: Hình thức phản ánh đời sống sinh hoạt của ngời lớn ở trẻ em, là con đờng
để nhận thức thế giới
Học tập: Hoạt động có ý thức nhằm tiếp nhận tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
Lao động: Hoạt động có ý thức nhằm tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để
thoả mãn nhu cầu của cá nhân và xã hội
Hoạt động xã hội
Về phơng diện sản phẩm:
Hoạt động thực tiễn: Hớng vào vật thể tạo ra sản phẩm vật chất
Hoạt động lý luận: Diễn ra với hình ảnh, biểu tợng, khái niệm, tạo ra sản phẩm tinh
thần
Theo mục đích của hoạt động:
Hoạt động nhận thức

23

Hoạt động biến đổi
Hoạt động định hớng giá trị
Hoạt động giao lu

- Cấu trúc của hoạt động
Có nhiều cách phân chia theo Leonchiev, hoạt động gồm 6 thành tố có mối quan hệ
với nhau:
Phía chủ thể gồm 3 thành tố: Hoạt động, hành động, thao tác, tạo nên mặt kỹ thuật
của hoạt động
Phía khách thể gồm 3 thành tố: Động cơ, mục đích, phơng tiện tạo nên mặt nội dung

- Các loại giao tiếp:
Căn cứ vào phơng thức giao tiếp:
Trực tiếp:
+ Mặt đối mặt với nhau
+ Sử dụng ngôn ngữ và cử chỉ, điệu bộ, nét mặt
+ Kết quả biết ngay.
Gián tiếp:

25

Trích đoạn Giao tiếp và tâm lý Sự hình thành và phát triển tâm lý a) Về phơng diện loà Sự hình thành và phát triển ý thức a) Về phơng diện loà Tính cách a) Định nghĩa Năng lực a) Định nghĩa
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status