THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI - Pdf 27

Mở đầu
Chiến tranh thế giớI thứ hai kết thúc ,vớI một nền kinh tế dồI dào lực lượng lao
động nhưng khan hiếm về tài nguyên thiên nhiên ,Nhật Bản đã đặc biệt phát triển công
nghiệp nhẹ .đến giữa những năm 1970 ,Nhật Bản bắt đầu chú trọng phát triển các ngành
công nghiệp có khả năng tạo ra giá trị cao như công nghiệp ôtô ,điện tử và các ngành
công nghệ cao .Kết quả của các giai đoạn trên đã làm nảy sinh các vấn đề như:môi
trường ô nhiễm ,cạn kiệt tài nguyên,các cuộc xung dột thương mạI vớI Mỹ và Tây Âu
…gây ra những sức ép lớn đốI vớI nền kinh tế và chính phủ.Trước những sức ép đó
buộc Nhật Bản phảI tiến hành đầu tư ra nước ngoài.
Châu Á khu vực hiện đang là biểu tượng cho sự năng động ,kinh tế ngày càng trở
nên phụ thuộc lẫn nhau hơn…Trong quá trình công nghiệp hoá các nước này đã tạo ra
nhiều liên kết vớI các nước phát triển để tạo cơ hộI cho sự phát triển kinh tế của đất
nước nhất là tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài .VớI việc nghiên cứu tình hình đầu
tư của Nhật Bản ra nước ngoài và hiệu quả của nó đốI vớI sự phát triển kinh tế…Đặc
biệt là đầu tư của Nhật Bản vào Asean ,Trung QuốcvàViệt Nam sẽ làm rõ hơn mốI quan
hệ hợp tác giữa Nhật Bản và các nước trong khu vực.Từ đó chúng ta sẽ tìm ra những
giảI pháp cho việc tăng cường nguồn vốn của Nhật Bản vào Việt Nam góp phần đẩy
mạnh sự phát triển kinh tế xã hộI trong thờI gian tới.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô hướng đẫn và các cô giáo trong thư viện trường
cũng như trung tâm thông tin tư liệu đã tạo điều kiện cho đề án của em hoàn thành.trong
quá trình tìm tài liệu và trong lúc làm bài sẽ không tránh khỏI sai sót mong cô và các
bạn góp ý để bài làm của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN I
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
CỦA NHẬT BẢN ĐẾN NĂM 2002
I.THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ NHẬT BẢN TỪ SAU CHIẾN TRANH THẾ
GIỚI THỨ HAI
Từ sau chiến tranh thế giớI thứ II nền kinh tế Nhật Bản mau chóng phục hồi và
có bước phát triển nhảy vọt tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm thời kỳ 1955-1973
là 10% được coi là giai đoạn phát triển kinh tế “thần kỳ “của Nhật Bản .Từ một nước

kinh tế “bong bóng “ bùng nổ . Để loại trừ căn bệnh này giưói chức Nhật Bản đã áp
dụng nhiều biện pháp nhưng nợ khó đòi hình như càng xử lý càng tăng thêm.Theo thống
kê nợ khó đòi được xác định là “nợ quản lý rủi ro” đến 3/96:285000 ty Yên và tháng
9/2000 là 318000 tỷ Yên.Nếu cộng thêm số nợ khó đòi khác nữa thì con số lứon hơn
nhiều thậm chí lên đến 1000000 tỷ Yên.Một trong những nguyên nhân làm cho kinh tế
Nhật Bản rơi vào tình trạng tiêu điều kéo dài là do nhu cầu tiêu dùng của người daan
đang sụt giảm
Từ đầu năm 2003,kinh tế Nhật Bản đã đạt mức tăng trưởng dương nói cách khác
là dang có xu hướng tăng . Đắc biệt vào quý 4 năm 2003 tỷ lệ tăng trưởng thực tế lên
