Đánh giá cảm giác giác mạc và tình trạng khô mắt sau phẫu thuật Laser Excimer điều trị cận thị và loạn thị - Pdf 26

ĐÁNH GIÁ CẢM GIÁC GIÁC MẠC VÀ TÌNH TRẠNG KHÔ
MẮT SAU PHẪU THUẬT LASER EXCIMER ĐIỀU TRỊ CẬN
VÀ LOẠN CẬN

TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá cảm giác giác mạc (CGGM) và tình trạng khô mắt sau
phẫu thuật (PT) Laser Excimer điều trị cận và loạn cận.
Phương pháp: Tiến cứu, loạt ca, 82 bệnh nhân (BN) với 164 mắt, PT tại BV
Mắt TP.HCM từ 6/2007 đến 6/2008. Mỗi BN được PT LASIK trên một mắt và
Epi-LASIK trên mắt kia. Dữ liệu thu thập trước mổ, 1 tuần, 1, 3, và 6 tháng: thị
lực không kính (TLKK), TL tối đa có kính (TLTĐCK), khúc xạ chủ quan và
khách quan, CGGM, test Schirmer 1, thời gian vỡ màng phim nước mắt.
Kết quả: Không khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị trung bình của mọi
thông số trước PT giữa 2 nhóm LASIK và Epi-LASIK. Sau mổ 6 tháng, 100%
TLTĐCK ≥10/10, 92,1% TLKK ≥10/10. CGGM giảm rõ rệt ngay sau mổ, tăng
dần theo thời gian nhưng chưa đạt ngưỡng ban đầu sau 6 tháng. CGGM của
nhóm Epi-LASIK giảm ít hơn và hồi phục nhanh hơn có ý nghĩa thống kê so
với LASIK. Không thấy liên quan giữa giảm CGGM và độ dày nhu mô bị bào.
Thể tích nước mắt bài tiết giảm rõ rệt sau mổ, chưa hồi phục cho đến 6 tháng.
Không khác biệt có ý nghĩa thống kê về kết quả test Schirmer và BUT giữa 2
nhóm LASIK và Epi-LASIK sau mổ.
Kết luận: PT Laser Excimer, đặc biệt LASIK làm giảm CGGM và là yếu tố
nguy cơ của tình trạng rối loạn phim nước mắt sau PT.
ABSTRACT
CORNEAL SENSITIVITY AND DRY EYE CONDITION AFTER LASER
EXCIMER FOR TREATMENT OF MYOPIA AND ASTIGMATISM
Tran Hai Yen, Dinh Huu Van Quynh*, Dinh Trung Nghia, Le Minh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 22 - 29
Purpose: To assess corneal sensitivity and dry eye condition after Laser
Excimer for treatment of myopia and astigmatism.
Methods: Prospective study. Eighty two patients (one hundred and sixty four

khoảng 138 mm
2
diện tích bề mặt GM người trưởng thành, có khoảng 315.000
đến 630.000 đầu thần kinh. Phần lớn các sợi thần kinh ở GM là thần kinh cảm
giác và xuất phát từ nhánh mắt của thần kinh mặt (TK sinh ba, V1), phân phối
cho mắt chủ yếu qua hai thần kinh mi dài, chui vào GM từ rìa và hướng ra
trước theo kiểu nan hoa về trung tâm, tạo thành một lưới thần kinh gọi là đám
rối dưới màng đáy. Sự phân bố thần kinh phải nguyên vẹn mới đảm bảo được
chức năng GM bình thường và nuôi dưỡng biểu mô GM. Bề mặt nhãn cầu,
tuyến lệ và các thần kinh nối liền tạo thành một thể thống nhất điều hòa chức
năng tiết nước mắt. Tổn thương một trong những thành phần trên của cung
phản xạ có thể gây bệnh lý bề mặt nhãn cầu. Rối loạn phân bố thần kinh GM
gây tình trạng thoái hóa biểu mô GM gọi là bệnh viêm GM do thần kinh. Trong
phẫu thuật Laser Excimer, thần kinh bề mặt nhu mô bị cắt ngang tại mặt phân
cách (LASIK) và thần kinh trong giường nhu mô bị laser bào dày mỏng khác
nhau tùy theo độ khúc xạ cần chỉnh (LASIK và Laser bề mặt). Cả hai yếu tố
này đều làm tổn thương phân bố thần kinh. Các tài liệu cho thấy phẫu thuật
LASIK gây các triệu chứng khô mắt sau mổ, thường xuyên hơn, trầm trọng
hơn và kéo dài hơn so với PRK
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.)
.
Hiện tại, ở Việt Nam chưa có đề tài nào nghiên cứu về thay đổi CGGM sau mổ
laser excimer điều trị tật khúc xạ nên mục đích của nghiên cứu là khảo sát sự
nhạy cảm GM và các dấu hiệu khách quan của khô mắt sau phẫu thuật này.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tại khoa Khúc xạ BV Mắt TP Hồ Chí Minh, từ tháng 6/2007 đến 6/2008, 82
bệnh nhân (164 mắt) được chọn phẫu thuật liên tiếp. Bệnh nhân được phẫu
thuật LASIK trên một mắt và Epi-LASIK trên mắt còn lại.

.
- Schirmer test I: Dùng giấy Schirmer test. Đặt dải giấy ở vị trí 1/3 ngoài của
cùng đồ dưới. Cho bệnh nhân nhắm mắt, thời gian theo dõi là 5 phút. Đo độ dài
của phần giấy bị ướt (mm). Chiều dài phần giấy ướt ≤ 5 mm được cho là khô
mắt, từ trên 5 đến 10 mm - nghi ngờ khô mắt
(11)
.
- Bằng cách chọn ngẫu nhiên, bệnh nhân được phẫu thuật LASIK trên một mắt
và Epi-LASIK trên mắt còn lại bằng microkeratome hoặc epi-keratome của
Moria và máy laser excimer Technolas 217Z 100 (Bausch & Lomb) với bản lề
vạt phía 12 giờ. Phẫu thuật thực hiện trên máy với vùng quang học 6,5mm. Tái
khám sau mổ 1 ngày, 3 ngày, 1 tuần, 1, 3 và 6 tháng sau mổ. Bệnh nhân được
dùng thuốc nhỏ mắt kháng sinh 1 tuần, kháng viêm corticoid 1 tháng, nước mắt
nhân tạo không chứa chất bảo quản từ 3 tháng trở lên. Tất cả phẫu thuật đều do
một phẫu thuật viên thực hiện.
Các số liệu thu thập được phân tích thống kê và so sánh bằng SPSS 11.5. Trị số
p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Từ tháng 6/2007 đến 6/2008 có 164 mắt của 82 bệnh nhân được phẫu thuật,
trong đó có 63 nữ (76,8%) và 19 nam (23,2%). Tuổi trung bình là 22,56  4,54
(từ 18 đến 40). 0 cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở tất cả
các thông số thu thập giữa hai nhóm LASIK và Epi-LASIK trước phẫu thuật.
Bảng 1. Các thông số trước phẫu thuật
Nhóm NC N Trung bìnhĐộ lệch chuẩn Trị số p
Chung 164 1,01 0,04
Epi-LASIK 82 1,01 0,04
TLTĐCK
LASIK 82 1,01 0,04
1,000
Chung 164 -4,04 1,61


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status