ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG KHÔ MẮT SAU PHẪU THUẬT LASIK - Pdf 20

ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG KHÔ MẮT SAU PHẪU THUẬT LASIK
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá tình trạng khô mắt ở bệnh nhân sau phẫu thuật LASIK.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả, tiền cứu cắt dọc này thực hiện trên 140 mắt
của 73 bệnh nhân trưởng thành đã phẫu thuật LASIK từ tháng 3 năm 2007 đến
tháng 4 năm 2008 tại bệnh viện Mắt Sài Gòn. Tiến hành đánh giá khô mắt tại
thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau mổ.
Kết quả: 1. Cảm giác giác mạc: tỉ lệ mất cảm giác giác mạc ở thời điểm 1 tuần,
1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau mổ lần lượt là 90,7%, 27,9% và 2,1%. 2.
Nhuộm màu fluorescein giác mạc: tỉ lệ nhuộm màu giác mạc ở thời điểm 1
tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau mổ lần lượt là 66,4%, 55,7%, 27,1%, và
14,3% dựa theo thang điểm Baylor. 3. BUT: (+) ở thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3
tháng và 6 tháng sau mổ lần lượt là 52,9%, 26,4%, và 13,6%. 4. Schirmer I test:
(+) ở thời điểm 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau mổ lần lượt là 70%,
61,4%, 21,4%, và 12,4%.
Kết luận: tình trạng khô mắt xảy ra ở phần lớn bệnh nhân sau phẫu thuật
LASIK, tỉ lệ cao nhất ở tuần đầu sau mổ và giảm dần trong thời gian 6 tháng
theo dõi sau mổ.
ABSTRACT
INVESTIGATION FOR DRY EYE AFTER LASIK
Truong Cong Minh, Tran Anh Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 41 - 47
Objective: To investigate dry eye on patients after LASIK.
Methods: This descriptive, prospective and longitudinal analysis included 140
eyes of 73 adult patients undergoing LASIK from March 2007 to April 2008 at
Saigon eye hospital. Investigating dry eye is done at 1 week, 1 month, 3 months
and 6 months postoperatively.
Results: 1. Corneal sensation: prevalence of corneal sensation loss at one week,

(Error! Reference source not found.)
, Ikuko Toda
(Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.),
Wan-Soo-Kim
(Error! Reference source not found.)
, Julie M
Albietz
(Error! Reference source not found.)
, nhưng trong nước hiện chưa có công trình
nghiên cứu về vấn đề này. Do đó chúng tôi quyết định tiến hành đề tài "Nghiên
cứu đánh giá tình trạng khô mắt sau phẫu thuật lasik".
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Llà các bệnh nhân cận thị và/hoặc loạn thị đến phẫu thuật lasik trong thời gian
từ tháng 3/2007 đến 4/2008.
Các test thử nghiệm trên mắt trước phẫu thuật phải ở giới hạn bình thường:
- Test BUT: > 15 giây
- Test Schirmer: > 10mm/5 phút
- Test nhuộm Fluorescei: không bắt màu
- Test nhuộm Rose Bengal: không bắt màu
- Test đánh giá độ nhạy cảm của giác mạc: bình thường
- Tái khám đủ đến 6 tháng
Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi chọn sử dụng test BUT, nhuộm Fluorescein, nhuộm Rose Bengal,
test Schirmer I (từ đây trở đi thống nhất gọi là test Schirmer) và test đánh độ
nhạy cảm của giác mạc.
Thiết kế nghiên cứu
Quan sát mô tả, tiến cứu, phân tích theo chiều dọc.
Xác định cỡ mẫu

:
Tùy theo tình trạng bắt màu mà đánh giá tổn thương theo 3 mức độ:
+ Nặng (A - pattern): bắt màu, tụ tập thành đám rõ ở kết mạc nhãn cầu khe mi
và trên mặt giác mạc.
+ Vừa (B - pattern): bắt màu toàn bộ vùng khe mi.
+ Nhẹ (C - pattern): bắt màu rải rác từng chấm ở vùng kết mạc khe mi và rất ít
phần dưới kết mạc.
- Test cảm giác giác mạc
Test đánh giá độ nhạy cảm của giác mạc
(Error! Reference source not found.)
căn cứ vào
phản xạ nhắm mi mắt của bệnh nhân khi ta chạm một vật gì vào mặt giác mạc,
dùng một mãnh bong thấm ướt xe vón lại thật mãnh rồi chạm nhẹ vào mặt giác
mạc, bệnh nhân chớp liền sau khi chạm vào giác mạc thì cảm giác giác mạc
bình thường, nếu không chớp mắt hay chớp chậm thì cảm giác giác mạc giảm.
- Theo dõi sau mổ: 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng sau mổ.
Thu thập số liệu: tuổi, giới, mắt mổ, ngày mổ, thị lực tối đa khi đã chỉnh kính
tốt nhất, tính theo hệ thị lực thập phân, độ khúc xạ phẫu thuật, chiều sâu lấy mô
(micron), vị trí bản lề vạt giác mạc, kết quả của test BUT, test nhuộn
fluorescein, test Schirmer, test Rose Bengal, test cảm giác của giác mạc (sau
mổ 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng).
Xử lý và phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 12.0.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu được thực hiện trên 140 mắt của 73 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn.
Tuổi của nhóm nghiên cứu nằm trong khoảng 19 - 41, tuổi trung bình là
24 (± 5, 34). Tuổi thường gặp nhất là 24. Trong đó có 30 bệnh nhân nam
(41%) và 43 bệnh nhân nữ (59%).
Phân bố thị lực trước phẫu thuật (sau chỉnh kính): là 10/10 (75 mắt,
53,6%), kế đến là 9/10 (35 mắt, 25%), và có 8 mắt (5,7%) có thị lực thấp
nhất là 6/10.