đến 7% so với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm .Nền kinh tế đang phục hoòi một cách mạnh
mẽ
Có hai nguyên nhân chính dẫn đến sự phục hồi kinh tế trong thời gian gần đây là
tăng trưởng xuất khẩu và tăng đầu tư . Đặc biệt xuất khẩu là nhân tố vô cùng quan trọng
đối với sự phục hồi kinh tế.Quý I(04 xuất khẩu đã đóng góp 0,3% vào 1,4% tốc độ tăng
trưởng GDP.4/2004 kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản tăng 30,3%.Trọng điểm xuất
khẩu sanng thị trờng Trung Quốc và Mỹ so với cùng kỳ năm 2003 tăng 18,8% và 2,4%
nhưng đều giảm so với tháng 3/2004. điều này cho thấy nhu cầu từ nước ngoài tăng đã
và đang là động lực chính hỗ trợ sự phục hồi chứ chưa bức phá sang giai đoạn hưng
thịnh
Đánh giá tổng thể các nhân tố ,dự báo nên kinh tế Nhật Bản trong năm tài chính
2004 tăng 1,3% thấp hơn mức 2,2% của năm 2003 có thể đánh giá nền kinh tế Nhật
Bản trong năm 2004 vẫn mang đậm xu hướng giảm phát ,hoạt động ngân hàng yếu
kém ,tâm lý tiêu dùng của người dân vẫn còn uể oải. Để đưa nền kinh tế thoát khỏi trì
trệ và bước lên con đường phục hồi và phát triển hưng thịnh trở lại.Chính phủ Nhật Bản
phải đẩy mạnh cải cách cơ cấu hơn nữa để đưa nền kinh tế Nhật Bản thoát khỏi sự trì trệ
kéo dài hơn thập kỷ qua
Tuy nhiên ,khác với Mỹ ,Nhật Bản có cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa voà xuất khẩu
chứ không dựa vào tiêu dùng trong nước .Từ những năm 70 có sự gia tăng nhanh chóng
của xu hướng tiết kiệm và trong thời kỳ đồng Yên lên giá (8/1985) đã làm cho đầu tư
trực tiếp nước ngoài tăng lên mạnh mẽ

1990 83527
1991 37129 19097 636 56862
1992 28158 15663 465 44313
1993 27525 13690 299 41514
1994 29694 12710 404 42808
1995 33749 14881 938 49568
1996 40515 12430 1149 54094
1997 50348 15176 705 66229
1998 32632 19079 457 52169
1999 62991 11170 299 74390
2000 53690
Nguồn :JBIC Review. No-2,november,2000;Japan in Figures 2002,tr.36
QUY MÔ VÀ XU HƯỚNG FDI CỦA NHẬT BẢN
1. Duy trì thị trường truyền thống ,tích cực khai thác thị trường mới đặc
biệt chú trọng vào thị trường châu Á
a. Thị trường châu Mỹ vẫn là thị trường truyền thống chủ yếu về đầu tư
của Nhật Bản
Cố thể thấy nguồn vốn FDI của Nhật Bản chủ yếu tập trung ở Bắc Mỹ ,Châu Âu
và châu Á .Bắc Mỹ (đặc biệt là Mỹ )là thi trường thu hút FDI lớn nhất của Nhật Bản
.theo số liệu thống kê tỷ phần FDI vào khu vực này chiếm trung bình 35%cho đến giữa
thập kỷ 80.Sau năm 1985 FDIcủa Nhật Bản vào khu vực này có sự gia tăng mạnh và đạt
đỉnh điểm vào năm 1989 với tỷ lệ khoảng 50% tổng vốn FDI của Nhật Bản ra nước
ngoài .Thời kỳ nửa đầu những năm 90 FID của Nhật Bản vào Bắc Mỹ chiếm trung bình
40-45 % sau đó có sự giảm sút mạnh trong năm 97-98 ,riêng năm 98 giảm 46,6%so với
năm trước .Sau khi phục hồi vào năm 1999 ,mức FDI của Nhật Bản liên tục giảm sút
trong các năm 2000 và 2001do sự giảm sút kinh tế trong khu vực và nhất là kinh tế
Mỹlàm giảm nhu cầu đầu tư của các công ty Nhật Bản .Trong khu vực Bắc Mỹ FDI của
