đồ án công nghệ thông tin Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty TNHH và thương mại Hồng Nhung - Pdf 26

Báo cáo tổng hợp Khoa tin kinh tế
MỤC LỤC
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình
Lớp: LT11B
Báo cáo tổng hợp Khoa tin kinh tế
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình
Lớp: LT11B
Báo cáo tổng hợp Khoa tin kinh tế
1. Tổng quan về công ty TNHH thương mại Hồng Nhung
1.1. Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH thương mại Hồng Nhung
Địa chỉ: Phố Hoàng Sơn – Thị trấn Thanh Sơn - Phú Thọ
Điện thoại: 0210.3873758 Fax: 0210.3873758
Giám đốc Công ty: Bà Nguyễn Thị Cưu
Email: [email protected]
Website: www.hongnhung.com.vn
Logo công ty:
Tên cán bộ hướng dẫn: Phạm Thị Tân
Điện thoại liên hệ: 01688541298
Tên phòng ban thực tập: Phòng kế toán (bộ phận kho).
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH thương mại Hồng Nhung tiền thân xuất phát từ một cửa hàng
chuyên buôn bán đồ điện tử, điện lạnh. Do cơ chế thay đổi và nhu cầu mở rộng kinh
doanh năm 2008 Công ty TNHH thương mại Hồng Nhung ra đời. Bà Nguyễn Thị
Cưu giữ chức vụ Tổng giám đốc, với các mảng hoạt động kinh doanh vẫn được giữ
nguyên là điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng. Tuy là một công ty mới thành lập
nhưng với sự nỗ lực hết mình của cán bộ nhân viên trong công ty, công ty đã nhanh
chóng đem lại những thành quả đáng khích lệ, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Công ty trực tiếp mua hàng hóa, sản phẩm từ những nhà sản xuất có uy tín và
bán lại cho các doanh nghiệp, người tiêu dùng. Sản phẩm của công ty đa dạng về

mạnh hơn trong lĩnh vực kinh doanh điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng, phong phú
về hàng hóa, hoàn hảo về dịch vụ để theo kịp sự phát triển và nhu cầu của thị
trường.
1.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH thương mại Hồng Nhung là một công ty thương mại, lưu
chuyển hàng hóa là hoạt động kinh doanh chính, chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế
tài chính khác của doanh nghiệp. Trong lĩnh vực kinh doanh công ty chuyên sâu vào
các lĩnh vực sau:
* Mua và bán các sản phẩm điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng:
Điện tử:
Tivi: Tivi LG , Tivi Samsung, Sony…
Máy nghe nhạc: MP3, MP4,…
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình
Lớp: LT11B
4
Báo cáo tổng hợp Khoa tin kinh tế
Đầu đĩa: Samsung DVD, Sony BDP, đầu đĩa 3D Bluray, đầu đĩa 3D Bluray,
đầu Karaoke Vitek, đầu DVD Philips DVP, đầu đĩa Denon, đầu đĩa LG,…
Các thiết bị khuyếch đại âm thanh, dàn loa nghe nhạc, micro, bộ thu phát tín
hiệu,…
Điện lạnh: Tủ lạnh Electrolux, tủ lạnh Sanyo, thủ lạnh Toshiba,…Máy lạnh:
Điều hòa Panasonic,…Tủ đông…
Đồ gia dụng: Nồi cơm điện tử Philips, Cuckoo, Máy xay sinh tố Philihps, bàn
là Philips, cân sức khỏe Camry, bình sữa Gali, massage chân Buheung, máy cạo râu
Philips, máy làm sạch rau quả Kangaroo, máy bắt muỗi Vitrap, máy đo huyết áp tự
động Omron hem, quạt gió,…
Điện thoại: Nokia, Samsung, FPT, Iphone,…
* Nhận sửa chữa, lắp đặt tại nhà theo yêu cầu của khách hàng:
Với đội ngũ cán bộ nhân viên kỹ thuật được đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ,
thái độ và tác phong làm việc đúng mực sẽ đem tới những dịch vụ chăm sóc khách

