Luận văn tốt nghiệp: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Chương Dương - Pdf 26

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ 2
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 31
TẠI NHTMCPCTVN - CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG 31
2.1 KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH CHƯƠNG
DƯƠNG 32
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam 32
2.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức bộ máy của
Vietinbank Chương Dương 33
2.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG
QUA CÁC NĂM 2007-2010 41
(Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của Chi nhánh Chương Dương) 44
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của
Ngân hàng. Vòng quay vốn càng nhanh thì cho thấy mức độ an toàn
trong hoạt động cho vay càng cao. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác chất
lượng tín dụng, ta cần xem xét kết hợp với nhiều chỉ tiêu khác 44
2.3 CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
CHƯƠNG DƯƠNG 48
2.4 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG 62
3.1.1 Định hướng phát triển của Vietinbank 66
3.1.2. Định hướng phát triển của Vietinbank Chương Dương 68
3.2.1.5. Thực hiện tốt phương thức san sẻ rủi ro tín dụng 74
3.2.1.6. Xây dựng một cơ cấu tín dụng hợp lý 75
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 81
3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ 81
3.3.2. Kiến nghị với NHNN 82
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 82
KẾT LUẬN 83

KẾT LUẬN 83
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh chủ yếu và là hoạt động
mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên tín dụng là
hoạt động đem lại rủi ro và gây ra những hậu quả nghiêm trọng nhất trong hoạt
động ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ nợ xấu
cùng nhiều vấn đề phát sinh do mất khả năng kiểm soát tại một số ngân hàng. Do
đó, công tác quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát
triển đi lên đối với các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương là
một trong những đơn vị dẫn đầu trong toàn hệ thống Ngân hàng Công thương về
hoạt động tín dụng. Tuy vậy, tình hình nợ quá hạn, nợ xấu vẫn còn tồn tại. Xuất
phát từ thực tế trên trên, là một nhân viên đang công tác tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – CN Chương Dương, em đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu
là: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN
Chương Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận vể rủi ro tín dụng và vai trò của công tác
quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động ngân hàng.
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – CN Chương Dương thời gian qua.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Chương Dương
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu những rủi ro tín dụng, thực
trạng và biện pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – CN Chương Dương trên cơ sở dữ liệu từ năm 2008 đến năm 2010.
1

người ta có thể đưa ra các định nghĩa khác nhau về ngân hàng. Ngân hàng có thể
được coi là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế. Hoặc theo luật các tổ chức tín dụng của nước Công hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam ghi: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại như sau:
• Hoạt động huy động vốn
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao và cũng là một trong những hoạt
động chủ yếu của ngân hàng nên các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy động được
nguồn vốn cho vay. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi
tiết kiệm của khách hàng và khách hàng được nhận lãi suất. Ngày nay lãi suất tiền
gửi là một trong những công cụ cạnh tranh mạnh mẽ nhất nhằm thu hút nguồn vốn
nhàn rỗi của xã hội.
• Hoạt động sử dụng vốn:
- Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: giúp họ có vốn để mua
hàng dự trữ hoặc xây dựng văn phòng, thiết bị sản xuất.
3
- Cho vay tiêu dùng: Ngày nay, người tiêu dùng là nguồn cung cấp chủ yếu
của ngân hàng và cũng đồng thời tạo ra một trong số những nguồn thu quan trọng
nhất của ngân hàng.
- Cho vay tài trợ dự án: Bên cạnh cho vay cho vay ngắn hạn truyền thống các
ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy
mới đặc biệt là trong các ngành công nghệ cao. Rủi ro trong loại hình tín dụng này
nói chung là cao nên lãi lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất.
- Tài trợ cho các hoạt động của Chính phủ: Do nhu cầu chi tiêu lớn thường là
cấp bách trong khi thu không đủ. Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận các khoản
cho vay của ngân hàng. Chính phủ thường dùng một số đặc quyền trao đổi lấy