Nhật Bản phần lớn chảy vào Mỹ .Chẳng hạn năm 97,FDI vào Bắc Mỹ chiếm 39,6%
tổng FDI của Nhật Bản ra nước ngoài riêng Mỹ chiếm tới 38,5% .Trong các namư 98 và
99 con số này tương ứng là :Bắc Mỹ 26,6% ,Mỹ 25,3% ;Bắc Mỹ 37,1%% và Mỹ

Nhật –Trung ngày một cải thiện
Sau cuộc khủng hoảng tài chính khu vực ,đầu tư trực tiếp vào Châu Á giảm mạnh
năm 98 mức FDI vào Châu Á chỉ ngang bằng với FDI vào khu vực Mỹ Latinh.Năm 99
dòng FDI tiếp tục rời khỏi thị trường Châu Á .Namư 2000 tổng FDI vào Châu á chỉ đạt
655,5 tỷ Yên chiếm 12,2% tổng số FDI của Nhật Bản ra nước ngoài
FDI của Nhật Bản vao fkhu vực Mỹ Latinh châu đại dương và vùng châu phi
Trung đông chiếm tỷ trọng không cao .Tuy nhiên sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền
tệkhu vực ,dòng FDI của Nhật Bản đã có xu hướng chuyển dịch tới khu vực này.Vì vậy
tổng mức đầu tư vào khu vực mỹ Latinh và vùng Caribê đạt ngang bừng với số vốn vào
châu á trong các năm 98-99
FDI của Nhật Bản phân theo vùng
Tóm lại trong cơ cấu thị trờng đầu tư của Nhật Bản ra nước ngoài trong thập kỷ
90 đã có sự thay đổi ,một mặt vẫn chú trọng đến thị trường truyền thống Mỹ và EU, đã
thấy có sự dich chuyeenr vốn sang tập trung vào châu á nhất là đông á .Trong tương lai
gần đây vẫn là một hướng ưu tiên .Đầu tư vào châu á hiện nay trước hết nhằm mở rộng
thị trường ,tận dụng chi phí thấp và tạo nên khách hàng mới
2.Đầu tư vào các ngànhmới tích cực khai thác thị trường phần mềm ở châu
Á
Trong nhiều lĩnh vực mới như công nghệ thông tin,tin hcọ.Nhật Bản còn kém xa
Mỹ.Do đó việc mở rộng đầu tư ra bên ngoài ở các lĩnh vực nói trên của Nhật Bản vẫn
còn hạn chế .Nhật Bản đã sớm nhận ra yếu kém này,chính vì vậy mà những năm gần
đây Nhật Bản đã tăng cường nổ lực để khắc phục sự chậm trễ này bằng việc tăng nhập
khẩu thiết bị công nghệ hiện đại, đồng thời tăng nghiên cứu khoa học kỹ thuật nhằm rút
ngắn khoảng cách so với Mỹ với sự gia tăng đầu tư đó Nhật Bản hy vọng trong thời
gian sắp tới sẽ chiếm lĩnh 1 số lĩnh vực công nghệ cao:viễn thông tin học..chính người
Nhật Bản cũng không giấu giếm điều đó khi dự định xây dựng một xã hội tin học hoá
trên cơ sở dịch vụ tin học trong thế kỷ 21. Điều này cũng chính là cơ sở cần thiết để
Nhật Bản có thể khai thác thị trường phân fmềm ở châu á .Ngoài ra hướng mới của đầu
tư Nhật Bản là tập trung vào vấn đề năng lượng mới và môi trường ở châu á
Cơ cấu đầu tư của Nhật Bản thời kỳ 1990-2000

Cơ cấu thay đổi đầu tư luôn gắn với thị trường cụ thể.Trong lĩnh vực chế tạo xét
trong tỷ trọng vốn đầu tư thì đầu tư vào lĩnh vực này giảm mạnhtrên thị trường Bắc
Mỹ.trong khi đó lại có sự gia tăng mạnh trên thị trường châu á . Điều này do đẩy mạnh
quá trình công nghiệp hoá ở khu vực này.Xu hướng chung của dòng FDI trong lĩnh vực
chế tạo cũng giảm sút mạnh,từ 30% năm 90 xuống trên 10% năm 97. Điều này trái với
xu hướng gia tăng trong thập kỷ 80.Tuy nhiên sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
dong FDI vào EU trong lĩnh vực chế tạo atưng vọt,nhưng lại giảm trên thị trường châu á