nghiệp.
* Phòng tổ chức hành chính:
Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Ban
giám đốc về công tác quản lý nhân sự, sắp xếp, phân công tổ chức lao động, công
tác định mức lao động tiền lương và thực hiện các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tuyển dụng, các vấn đề liên quan đến con dấu và
các chế độ chính sách khác.
Thực hiện công tác quản lý cán bộ công nhân viên trong công ty, trực tiếp đề
nghị việc đề bạt cán bộ, tăng lương, tiếp nhận, điều động, khen thưởng và kỷ luật
cán bộ nhân viên.
Giúp giám đốc xây dựng quy chế quản lý kinh doanh, quy chế thực hiện dân
chủ trong đơn vị, nghiên cứu áp dụng các phương thức trả lương, thưởng và các chế
độ khác. Thực hiện việc quản lý tiếp nhận in ấn, phân phát công văn tài liệu, lưu trữ
hồ sơ của cán bộ nhân viên. Quản lý sử dụng con dấu, giấy giới thiệu theo đúng quy
chế của Công ty. Quản lý sử dụng trang thiết bị, nhà cửa, điện thoại, điện sáng,
công cụ dụng cụ, mua sắm cấp phát văn phòng phẩm phục vụ công tác hàng ngày
của đơn vị. Thường trực cơ quan đón tiếp khách, chuẩn bị phòng họp, phòng khách,
phòng làm việc cho lãnh đạo Công ty theo yêu cầu.
Tổ chức hướng dẫn thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở thực hiện công
tác bảo vệ nội bộ, bảo vệ vật tư hàng hoá, tài sản của Công ty. Phòng chống cháy
nổ, phòng chống tội phạm. Giúp Ban giám đốc quản lý về hành chính đối với nhân
viên nghỉ không lương, nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,
… cho đơn vị quản lý và điều động xe con phục vụ công tác theo lệnh của giám
đốc.
* Phòng tài chính kế toán:
Lập kế hoạch tài chính, trực tiếp quản lý kế hoạch tài chính của Công ty trong
tháng, quý, năm, quản lý an toàn và sử dụng có hiệu quả của nguồn vốn, đáp ứng đủ
vốn, kịp thời cho các bộ phận kinh doanh, bảo toàn nguồn vốn.
Thực hiện các nghiệp vụ chuyên môn theo pháp lệnh thống kê, kế toán tham
gia cùng với phòng kinh doanh, bộ phận bán hàng tính toán phân tích hiệu quả của

giám đốc yêu cầu.
* Phòng kỹ thuật - bảo hành:
Phòng có nhiệm vụ chính là lắp đặt, sửa chữa và gửi thông tin bảo hành về nhà
sản xuất khi có yêu cầu của khách hàng.
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình
Lớp: LT11B
7
Báo cáo tổng hợp Khoa tin kinh tế
1.6. Phòng ban thực tập – Phòng kế toán (bộ phận kho)
Sơ đồ 1.2. Tổ chức phòng kế toán công ty TNHH thương mại Hồng Nhung
* Kế toán trưởng:
Phụ trách chung chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan cấp trên mọi hoạt
động của phòng cũng như các hoạt động khác của công ty có liên quan đến tài chính
và theo dõi các hoạt động tài chính của công ty. Tổ chức công tác kế toán thống kê
trong công ty phù hợp với chế độ tài chính của Nhà nước. Thực hiện các chính sách
chế độ công tác tài chính, kế toán. Kiểm tra tính pháp lý các loại hợp đồng.
* Kế toán kho:
Kế toán và bộ phận kho có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi số lượng hàng đã xuất
trong ngày, số lượng hàng nhập vào kho, kiểm kê số lượng hàng tồn, phát hiện và
khịp thời xử lý hàng hóa thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa sử dụng hàng
hóa phi pháp.
Kế toán kho sẽ ghi phiếu nhập, xuất hàng hoá, và lên báo cáo khi có yêu cầu
của giám đốc.
* Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa, tình hình thanh toán với
người mua, thanh toán với ngân sách Nhà nước các khoản thuế tiêu thụ sản phẩm
phải nộp.
Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các
chỉ tiêu liên quan của khối lượng hàng bán.
Tính toán ghi chép phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

doanh nghiệp.
* Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính toán, phân bổ và thanh toán kịp thời đầy
đủ tiền lương và các khoản liên quan khác cho người lao động.
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách
chế độ về lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong công ty thực hiện đầy đủ đúng chế
độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lương.
* Kế toán mua hàng và công nợ phải trả:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập hàng hóa, chi phí mua hàng, tình hình
thanh toán với người bán.
Ghi chép chính xác đầy đủ số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua,
chi phí khác, thuế không được hoàn trả. Lập hóa đơn mua hàng, sổ chi tiết công nợ
và lên báo cáo theo yêu cầu của giám đốc.
* Kế toán vốn bằng tiền:
Có nhiệm vụ kiểm kê phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số vốn hiện có, tình
hình biến động vốn bằng tiền của công ty.
Mở số theo dõi tình hình các khoản thu chi bằng tiền mặt phát sinh hàng ngày
tại Công ty. Đồng thời theo dõi tình hình chi trả thông qua tài khoản tiền gửi ngân
hàng, lên báo cáo khi có yêu cầu của giám đốc.
2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty TNHH và thương mại
Hồng Nhung
Công ty kinh doanh điện tử - điện lạnh - hàng gia dụng. Các mặt hàng khá
phong phú cả về chất lượng, mẫu mã, chủng loại, Công ty có 1 kho hàng lớn để
dự trữ hàng hóa. Công ty có 10 nhà cung cấp hàng hóa thường xuyên.
Hiện tại số lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty là 36 người bao
gồm giám đốc, kế toán, quản lý kho, nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng,
không bao gồm bảo vệ, nhân viên vận chuyển hàng, tạp vụ.
2.1. Phần cứng