khách hàng bị chết, bị tàn phế hay rủi ro trong hoạt động mất khả năng thanh toán.
- Cung cấp dịch vụ đại lý: Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không
thể thiết lập chi nhánh hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi vì vậy một số ngân hàng
cung cấp dịch vụ ngân hàng đại lý các ngân hàng khác thanh toán hộ, phát hành hộ
các chứng từ chỉ tiền gửi, làm ngân hàng cầu mối trong đồng tài trợ…
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng xuất
phát từ tiếng Latinh có nghĩa là sự tin tưởng (creditum). Tín dụng là sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở
hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với một lượng lớn hơn.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể giữa bên cho vay
(ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác…) trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định
theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho
bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng.
5
1.1.2.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều đối tương khách hàng với những mục đích sử
dụng khác nhau. Căn cứ theo các tiêu thức khác nhau có thể phân loại tín dụng ngân
hàng thành các loại sau:
 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Phân chia theo thời hạn cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng thì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả
năng hoàn trả của khách hàng. Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng có thể được
phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và thường
được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh

khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng
tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thi ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba, áp dụng đối với các
khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp
lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất
thiếu chắc chắn.
 Căn cứ vào mức độ rủi ro của khoản vay
Việc phân chia tín dụng theo mức độ rủi ro giúp cho ngân hàng thường
xuyên đánh giá được mức độ an toàn của các khoản tín dụng do đó đề ra được các
biện pháp phòng ngừa rủi ro. Để phân chia tín dụng theo rủi ro, các ngân hàng phải
đánh giá và đưa ra được các thang bậc rủi ro khác nhau.
- Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng an toàn, có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: là những khoản tín dụng có dấu hiệu thiếu lành mạnh
như khách hàng gặp thiên tai, trì hoãn nộp báo cáo tài chính, tiền bộ thực hiện kế
hoạch chậm…
7
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn trong thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn
- Nợ quá hạn khó đòi: là những khoản nợ quá hạn âu, khả năng trả nợ kém,
tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ỳ…
Có những ngân hàng phân chia mức độ rủi ro chi tiết hơn, tuỳ theo mục đích
sử dụng việc phân chia này.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn có thể được phân loại theo một số tiêu thức
như: theo ngành kinh tế (cho vay công nghiệp, nông nghiệp, thương mại…); theo
đối tượng tín dụng (tài trợ cho tài sản lưu động, tài sản cố định); theo mục đích sử
dụng vốn vay (cho vay sản xuất, cho vay tiêu dùng…).
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm, phân loại RRTD

như chính sách quản lý lỏng lẻo, công tác kiểm tra kiểm soát không chặt chẽ.
Rủi ro từ phía người vay: xuất phát từ quá trình sử dụng nguồn vốn vay của
người vay như hoạt động kinh doanh thất bại, sử dụng vốn vay không đúng mục
đích… hoặc do thái độ của người vay trong việc trả nợ chây ì, lạm dụng vốn để sử
dụng sang mục đích khác…
Việc phân loại rủi ro tín dụng như trên, tạo điều kiện cho ngân hàng có
những chính sách quản lý hoạt động cho vay đầu tư được chặt chẽ hơn, dự báo và
có những giải pháp phòng ngừa khi rủi ro xảy ra.
1.2.2. Nguyên nhân gây rủi ro tín dụng.
* Nguyên nhân khách quan hay nguyên nhân do môi trường vay.
Môi trường vay bao gồm: môi trường chính trị, pháp lý, môi trường kinh tế -
xã hội, các điều kiện khách quan khác. Hoạt động cho vay đầu tư với những vai trò
mang tính điều tiết vĩ mô của Nhà nước luôn luôn phụ thuộc chặt chẽ với những
biến động về môi trường cho vay, có thể tạo ra những thay đổi về đối tượng cho
vay, về lãi suất cho vay. Môi trường cho vay cũng tác động trực tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp của dự án vay vốn gay ra những rủi ro đối với ngân hàng.
9
- Môi trường chính trị: có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động và phát triển của
bất kỳ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế xã hội nào. Trong tình hình chính trị không ổn
định, thì không chỉ riêng doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh gặp khó khăn mà nó
cũng gây ra những rủi ro cho các Ngân hàng cho vay.
- Môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ, thống nhất và ổn định sẽ tác dụng rất
lớn đến chất lượng công tác tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước, pháp luật trở thành bộ phận không thể thiếu.
Một hệ thống pháp luật đầy đủ, chuẩn tác và đồng bộ trước hết sẽ tạo nền tin
được bảo hộ chính đáng trong quá trình đầu tư, đồng thời giúp các doanh nghiệp
cũng như các tổ chức tín dụng hoạt động thuận lợi, giảm thiểu rủi ro.
- Môi trường kinh tế - xã hội là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế - xã hội
tác động lên hoạt động của doanh nghiệp, đó chính là các cơ chế chính sách của nhà
nước đề ra trong từng thời kỳ để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm đạt