trong xu hướng giảm chung của dòng FDI vào châu á
Đối với khu vực Bắc Mỹ trong lĩnh vực chế tạo,phần FDI của Nhật Bản chủ yếu
đầu tư vào lĩnh vực điện tử ,thiết bị giao thông và hoá chất.Năm 1995 FDI của Nhật Bản
vào công nghiệp điện tử là 33%,năm 97 là 47% và năm 99 lên 73% tổng FDI của Nhật
Bản vào lĩnh vực công nghiệp chế tạo ở kjhu vực này.Trong khi đó máy móc thiết bị lại
giảm xuốngkhá mạnh.FDI vaò lĩnh vực hoá chất và thiết bị giao thông cũng có sự gia
tưang đáng kể trên thị trường ASEAN –4 trước khủng hoảng tài chính .Từ 1981 –1996
đầu tư vào ASEAN 4 được phân bổ như sau: điện tử 20%,công nghiệp chế tạo kim loại
và phi kim loại 20%,hoá chất 16%,dệt 11%,thiết bị giao thông vận tải 9% ,thực phẩm
5% các ngành khác 21%
FDI vào khu vực chế tạo ở EU sau khủng hoảng tài chính gia tăng mạnh,năm
1997 tăng 65,5% so với năm trước chieems 20,8%tổng FDI của Nhật Bản vào khu vực
này .Năm 1998 tăng 30,5% chiếm 34,4% và năm 1999tăng 60,55 chiếm 38,7% FDI vào
khu vực chế tạo.Sự gia tăng này chủ yếu vào lĩnh vực chế biến thực phẩm,hoá chất,thiết
bị giao thông
sự chuyển hướng lĩnh vực đầu tư như trên nằm trong chủ trương điều chỉnh chính
sách kinh tế đối ngoài của Nhật Bản cho phù hợp với sự phát triển cơ sở sản xuất của
nên kinh tế toàn cầu, Đối với những lĩnh vực phát triển đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực dịch
vụ và những ngành kinh tế đại diện cho nền kinh tế tri thức.Ngược lại đối với những
khu vực còn đang công nghiệp hoá hay kinh tế chưa phát triển thì đầu tư chú trọng đến
các ngành công nghiệp chế tạo,các ngành khai thác tài nguyên
Trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp ,thời gian qua Nhật Bản tiếp tục gia tăng hoạt
động kinh doanh bên ngoài dựa trên các chương trình đầu tư khác nhau.Ngoài Mỹ- Eu là

đang phát triển . Đặc biệt từ năm 1992 khi nước này thông qua hiến chương ODA thì
quy mô lĩnh vực viện trợ dần dần mở rộng và Nhật Bản trở thành nước dẫn đầu thế giới
về viện trợ .Với 9,5 tỷ USDnawm 1997 ,10,68 tỷ USD năm 1998 và 10,5 tỷ USD năm
1999.
Cơ sở viện trợ phát triển được nêu trong hiến chương ODA năm 1992:”nhằm
giúp đỡ những cố gắng tự lực cánh sinh của những nước đang phát triển đang muốn tìm
một sự tăng trưởng kinh tế dựa trên triết lý của lý do nhân đạo ,công nhận tính độc lập
của cộng đồng quốc tế và giữ gìn môi trường “.Với mục tiêu đó Nhật Bản tích cực cung
cấp viện trợ để ủng hộ công cuộc dân chủ hoá,tự do hoá kinh tế dựa trên nguyên tắc của
kinh tế thị trường.Do đó những nước châu Á đang phát triển như Việt Nam ,Trung Quốc
…là những nước nhận nhiều viện trợ nhất của Nhật Bản .ODA ưu tiên cho những vấn
đề sau:
- Tăng cường hổ trợ cho các dự án về môi trường và năng lượng .Quan tâm
giúp đỡ nhằm giảm bớt hậu quả xấu do tác động của huỷ hoại môi trường
- Hổ trợ vào mục tiêu lấy con người làm trung tâm .ODA của Nhật Bản sẻ
giúp đỡ các nước nâng cao chất lượng nâng cao đời sống cá nhân con người.
