Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phục vụ sinh viên tra tìm tài liệu tại trung tâm thông tin thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội - Pdf 26

Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN A:
PHẦN MỞ ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
II. MỤC ĐÍCH
III. NHIỆM VỤ
V. CÁCH THỰC HIỆN
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
1
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Như mọi người đã biết, trong thời đại khoa học công nghệ thông tin tiến
nhanh như vũ bão, những thành tựu của công nghệ thông tin được ứng dụng
rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội…, tin học không
những là một môn khoa học mà nó còn là một trong những kĩ năng mềm rất
quan trọng mà tất cả chúng ta cần phải có được. Đặc biệt, đối với sinh viên
ngành Kinh tế thì nó được xem như là một điều kiện cần để chúng ta có thể xin
được việc làm và làm việc một cách có hiệu quả. Bên cạnh các kiến thức
chuyên môn cần có, được trang bị trong trường Đại học, các nhà tuyển dụng
thường yêu cầu rất cao khả năng sử dụng thành thạo các phần mềm tin học văn
phòng như: Word, Excel, Access,… Và, trong những năm gần đây, thì những
yêu cầu đó ngày càng cao hơn trước rất nhiều lần.
Trước tình hình đó, với mục đích trang bị kiến thức cho sinh viên và nâng
cao chất lượng đào tạo, trong nhiều năm qua, Khoa Kinh tế - Luật thuộc Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, đã đưa tin học vào chương trình giảng
dạy của mình. Thế nhưng, việc thực hiện nay có khả thi không? Nó có đáp ứng
được nhu cầu của sinh viên hay không? Cảm nhận của sinh viên Khoa về việc
dạy và học tin học tại Khoa như thế nào?... Chính vì những lí do đó, mà nhóm

về trình độ tin học, sự hiểu biết của sinh viên Khoa Kinh tế - Luật về nhu cầu
của nhà tuyển dụng về kỹ năng tin học.
- Thực hiện phỏng vấn đại diện Bộ môn tin học quản lí – Khoa Kinh tế.
Phỏng vấn sâu sinh viên để có thể biết rõ hơn về trình độ, và suy nghĩ của họ
về việc dạy và học tin học tại Khoa
- Thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên, số lượng mẫu là 331 sinh viên được
khảo sát tại khuôn viên Khoa Kinh tế - Luật, kí túc xá Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh và các khu nhà trọ tại làng đại học.
- Dựa trên những dữ liệu thứ cấp có được từ Khoa Kinh tế - Luật, sách
báo, mạng internet,… phân tích và tổng hợp dữ liệu.
- Sử dụng phần mềm thống kê SPSS để phân tích các dữ liệu đã được
thu thập.
- Dựa trên cơ sở đó để trình bày báo cáo
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
3
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
PHẦN B:
PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ:
“TIN HỌC VĂN PHÒNG VỚI SINH VIÊN KHOA KINH TẾ - LUẬT”
CHƯƠNG 3: NGUYÊN NHÂN TỒN ĐỌNG VÀ
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT CHO VẤN ĐỀ:
“TIN HỌC VĂN PHÒNG VỚI SINH VIÊN KHOA KINH TẾ - LUẬT”
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
4
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------

Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
sinh viên theo học các ngành kinh tế và 20% sinh viên theo học các ngành luật.
Đa số các sinh viên đến từ các tỉnh và một phần ở tại Thành phố Hồ Chí Minh.
II. TỔNG QUAN VỀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH TIN HỌC GIẢNG DẠY TẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT:
1. Định nghĩa tin học văn phòng:
a. Tin học:
Là ngành nghiên cứu về việc tự động hóa xử lý thông tin bởi một hệ
thống máy tính cụ thể hoặc trừu tượng. với cách hiểu hiện nay tin học bao hàm
tất cả các nghiên cứu và kĩ thuật có liên quan đến việc xử lý thông tin. Trong
nghĩa thông dụng tin học còn có thể bao hàm cả những gì liên quan đến các
thiết bị máy tính hay các ứng dụng tin học văn phòng. Ngày nay tin học được
áp dụng vào trong vô số các lĩnh vực như kinh tế, kĩ thuật, thống kê…
b. Tin học văn phòng :
Là một môn khoa học máy tính ứng dụng cơ bản và phổ biến nhất hiện
nay được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực đời sống, kinh tế, xã hội. nó bao
gồm các chương trình ứng dụng như: word, excel, access…
2. Các chương trình ti học được giảng dạy tại Khoa Kinh tế - Luật:
Việc giảng dạy các chương trình tin học tại Khoa do Bộ môn Tin học
quản lý chịu trách nhiệm đào tạo.