dụng Internet trong việc giao dịch, tìm kiếm thông tin về sản phẩm, khách hàng, nhà
cung cấp và một số thông tin khác, trao đổi thư điện tử (email) một dạng thức liên
lạc thuận tiện nhanh chóng, truyền nhận dữ liệu trong nội bộ công ty, khách hàng và
nhà cung cấp. Nhân viên trong công ty nhận các thông tin chung như kế hoạch làm
việc, báo cáo, thông tin sản phẩm, bảng báo giá thông qua hệ thống thư điện tử
hoặc trên website. Đối với khách hàng, nhà cung cấp ngoài việc sử dụng email để
thông báo, gửi các thông tin về sản phẩm, nhận ý kiến phản hồi về thông tin dịch
vụ. Công ty còn cài đặt chương trình email tự động nhằm gửi bưu thiếp chúc mừng
sinh nhật, chúc mừng nhân các dịp lễ.
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình
Lớp: LT11B
10
Báo cáo tổng hợp Khoa tin kinh tế
Công ty có website riêng nhằm giới thiệu thông tin về công ty, giới thiệu hình
ảnh, sản phẩm, cung cấp thông tin về các dịch vụ, chương trình khuyến mại giảm
giá cho khách hàng vào các dịp lễ, nhận ý kiến góp ý từ quý khách hàng và nhà
cung cấp về sản phẩm dịch vụ, tuy nhiên công ty không thường xuyên cập nhật
website, chưa tận dụng được những lợi ích khác của Internet như hỗ trợ đặt hàng,
tiếp nhận đơn hàng, tư vấn online, bán hàng và thanh toán trực tuyến.
2.4. Trình độ ứng dụng tin học của nhân viên
Cán bộ công nhân viên trong công ty sử dụng cơ bản tin học văn phòng. Tuy
nhiên, trình độ sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin của nhân viên còn nhiều
hạn chế, chưa sử dụng được tối đa chức năng phần mềm đang được trang bị, chưa
khai thác hết điểm mạnh của chúng, chỉ dừng lại ở một số chức năng đơn giản như
dùng Micrsoft Word để soạn thảo văn bản, Excel để lập một vài bảng tính đơn giản.
Nhân viên trong công ty đã được đào tạo thói quen và nề nếp làm việc mới, có sử
dụng máy tính. Làm quen với các thông tin số hóa, làm quen với các công cụ ảo
như các phần mềm, làm quen với một số vấn đề cơ bản trong văn hóa máy tính, chia
sẻ thông tin, dùng chung công cụ và tài nguyên máy tính, giữ nghiêm các quy chế
làm việc, hình thành tập quán tôn trọng riêng tư của đồng nghiệp trong môi trường

mềm còn hỗ trợ việc tính toán số liệu dựa trên công thức hoặc các hàm sẵn có.
Các máy tính được nối mạng đảm bảo cho các luồng thông tin lưu chuyển
thông suốt giữa các bộ phận, công ty có một trang web riêng nhằm tiết kiệm chi phí
cho quảng cáo sản phẩm, chi phí liên lạc,… công việc được thực hiện nhanh hơn
nhờ sự linh động trong luân chuyển dữ liệu do được chia sẻ dùng chung, có thể thực
hiện nhiều công việc cùng một lúc trên các máy tính khác nhau, dữ liệu được lưu
chung trên máy chủ thuận tiện cho việc quản lý cơ sở dữ liệu, đem lại tầm chiến
lược cho doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trong môi trường
toàn cầu hóa hiện nay, giảm chi phí đi lại, thu hút khách hàng. Nhờ internet việc
trao đổi thông tin trong nội bộ công ty, với khách hàng và nhà cung cấp thuận lợi
nhanh chóng hơn.
3.2. Nhược điểm
Hiện nay công nghệ thông tin là một lĩnh vực phát triển mạnh mẽ và nó ngày
càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Nhận thức được tầm quan trọng
của công nghệ thông tin nên công ty TNHH thương mại Hồng Nhung đã và đang
từng bước triển khai việc áp dụng công nghệ thông tin vào sản xuất và kinh doanh.
Hiện tại, công ty có một số máy tính cũ, cấu hình thấp, cần mua mới để thay
thế.
Công ty chưa có các phần mềm lưu trữ và xử lý dữ liệu một cách chuyên
nghiệp như phầm mềm kế toán, phần mềm quản lý bán hàng, quản lý kho, quản lý
quan hệ khách hàng, công việc kế toán được làm trên phần mềm Microsoft Excel
không đảm bảo được sự nhất quán trong việc xử lý dữ liệu, vẫn mang tính thủ công
khá tốn công sức đòi hỏi phải áp dụng các phần mềm tiện dụng hơn.
Hàng ngày, số lượng khách hàng đến mua hàng khá lớn và phong phú về chủng
loại, mẫu mã sản phẩm, việc thực hiện chủ yếu trên phần mềm Microsoft Excel
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình
Lớp: LT11B
12
Báo cáo tổng hợp Khoa tin kinh tế
gây tốn rất nhiều công sức trong thực hiện, cập nhật dữ liệu, dữ liệu dễ bị trùng lặp