thể hiện khối lượng vốn tự có và tỷ trọng vốn có trong tổng số nguồn vốn sử dụng.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao, khả năng đáp ứng các điều kiện tín
dụng càng lớn thì càng có điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng.
- Khả năng tổ chức, quản lý doanh nghiệp: doanh nghiệp vay vốn phải có bộ
máy có năng lực quản lý. Năng lực quản lý còn thể hiện ở tổ chức hệ thống hạch
toán kế toán và quản lý tài chính phù hợp với các quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, có nhiều trường hợp ngân hàng chịu rủi ro do khách hàng có ý
lừa đảo, chây ỳ… trong vay và trả nợ vốn vay. Để đạt được mục đích vay tiền,
người đi vay có thể lợi dịch sự không cân xứng về thông tin để cung cấp thông tin
sai lệch về tình hình tài chính, về phương án sản xuất, phương án trả nợ vốn vay
làm chệnh hướng thẩm định của các bộ ngân hàng.
* Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
- Chính sách tín dụng, quy trình nghiệp vụ.
Chính sách tín dụng có tác động rất lớn tới chất lượng tín dụng ngân hàng,
vai trò quan trọng của nó thể hiện qua các nội dung: định hướng lĩnh vực đầu tư tín
dụng, cơ cấu tín dụng; Quy định chính sách lãi suất của ngân hàng đối với nhiều đối
11
tượng khác nhau; Quy định cơ chế nghiệp vụ, giám sát tín dụng ngân hàng; Quy
định cơ chế giám sát, quyền lợi và trách nhiệm đối với cán bộ ngân hàng…
Quy trình tín dụng thông thường được xác lập dựa trên những quy định
chung của luật pháp và những đặc thù trong hoạt động của mỗi ngân hàng.
Quy trình nghiệp vụ đồng bộ, thống nhất và khoa học, quy định rõ ràng trình
tự và thủ tục từng thao tác nghiệp vụ và trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận
sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định cho vay,
giảm yếu tố sai lệch thông tin và là cơ sở quan trọng để nâng cao chất lượng tín
dụng, giảm rủi ro cho khoản vay.
Quy trình tín dụng không phát huy được tác dụng và có thể gây ảnh hưởng
làm tăng rủi ro tín dụng của ngân hàng thường xuất phát từ những nguyên nhân
chính sau: Thông tin cần phải thực hiện trong các bước không được quy định chi
tiết và đầy đủ; Mối quan hệ giữa các bước không được nhận thức đầy đủ và quy