Chương trình đào tạo tin học tại Khoa gồm có các môn như: Tin học đại
cương, Tin học quản lý, Tin học kế toán, Hệ thống thông tin quản lý…
a. Tin học đại cương :
Tại Khoa Kinh tế - Luật, đây là môn học tự chọn đối với tất cả các ngành
ngoại trừ ngành Hệ thống thông tin quản lý, được giảng dạy trong học kỳ I.
Chương trình giảng dạy Tin học đại cương dành cho sinh viên Khoa Kinh tế -
Luật bao gồm 3 phần:
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM

các ngành đào tạo trong lĩnh vực kinh tế và cho các nhà quản lý:
Sinh viên được học những nội dung cơ bản như:
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
7
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
- Tổng quan về cơ sở dữ liệu, Mô hình thực thể quan hệ (Entity
Relationship Model, ER)
- Sử dụng phần mềm Microsoft Access để quản lý cơ sở dữ liệu; Vấn
tin SQL (Structured Query Language)
- Tự động hóa với VBA (Microsoft Visual Basic for Applications).
Nếu chương trình học có 3 tín chỉ thì có thể giới hạn sinh viên học ở hai
phần đầu còn nếu chương trình học có 4 tín chỉ thì sinh viên sẽ học cả ba nội
dung trên. Ngoài ra sinh viên còn được học Cấu trúc điều khiển chương trình
như: cấu trúc rẽ nhánh (Branching Statements), cấu trúc quyết định If…
Then…Else…End if, Hàm IIF(), Câu lệch Select…Case, và các Vòng lặp…
c. Tin học kế toán :
Đây là môn học bắt buộc đối với sinh viên ngành Kế toán – Kiểm toán
được giảng dạy trong học kỳ VII. Tin học kế toán là một môn tin học chuyên
ngành, tất cả các sinh viên sẽ được học các chương trình tin học liên quan đến
việc thực kế toán trên máy tính và một số chương trình ứng dụng khác như:
excel, SPSS, EVIEWS,…
III. YÊU CẦU CỦA NHÀ TUYỂN DỤNG:
Theo nghiên cứu của TS VŨ THẾ DŨNG – TRẦN THANH TÒNG (Đại
học Bách khoa TPHCM), có 17 kỹ năng xuất hiện trong yêu cầu của nhà tuyển
dụng về những kỹ năng đối với sinh viên mới tốt nghiệp các ngành quản lý –
kinh tế. Có thể chia 17 kỹ năng này thành 3 nhóm chính:
Nhóm 1: nhóm các kỹ năng cơ bản, bắt buộc phải có, nếu không
có các ứng viên sẽ rất khó khăn hay không thể được tuyển dụng. Nhóm này
bao gồm 4 kỹ năng chính: Ngoại ngữ, tin học văn phòng, giao tiếp, và làm việc

TNHH
Liên
Doanh
Cổ
phần
Sản
xuất
Dịch
vụ
Sản
xuất -
mua
hàng
Hành
chính

nhân
sự
Tiếp thị
- kinh
doanh –
Chăm
sóc
khách
hàng
Kế toán
– tài
chính
Nhóm 1: Cơ
bản