122
(87,1)
M
ức độ
nhẹ
51
(36,4)

38
(27,2)

15
(10,7)

7 (5,0)

M
ức độ
vừa
42
(30,0)

31
(22,1)

11
(7,9)
4 (2,9)

M

(63,6)
74
(52,9)
37
(26,4)
19
(13,6)
Fluorescein

93
(66,4)
78
(55,7)
38
(27,1)
20
(14,3)
Schirmer
97
(70,0)
86
(61,4)
30
(21,4)
17
(12,1)
Bảng 3. Tương quan với độ sâu lát cắt.
Tương quan gi
ữa độ
sâu lát cắt và khô m

Không
Tổng


2

Vị trí Phía 12 83 95
trên
B
ản lề
vạt
Phía
mũi
8 37 45
Tổng 20 120 140
P=0,416

BÀN LUẬN
Nghiên cứu được thực hiện trên 140 mắt của 73 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn.
Tuổi của nhóm nghiên cứu nằm trong khoảng 19 - 41, tuổi trung bình là 24 (±
5, 34). Tuổi thường gặp nhất là 24. Trong đó có 30 bệnh nhân nam (41%) và 43
bệnh nhân nữ (59%).
Khảo sát các yếu tố nguy cơ tham gia khô mắt sau phẫu thuật lasik
Trong các y văn trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu báo cáo về tình trạng
khô mắt sau phẫu thuật lasik và những yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng đến
khô mắt sau phẫu thuật lasik
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.
). Tại Việt Nam, trong
nghiên cứu của tác giả Trần Anh Tuấn

đầu tiên, sau đó các tiệu chứng này giảm dần sau 1 tháng. Các triệu chứng và
dấu chứng kéo dài ít nhất 1 tháng sau phẫu thuật lasik. Mặc dù cơ chế của khô
mắt sau lasik vẫn chưa được hiểu rõ hoàn toàn nhưng có thể do sự mất sự phân
bố thần kinh ở giác mạc do tạo vạt có thể ảnh hưởng tới cung phản xạ tuyến lệ -
giác mạc, giác mạc - nháy mắt, nháy mắt - tuyến meibomian dẫn tới làm giảm
tiết nước mắt và lipid và mucin
(Error! Reference source not found.)
.
Cảm giác giác mạc
Cảm giác giác mạc trước phẫu thuật bình thường nhưng sau phẫu thuật cảm
giác giác mạc giảm 100% trường hợp được ghi nhận tại thời điểm 1 tuần sau
phẫu thuật, là do khi tạo vạt giác mạc đã cắt đứt các nhánh thần kinh cảm giác
của giác mạc, điều này cũng có liên quan tới tình trạng khô mắt sau phẫu thuật
lasik, sau 1 tháng phẫu thuật thì giảm cảm giác giác mạc (90,7%), sau 3 tháng
giảm cảm giác giác mạc (27,9%), các sợi thần kinh trong giác mạc được tái tạo
lại và phục hồi trong vòng 3 đến 6 tháng (2,1%).
Cảm giác giác mạc được điều khiển bởi thần kinh mi dài xuất phát từ thần kinh
mắt, nhánh đầu tiên của thần kinh V. Nó phân ra 12 - 16 nhánh nhỏ đi về trung
tâm giác mạc và đi tới 1/3 giữa nhu mô. Khi các sợi này phân nhánh ngang dọc
và tạo thành đám rối dưới biểu mô dưới màng Bowman, chúng mất bao
Schwann. Tại biểu mô, các đầu tận sợi trục đi vào trung tâm giác mạc để chi
phối cho hầu hết lớp này. Thần kinh mi ngắn và thần kinh lệ chi phối cho khu
vực quanh giác mạc
(Error! Reference source not found.)
.
Sau khi tạo vạt, chỉ còn lại bó sợi thần kinh ở lớp nhu mô sâu nhất, phần lớn
các sợi thần kinh ở biểu mô, dưới biểu mô và lớp bề mặt nhu mô đều bị mất.
Sau 3 - 5 ngày vài sợi thần kinh tái sinh bắt đầu từ nhánh thần kinh bị cắt ở nhu
mô, tái tạo phân bố thần kinh ở lớp biểu mô/dưới biểu mô và lớp trước nhu mô
đạt được mật độ và cấu trúc bình thường sau 5 tháng