hàng có tỷ lệ rủi ro tín dụng cao vì rất có thể tiền của họ sẽ bị tổn thất, do đó ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Các ngân hàng khác cũng không
muốn chọn ngân hàng có nhiều rủi ro làm đại lý, đối tác kinh doanh, đầu tư.
Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
Như đã đề cập ở trên, rủi ro tín dụng là ngân hàng gặp khó khăn trong việc
huy động vốn. Khi gặp rủi ro tín dụng, vốn của ngân hàng bị tổn thất, mà ngân hàng
vẫn phải thanh toán đúng hạn cho các khoản nợ và khoản vay của ngân hàng. Mặt
khác, rủi ro tín dụng gây ra ảnh hưởng xấu tới tâm lý người gửi tiền nên họ có thể
sẽ đồng loạt rút tiền, ngân hàng càng lâm vào tình trạng thiếu hụt tiền và khả năng
thanh toán giảm đáng kể.
Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
Gặp rủi ro tín dụng thì đương nhiên ngân hàng không thu được cả vốn và lãi
cho khoản vay đó, lợi nhuận của ngân hàng giảm. Hơn thế nữa, do tình trạng giảm
khả năng thanh toán, để giữ cho ngân hàng có thể tiếp tục hoạt động, ngân hàng có
thể buộc phải đi vay với lãi suất cao để chi trả cho những yêu cầu tiền mặt cấp bách
do vậy làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
13
Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến việc phá sản ngân hàng
Rủi ro tín dụng làm mất uy tín của ngân hàng, khả năng thanh toán giảm sút,
thậm chí mất khả năng thanh toán, lợi nhuận giảm. Tất cả những nguyên nhân này
có thể dẫn tới việc ngân hàng đứng bên bờ vực của sự phá sản nếu các nhà quản lý
không đưa ra được biện pháp ứng phó linh hoạt, kịp thời.
1.2.3.2. Đối với khách hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra cụ thể là nợ quá hạn phát sinh thì doanh nghiệp vay
vốn phải chịu lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn, một mức lãi suất cao làm
cho tổng nợ của khách hàng đối với ngân hàng tăng lên nhanh chóng, tình hình tài
chính của họ đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn, khả năng trả nợ cho ngân
hàng ngày càng thấp. Hơn nữa, khách hàng để phát sinh nợ quá hạn là dấu hiệu nói
lên sự hoạt động kém hiệu quả của khách hàng và uy tín của khách hàng sẽ bị giảm
sút. Do đó họ sẽ gặp nhiều khó khăn khi muốn vay vốn tại ngân hàng đó hoặc tại

động tín dụng của ngân hàng.
Do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất nhỏ nên
chỉ cần một tỷ lệ nhỏ danh mục cho vay có vấn đề sẽ có thể đẩy ngân hàng vào
15
Không có rủi ro
không có lợi nhuận
Khả năng vốn và tài chính
của ngân hàng có hạn
Rủi ro tín dụng thường là
nguyên nhân chính dẫn đến
sự đổ vỡ của ngân hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra bởi
nhiều nguyên nhân khác
nhau khó đo lường
Phải chấp nhận rủi ro
Ngân hàng chỉ có thể
chấp nhận mức độ rủi ro
nhất định
Quản lý rủi ro tín dụng được
coi là vấn đề sống còn
Đòi hỏi trình độ chuyên môn
cao của cán bộ tín dụng
nguy cơ phá sản. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là cần thiết đối với hoạt động
của ngân hàng.
1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.3.2.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức quản trị
Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng có ý nghĩa quan trọng trong công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Cơ cấu tổ chức được tạo lập một cách có hệ
thống, phù hợp với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế sẽ tạo điều kiện nâng cao chất
lượng, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.