- Tích cực đóng góp vào việc giải quyết các vấn đè toàn cầu :dân số
HIV/AIDS…Để thực hiện sự hổ trợ này Nhật Bản tích cực hợp tác với các tổ chức quốc
tế,các tổ chức phi chính phủ nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả của việc sử dụng ODA
Viện trợ ODA được chia làm 4 loại :viện trợ không hoàn lại ,hợp tác kinh tế
(thường là viện trợ khônh hoàn lại song phương),vốn của chính phủ và sự đóng góp cho
các tổ chức quốc tế (dưới dạng hợp tác đa phương).Trong cơ cấu ODA ,vốn cho vay của
chính phủ chiếm tỷ trọng lớn và được cung cấp với lãi suất thấp và thời hạn cho vay dài
với những điều khoản rất linh hoạt.Dạng hợp tác này nhằm trợ giáup cho sự cất cánh
của các nước đã đạt đến một trình độ phát triển kinh tế nhất đinh nào đóvà đóng góp vào
xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội nguồn vốn này thường chiếm 40% tổng vốn ODA
ODA tập trung ưu tiên chủ yếu cho các nước châu Á với khối lượng thường vào
khoảng 50% trong tổng số viện trợ chung (năm 1998)
ODA của Nhật Bản theo hình thức và khu vực
Không hoàn

và khuyến khích xuất khẩu
Môi trường đầu tư của các nước ASEAN nhìn chng khá tốt FDI của Nhật Bản
vào ASEAN đã và đang mở rộng .Nếu như tỷ lệ đầu tư của Nhật Bản vào ASEAN năm
1989 là 7% thì đến năm 1997 đạt 14,5%.Đặc biệt đầu tư ở MALAYXIA .THÁI LAN và
INĐÔNÊXIA tăng rất rõ rệt đến năm 1992.SAU khi giảm năm 1993,FDI của Nhật Bản
vào các nước ASEAN lên tớI 5,13 tỷ USD năm 1994,năm 1995 đạt 4 tỷ USD ,năm
1997 tăng 87,1% so vớI năm 1996.từ năm 1998-1999 FDI của Nhật Bản vào các nước
ASEAN giảm
Năm Inđônêxia Philippin Malaixia Thái Lan Xingapore Việt Nam
1990 1105 258 725 1154 840
1991 1193 203 880 807 613
1992 1676 160 704 657 670
1993 813 207 800 578 644
1994 1759 668 742 719 1054 176
1995 1596 718 573 1224 1152
1996 272000 63000 64400 158100 125600 35900
1997 308500 64200 97100 229100 223800 38100
1998 137800 48500 65800 177500 81500 6500
1999 102400 68800 58600 91000 107300 11000
Nguồn :Báo cáo về đầu tư trực tiếp nước ngoài ,bộ tài chính năm 1995 và tổ
chức xúc tiến thương mạI Nhật Bản JETTRO
Sau hiệp ứoc Plaza, đồng Yên tăng giá đã làm cho đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
của Nhật Bản (JDP) tăng mạnh và đạt kỷ lục vào năm 1989 là 9339 tỷ Yên . ĐẦU
những năm 90,nền kinh tế bong bóng tan vỡ kéo theo sự giảm sút của dòng vốn JDP và
tớI mức thấp nhất vào năm 1993 khoảng 4200 tỷ Yên . Đồng Yên tiếp tục tăng mạnh
,song phảI đến năm 1996 đầu tư ra nước ngoài mớI tăng trở lạI .năm 1999 dòng vốn
JDP lên tớI 7393 tỷ Yên đạt mức cao thứ 3 trong lịch sử Nhật Bản .Dòng vốn JDP đổ