Ali
58% 36,7%

26,7% 10,6%

Ikudo Toda

50% 40% Không
tính
20%
Trương
Công Minh

66,4%

55,7%

27,1% 14,3%

Nhận thấy rằng kết quả của chúng tôi tỷ lệ khô mắt sau phẫu thuật lasik 1 tuần
và 1 tháng cao hơn so với 2 tác giả trên; nhưng sau 6 tháng, nghiên cứu chúng
tôi thấp hơn tác giả Ikudo Toda nhưng cao hơn tác giả Mohamed Ali. Điều này
theo tôi do nhiều yếu tố khác nhau như: địa lý, chủng tộc, môi trường làm việc,
điều kiện sống, độ khúc xạ phẫu thuật, độ sâu lát cắt laser của các loại máy
khác nhau, tác động vào làm cho kết quả có sự khác biệt. Nhưng tất cả các
nghiên cứu này đều có những kết luận chung như nhau là: khô mắt xuất hiện
sau phẫu thuật lasik và chiếm tỷ lệ cao sau 1 tuần, 1 tháng và sau đó tỷ lệ khô
mắt này giảm dần ở thời điểm 3 tháng, 6 tháng.
Biến đổi của test BUT
Ở thời điểm 1 tuần sau phẫu thuật có 89 mắt (63,6%) có test BUT (+) điều này

mạc.
Tóm lại, sau phẫu thuật có sự biến đổi của các test Fluorescein, BUT và
Schimer rất lớn sau phẫu thuật 1 tuần, 1 tháng và sau đó ổn định dần lúc 3
tháng, 6 tháng. Điều này cũng chứng tỏ rằng có sự thay đổi rỏ rệt phim nước
mắt sau phẫu thuật lasik.
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến khô mắt
Tiếp tục khảo sát sự liên hệ giữa đường đường kính vạt và tình trạng khô mắt
(thời điểm đánh giá 6 tháng) bằng phép kiểm 2, chúng tôi thấy rằng không có
sự liên hệ giữa đường kính vạt giác mạc với tình trạng khô mắt sau 6 tháng (với
p = 0,587 > 0,05).
Vị trí bản lề vạt:
Trong 140 mắt nghiên cứu của chúng tôi, có phía trên 95 mắt (67,9%); phía
mũi 45 mắt (32,1%). Kết quả của chúng tôi giống với nhiều tác giả như:
Ghoreishi
(Error! Reference source not found.)
ở Bệnh viện Mắt Farabi của Iran, đã nghiên
cứu năm 2005 trong 212 mắt trên 106 bệnh nhân, đã kết luận rằng không có sự
khác biệt giữa khô mắt và vị trí bản lề vạt giác mạc và ngoài ra cũng có nhiều
tác giả khác có cùng kết luận như: De Paiva
(Error! Reference source not found.)
, Vroman
D.T
(Error! Reference source not found.)
, Mian S.I
(Error! Reference source not found.)
.
Độ sâu lát cắt laser (µm) (độ dày nhu mô giác mạc mất đi cho chiếu laser)
Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy rằng độ sâu lát cắt tương quan thuận chặc chẻ
với độ khúc xạ phẫu thuật (Pearson: R=0,973; p=0,000), nghĩa là độ khúc xạ
càng cao thì độ sâu lát cắt càng lớn.

thần kinh bằng microkeratome và cắt bỏ các sợi thần kinh ở nhu mô giác mạc
bị phá hủy bằng laser, làm giảm đường dẫn truyền thần kinh hướng tâm đến
thân não, vì vậy sẽ làm giảm tín hiệu ly tâm từ thân não đến tuyến lệ để tiết
nước mắt. ngoài ra còn do nhũng nguyên nhân khác: áp lực cao của vòng hút
(suction ring) có thể làm tổn thương tế bào đài kết mạc làm ảnh hưởng đến lớp
mucin của phim nước mắt. Độ cong giác mạc thay đổi đáng kể sau phẫu thuật
Lasik làm thay đổi bề mặt nhãn cầu nên làm ảnh hưởng tới mối tương tác qua
lại giữa bề mặt nhãn cầu và mi mắt và Độ khúc xạ càng cao thì độ dày nhu mô
giác mạc mất đi càng nhiều.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status