cáo thẩm định hoặc báo cáo định kỳ.
Trong quá trình giải ngân, ưu tiên hàng đầu là phải đảm bảo số tiền vay được
sử dụng đúng mục đích và hiệu quả; thời gian thực hiện sẽ được hoàn tất đúng hạn
và trong phạm vi số tiền quy định cho phép.
Sau khi hoàn tất giai đoạn triển khai, cần tiếp tục giám sát chặt chẽ hoạt động
và so sánh với kế hoạch kinh doanh. Cần phải kiểm tra về tình hình thị trường, tình
hình bán hàng, tình hình sản xuất và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đồng
thời, phải thường xuyên kiểm tra tình hình tài sản bảo đảm tiền vay, giá trị của tài
sản bảo đảm.
Sau khi khoản vay phát sinh, cán bộ tín dụng phải luôn theo dõi, giám sát
khoản vay để nhận diện rủi ro, qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngăn ngừa và
xử lý các khoản tín dụng.
- Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng: bao gồm các dấu
hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng và dấu hiệu liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các dấu hiệu cho thấy phát sinh rủi ro liên quan đến Ngân hàng thường là: trì
hoãn, gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình
hình sử dụng vốn vay, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng; chậm gửi hoặc trì hoãn gửi báo cáo tài chính; không thực hiện các quy định
trong quan hệ tín dụng; chậm thanh toán các khoản nợ khi đến hạn; có dấu hiệu tìm
kiếm sự tài trợ từ bên ngoài dự án…
17
Các dấu hiệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp; có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với dự kiến
khi doanh nghiệp đề nghị cấp tín dụng; những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ
lệ thanh khoản; xuất hiện các khoản chi phí bất hợp lý; khó khăn trong phát triển
sản phẩm mới;…
- Nhóm các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng: đánh
giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng như đánh giá quá
cao năng lực tài chính của khách hàng; cấp tín dụng dựa trên những cam kết không

những quyền này. Giai đoạn này cán bộ tín dụng có thể tham khảo ý kiến của bộ
phận pháp chế.
- Thông tin với người vay để người vay thấy được ngân hàng đã biết vấn đề
và khẳng định lại tính chính xác của thông tin. Đồng thời ngân hàng kiểm tra thái
độ của người vay, kế hoạch hành động của người vay.
- Thay đổi phân loại tín dụng.
Trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng những thông tin trên, ngân hàng cần thay đổi
xếp loại đối với khoản vay để đánh giá đúng tình hình hoạt động tín dụng.
- Chiến lược hành động và xử lý nợ có vấn đề.
Ngân hàng cần phải nhanh chóng đề ra và thực hiện chiến lược của mình.
Những hành động này phải được xây dựng một cách thận trọng trên cơ sở đánh giá
của ngân hàng về: Nguyên nhân thực sự của vấn đề; thái độ, hành động ban lãnh
đạo của doanh nghiệp; Vị thế của ngân hàng. Qua đó, ngân hàng xây dựng được các
giải pháp giải quyết vấn đề trên, các bước hành động.
1.3.2.6. Các tiêu chí phản ánh rủi ro tín dụng
Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý rủi ro tín dụng là các chỉ tiêu phản ánh
mức độ rủi ro tín dụng của tổ chức tín dụng.
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh
toán đã thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định như sau:
19
Tỷ lệ nợ quá hạn
so với dư nợ vay
=
Nợ quá hạn
* 100%
Tổng dư nợ vay
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ chưa thanh
toán bị quá hạn.

- Đối với các khoản vay có rủi ro lớn
Các nhà quản trị thường có sự quản tâm sát sao đến những khoản tín dụng có
mức độ tập trung rủi ro cao của các ngân hàng. Mục đích chính trong việc quản trị
rủi ro của nhà quản lý là ngăn ngừa tình trạng các ngân hàng phụ thuộc quá nhiều
vào một nhóm những khách hàng đi vay. Các quy chế đảm bảo an toàn hiện đại
thường quy định rằng tổng mức giá trị một ngân hàng được phép đầu tư, cho vay
hoặc cung ứng công cụ tín dụng khác đói với bất kỳ một pháp nhân hoặc một nhóm
pháp nhân có liên quan nào vượt hơn một tỷ lệ nhất định tính trên tổng số vốn và dự
phòng của ngân hàng đó. Trong phạm vi này, các nhà quản trị có thể kiểm soát
được rủi ro tín dụng của các ngành ngân hàng và từng ngân hàng riêng biệt để bảo
vệ quyền lợi cho người gửi tiền và ngăn chặn các tình huống có thể gây ra rủi ro cho
cả hệ thống ngân hàng.
Hầu hết các quốc gia đều hạn chế mức cho vay đối với khách hàng trong
khoảng từ 20-25% tổng vốn, mặc dù ở một số nơi tỷ lệ này có thể lên tới 30-40%.
Ủy ban Basle về giám sát ngân hàng khuyến nghị nên áp dụng tỷ lệ tối đa là 25%
với mục đích giảm xuống chỉ còn 10% khi thực tế cho phép. Mức ngưỡng phải báo
cáo cho cơ quan quản lý chức năng thường được đặt thấp hơn mức tỷ lệ tối đa. Khi
đó các nhà quản lý có thể được quan tâm đặc biệt đến những khoản vay vượt trên tỷ
lệ ngưỡng và yêu cầu các ngân hàng có biện pháp phòng ngừa trước khi việc tập
trung rủi ro trở thành nguy cơ.
- Đối với các khoản cho vay có nhiều bên liên quan.
Cho vay có nhiều bên liên quan là một loại hình cho vay có nguy cơ rủi ro
tín dụng đặc biệt lớn. Các bên có liên quan bao gồm ngân hàng mẹ, những cổ đông
chính, các công ty con, các công ty phụ thuộc, giám đốc và nhân viên điều hành.
Mối quan hệ này thể hiện khả năng kiểm soát hoặc gây ảnh hưởng đến việc đưa ra
các quyết sách của một ngân hàng, đặc biệt, các quyết định có liên quan đến tín
dụng. Khả năng nhận biết một cách có hệ thống và theo dõi việc cho vay những
người trong nội bộ của ngân hàng rất quan trọng. Vấn đề là liệu việc cho vay có dựa
21
trên cơ sở các chỉ số và các chính sách, quy trình của ngân hàng hay không. Một số