đạo tương
lai
13 Tổng hợp 9% 5% 6% 7% 24% 8% 11% 7% 4% 16% 5%
14 Lãnh đạo 5% 3% 6% 0% 8% 5% 5% 7% 4% 3% 2%
15 Xây dựngvà
phát triển
quan hệ
5% 5% 6% 0% 3% 5% 5% 3% 4% 9% 2%
16 Tổ
chứcnguồn
nhân lực
4% 1% 8% 0% 2% 5% 3% 0% 10% 0% 0%
17 Ra
quyếtđịnh
3% 3% 4% 0% 2% 2% 4% 2% 3% 4% 2%
Số kỹ năng
t.bình trên 1
vị trí tuyển
dụng
3.63 3.82 3.45 3.70 3.67 3.4 3.8 3.8 3.8 3.5 3.5
Nếu phân tích các kỹ năng theo lĩnh vực ngành nghề hoạt động của
doanh nghiệp thì yêu cầu của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ cao hơn
hẳn so với các doanh nghiệp trong lĩnh vự sản xuất. Đặc biệt, nhóm doanh
nghiệp dịch vụ yêu cầu cao hơn hẳn về các kỹ năng như giao tiếp, truyền
thông, làm việc nhóm, ngoại ngữ. Trong khi đó, doanh nghiệp sản xuất yêu
cầu cao hơn về kỹ năng tin học chuyên ngành và quản lý. Kết quả này cũng thể
hiện khá rõ sự khác biệt về nhu cầu nhân sự giữa hai nhóm ngành này khi
nhóm dịch vụ có xu hướng tiếp xúc nhiều hơn với con người (nên quan trọng
các kỹ năng gắn với con người như giao tiếp, làm việc nhóm truyền thông),
khi nhóm sản xuất có xu hướng tiếp xúc nhiều với kỹ thuật và máy móc (nên


I. TRÌNH ĐỘ TIN HỌC CỦA SINH VIÊN:
Hầu hết các sinh viên của Khoa Kinh tế - Luật đều đến từ các tỉnh, chỉ
có một phần là ở thành phố Hồ Chí Minh. Điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội
ở mỗi địa phương và ở từng gia đình cũng ít nhiều ảnh hưởng đến sinh viên
về trình độ tin học trước khi học đại học. Chẳng hạn, những học sinh tại
thành thị, gia đình có thu nhập tốt thì sẽ dễ dàng và có điều kiện để trang bị
tin học ngay từ khi còn học phổ thông. Trong khi đó, đối với những học sinh
ở nông thôn, gia đình khó khăn, thì việc học tập cũng như những hiểu biết và
điều kiện cũng khó khăn.
Một điều hiển nhiên là tại các Thành phố lớn, hay khu vực thành thị thì
sẽ có nhiều trung tâm tin học chất lượng để phục vụ nhu cầu của người học
về nhiều mặt như chương trình học, thời gian,…, còn tại vùng nông thôn, thì
việc có một trung tâm tin học đã là khó khăn, chưa nói đến chất lượng đào
tạo. Hầu hết các sinh viên đều trang bị tin học cho mình trong quá trình học
đại học.
Đa số sinh viên được khảo sát chưa có chứng chỉ tin học, trong số sinh
viên có chứng chỉ tin học, thì đa số là chỉ mới có chứng chỉ A, và một lượng
nhỏ hơn có cả 2 chứng chỉ A và B. Sinh viên chưa có chứng chỉ về tin học
chiếm 62.2% trong tổng số sinh viên được khảo sát, sinh viên có chứng chỉ
A chiếm 24.5%, sinh viên có chứng chỉ B chiếm 7.3% , sinh viên có hai
chứng chỉ chiếm 6%. Bên cạnh đó, trình độ tin học của nam sinh viên
thường cao hơn nữ.
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM
12
Đề tài thống kê: “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
----------------------------------------------------------------------------------------------
H
o
; giả thiết giữa giới tính và chứng chỉ tin học hiện có không có mối quan hệ

H: là giả thiết giữa chứng chỉ tin học và năm học có mối quan hệ
X
2
=9.127
X
2
(k-1)(c-1) = 12.5916
Giữa năm học và chứng chỉ tin học không có mối quan hệ ở mức ý nghĩa
0.05
Nhưng thật sự, thì những sinh viên không có chứng chỉ tin học không
hẳn là không hiểu biết gì về tin học văn phòng. Trong số những sinh viên
Nhóm 19 - K08405A – Khoa Kinh tế - Luật, ĐHQG TP. HCM

Chứng chỉ tin học hiện có
Chứng chỉ A Chứng chỉ B Cả hai Chưa có
Count Col % Count Col % Count Col % Count Col %
Giới
tính
Nam
33 40.7% 17 70.8% 11 55.0% 76 36.9%
Nữ
48 59.3% 7 29.2% 9 45.0% 130 63.1%
13


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status