vào ASEAN biến đổI tương độc lập vớI dòng JDP toàn cầu cũng như sự biến đổI của
nền kinh tế Nhật Bản .trong thờI gian từ 1990 đến 1994 kinh tế Nhật Bản suy thoái tổng
khốI lượng JDP liên tục giámong JDp vào ASEAN vẫn ổn định .Năm 1998_1999 tổng

16,0
84,0
75,0
36,7
1997 ASEAN
thế giớI
14
86
22,0
78,0
67,5
35,8
1998 ASEAN
thế giớI
9,7
92,3
17,7
82,3
54,0
30,0
1999 ASEAN
thế giới
5,8
94,2
5,7
94,3
60,9
63,4
Nguồn: Được trích từ “JBIC Review”No 2/11/2002 tr212
Cho đến nay khu vực ASEAN đã phục hồI sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ

Trung Quốc của ngành công nghiệp Nhật Bản đang ngày một gia tăng và trở thành xu
hướng chủ yếu trong đầu tư trực tiếp vào Trung Quốc . Đây vừa là kết quả do các chính
sách đầu tư nước ngoài của Trung Quốc mang lạI vừa là sự phản ứng trước xu hướng
phát triển mạnh mẽ của sản xuất trong nước và quá trình nâng cấp cơ cấu ngành nghề
trong lỉnh vực đầu tư nước ngoài cua Nhật Bản
Trước đây FDI của Nhật Bản thường phân bố chủ yếu ở các vùng ven biên Trung
Quốc .Theo thống kê của các nhà nghiên cứu Nhật Bản ,năm 1996 có 87,2%tổng số vốn
FDI Nhật Bản tập trung chủ yếu ở các vùng duyên hải.Tuy nhiên các nhà đầu tư Nhật
Bản đang có xu hướng chuyển dần từ khu vực ven biểnvào sâu trong nộI địa ,chủ yếu là
đầu tư vào các thành phố lớn ở Trung Quốc . đến cuốI năm 1996 các doanh nghiệp Nhật
Bản đầu tư ở Bắc Kinh ,Thượng HảI và Thiên Tân chiếm 34,1% tổng số các doanh
nghiệp Nhật Bản đầu tư ở Trung Quốc .Năm 97 Thượng HảI là nơi có nhiều doanh
nghiệp Nhật Bản đến đầu tư nhất.
Ngoài đầu tư trực tiếp Trung Quốc còn tận dụng nguồn viện trợ của chính phủ
Nhật Bản (ODA), đây cũng là nộI dung quan trọng trong quan hệ kinh tế hai nước .Theo
thống kê của bộ ngoạI giao Nhật Bản , đến cuốI năm 97 kim ngạch sử dụng ODA của
Trung Quốc là 10,29 tỷ USD trong đó số tiền viện trợ không hoàn lạI là 718 triệu
USD ,hợp tác kỹ thuật 2,29 tỷ USD,chính phủ cho vay 9,082 tỷ USD ,Nhật Bản là nước
cho Trung Quốc vay nhiều nhất ,từ năm 1979 đến 1997 Nhật Bản cho Trung Quốc vay
khoảng 2000 tỷ Yên dùng vào 100 hạng mục công trình .Năm 1998 ,Nhật Bản cho
Trung Quốc vay tiếp 3,3 tỷ USD để Trung Quốc thực hiện dự án về môi trường và
phòng chống lụt lộI .Năm 99 tổng số tiền cho Trung Quốc vay 18 tỷ USD ,vượt qua
tổng kim ngạch ODA .nguồn ODA mà Trung Quốc sử dụng chủ yếu được đầu tư vào
các lĩnh vực như :giao thông vận tảI (51,2%),điện lực nhiệt điện (17,4%),vốn vay
thương phẩm (8,5%),nông lâm thuỷ sản (6,9%)
VớI việc gia nhập WTO ,môi trường đầu tư Trung Quốc chắc chắn sẽ được cảI
thiện ngày càng hấp dẫn và có tính cạnh tranh can nhằm thu hút nguồn vốn bên ngoài