đối với từng loại theo yêu cầu khi nhập hàng hay xuất hàng cho khách mua. Định
kỳ, kế toán và thủ kho kiểm kê, đối chiếu số lượng hàng tồn trong kho so với sổ
sách kế toán xem có trùng khớp không.
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình
Lớp: LT11B
13
Báo cáo tổng hợp Khoa tin kinh tế
Công việc nhập, xuất kho sẽ rất khó khăn nếu như trong cùng một thời điểm
có nhiều nhà cung cấp, nhiều khách hàng hoặc cùng một thời điểm có một nhà cung
cấp và một khách hàng lấy hàng với số lượng lớn, đa chủng loại. Khi đó công việc
sẽ rất khó khăn, phức tạp, dễ nhầm lẫn và phải huy động lực lượng nhân viên kế
toán cũng như nhân viên kho với số lượng lớn. Phần mềm công ty đang sử dụng cho
bộ phận kho là phần mềm Microsoft Excel, dữ liệu chưa được chuẩn hóa, cập nhật,
xử lý dữ liệu dễ bị trùng lặp, mất mát, thiếu thông tin, việc tính toán số lượng hàng
tồn còn gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Chính vì những thực trạng nêu trên, việc thay đổi, nâng cấp hệ thống quản lý
kho hàng tại Công ty là vấn đề rất cần thiết đối với Công ty để tiếp tục duy trì, phát
triển và cạnh tranh trên thị trường.
4.2. Định hướng chọn đề tài
Qua quá trình thực tập tại bộ phận kho và tìm hiểu thực trạng của công ty, em
nhận thấy có những thời điểm kho công ty không có chỗ xếp hàng, ngược lại có
những thời điểm khách hàng phàn nàn hoặc thậm chí giao hàng không đúng hạn vì
kho công ty đã bán hết loại hàng mà khách hàng đặt. Hàng ngày số lượng hàng
nhập, xuất kho khá lớn phong phú về mẫu mã, chủng loại, đơn giá, nhà sản xuất,…
Nhiều khi, nhân viên và kế toán kho gặp khó khăn trong việc quản lý hàng nhập,
xuất, và kiểm kê hàng tồn. Việc quản lý kho hàng mới chỉ sử dụng trên phần mềm
Microsoft Excel, dữ liệu chưa được chuẩn hóa, cập nhật, xử lý dữ liệu dễ bị trùng
lặp, mất mát, thiếu thông tin. Nhiều khi kế toán không cập nhật kịp thời số lượng
hàng tồn trong kho để có những kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Hàng hóa, thành phẩm là lĩnh vực khá phức tạp trong công tác kế toán. Nó đòi

Người lập trình làm việc ngay tại bộ phận cần nâng cấp sẽ nắm rõ quy trình
nghiệp vụ của đơn vị mình, sẽ nắm bắt nhanh chóng sự thay đổi của các chính sách
kế toán để nâng cấp phần mềm, phù hợp với chức năng của công ty.
Là người trực tiếp sử dụng sau này, kiểm chứng phần mềm trong hoạt động
hàng ngày và có đánh giá thực tế về chất lượng cũng như hiệu quả của các phần
mềm ấy.
Người dùng tự thiết kế phần mềm do vậy sẽ không phụ thuộc vào nhà cung cấp
khi có nhu cầu nâng cấp, sửa chữa.
Người dùng có thể kiểm soát được quá trình phát triển, các chức năng của hệ
thống.
Người sử dụng tham gia thiết kế tăng khả năng thỏa mãn của họ.
Hoàn thiện được việc xác định yêu cầu phần mềm, giảm việc dồn các ứng dụng
chưa được phát triển lại.
Các thông tin chiến lược, bí mật thương mại, bí quyết công nghệ không bị
thương tổn.
Tiết kiệm thời gian do không phải đàm phán, ký kết hợp đồng.
Sinh viên: Phạm Thị Hữu Tình
Lớp: LT11B
15


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status