kế toán và kiểm soát. Ngân hàng phải tính toán các khoản vay được cơ cấu lại bằng
cách giảm bớt các số liệu đầu tư cho phù hợp với giá trị hiện thời tính đến các nhân
nhượng vào thời điểm cơ cấu lại. Các khoản giảm bớt sẽ được tính vào báo cáo thu
nhập của ngân hàng vào thời kỳ ngân hàng cơ cấu lại khoản vay. Việc giảm một
lượng lớn cho các khoản vay được điều chỉnh là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang
gặp phải khó khăn, một ngoại lệ đó là trường hợp lãi suất trên thị trường đang giảm
và vì lợi ích của người đi vay và người cho vay, các điều khoản tín dụng ban đầu
cần được điều chỉnh lại.
* Nhóm 2: Nhóm biện pháp phân loại tín dụng
Phân loại tín dụng là quá trình trong đó xác định cấp độ rủi ro tín dụng cho
một tài sản được khách hàng dùng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc thanh lý theo
điều khoản hợp đồng tín dụng. Nói chung, mọi khoản cho vay đều cần được đánh
giá, phân loại kỹ càng.
Phân loại tín dụng là một công cụ quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng. Các
khoản cho vay được phân loại tại thời điểm gốc và cần được đánh giá, phân loại lại
(theo mức độ rủi ro) sau một thời gian. Việc đánh giá lại này dựa vào thực tế hoạt
động và sử dụng khoản vay của người đi vay. Sự thay đổi các xu thế kinh tế, các thị
trường và giá cả hàng hoá cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới giá trị của tài sản.
Các ngân hàng thường tự quyết định cách thức phân loại tín dụng nhưng nói
chung đều dựa trên một số tiêu chuẩn để phân loại tín dụng thành các loại sau:
- Khoản tín dụng đạt tiêu chuẩn: Là khoản tín dụng mà các ngân hàng không
phải nghi ngờ về khả năng hoàn trả nó. Nói chung, các khoản cho vay được đảm
bảo (kể cả gốc và lãi) bằng tiền mặt hoặc các giấy tờ có giá thay thế tiền mặt như
chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kho bạc được xếp vào loại chuẩn này.
- Khoản tín dụng này được theo dõi: Là những khoản tín dụng chứa đựng
tiềm năng rủi ro, nếu không được giám sát sẽ gây nguy hiểm đối với khả năng trả
nợ của người đi vay trong tương lai. Ví dụ như những khoản cho vay không cân
23

Trích đoạn CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CH Định hướng phát triển của Vietinbank Chương Dương
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status