.Nhờ đó các doanh nhiệp Nhật Bản chắc chắn sẽ thuận lợI trong việc tiếp tục thâm nhập
sâu vào nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giớI này .Thị trường Trung Quốc có sức
hấp dẫn đốI vớI Nhật Bản nói riêng và các nước nói chung nhờ quy mô khỏng lồ và

Nhật Bản –Trung Quốc việc các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư vào Trung Quốc là một
yếu tố tác động tích cực hết sức quan trọng.Giữa trao đổI thương mạI hai nước và hoạt
động đầu tư của Nhật Bản vaò Trung Quốc đã hình thành mốI quan hệ tương quan rõ
nét thống kê về trao đổI mậu dịch Trung-Nhật của hảI quan Trung Quốc cho thấy kim
ngạch xuất khẩu của các công ty liên doanh Trung Quốc –Nhật Bản chiếm 50,3% tổng
kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản còn tỷ lệ của các doanh nghiệp Trung Quốc là
49,7%
3.Đầu tư của Nhật Bản vào Mỹ
Đã từ lâu Mỹ là thi trường FDI lớn nhất của Nhật Bản .Vào những năm đầu thập
kỷ 90 Mỹ thu hút 40-45 % tổng FDI của Nhật Bản .Vào cuốI thập niên 70 ,FDI của
Nhật Bản vào Mỹ vẫn còn thấp lượng đầu tư chỉ bằng 3,5 tỷ USD và duy trìđến cuốI
năm 1979.Trong suốt thập kỷ80 là thờI kỳ FDI của Nhật Bản vào Mỹ tăng vớI tốc độ
cao 1980-1989 tỷ lệ tăng bình quân hằng năm về FDI của Nhật Bản vào Mỹ là 34,9
%.Đặc biệt là nửa sau thập kỷ 80 dướI sự kích thích của đồng Yên Nhật Bản lên giá vớI
biên độ lớn và chính sách lãi suất thấp trong nước TNCs của Nhật Bản đã mua các xí
nghiệp của Mỹ vớI quy mô lớn
Từ thập kỷ 80 đến nay dòng FDI của Nhật Bản đã thể hiện được chiếm lược
chiếm lĩnh thị trường của các xí nghiệp Nhật Bản .BởI lẽ trong suốt 10 năm của thập kỷ
80 thâm hụt buôn bán của Mỹ đốI vớI Nhật Bản lên đến 353,7 tỷ USD chiếm hơn 1/3
trong chênh lệch âm trong ngoạI thương của Mỹ .Tính không đốI xứng về buôn ban
snày đã gây nên tình trạng bất bình gay gắt của các giớI kinh doanh Mỹ .nhữngkhuynh
hướng về bảo hộ buôn bán đã không ngừng tăng lên.Từ khi B.Clintơn lên cầm quyền
vấn đè buôn bán vớI Nhật Bản đã được áp dụng thái độ cứng rắng hơnđể đốI phó vớI
tình trạng này.Do vậy trọng điểm FDI của Nhật Bản đã được định hướng vào ngành chế
tạo ở Mỹ như:xe ôtô ,máy tính điện tử và đồ điện gia đình .Cách sản xuất và tiêu thụ tạI
chổ này đã né tránh được hàng rào bảo hộ của Mỹ . FDI của Nhật Bản vào Mỹ chủ yếu
lấy chiếm lĩnh khai thác thi trường làm mục tiêu chính.Mấy năm cuốI thập kỷ 80 đầu tư
của Nhật Bản vào Mỹ tăng nhanh năm 1989 lên tớI 66 tỷ USD vượt Hà Lan trở thành
cường quốc đúng thứ hai đầu tư vào Mỹ sau Anh và chiếm 50 %tổng đầu tư của Nhật
Bản ra nước ngoài .,Nhật Bản có 700 xí nghiệp ở Mỹ vớI khoảng 20 vạn công


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status