đồ án kỹ thuật cấp thoát nước Thiết kế xây dựng công trình đê biển Giao Thủy - Pdf 27

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: Kỹ thuật Biển
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian 14 tuần làm đồ án tốt nghiệp được sự hướng dẫn tận tình
của thầy giáo Th.S Vũ Minh Anh và các thầy cô trong khoa Kỹ thuật Biển, sự nỗ
lực của bản thân. Đến nay, em đã hoàn thành toàn bộ nội dung đồ án tốt nghiệp
được giao với đề tài: “Thiết kế xây dựng công trình đê biển Giao Thủy”.
Qua quá trình làm đồ án tốt nghiệp, đã đúc kết đem lại cho em nhiều kiến thức
quý báu để phục vụ cho công việc sau này. Tuy nhiên do thời gian và kiến thức còn
hạn chế, nhất là kiến thức thực tế trên công trường nên đồ án còn nhiều thiếu sót.
Việc lập đề cương các chương, phân tích tài liệu để tính toán, vận dụng kiến thức lý
thuyết, vận dụng suy luận thực tế, lựa chọn phương án tối ưu và trình bày một cách
trọn vẹn còn hạn chế.
Tuy vậy đồ án vẫn được thực hiện đảm bảo các phần việc cơ bản nên không làm mất
đi tính tổng thể của công trỡnh. Cỏc mục cơ bản và trọng yếu giúp em nắm được những
nội dung cơ bản trong việc thiết kế tổ chức thi công một công thuỷ lợi hoàn chỉnh.
Em kính mong các thầy cô giáo chỉ bảo thêm cho em, để em có thể bổ sung
cho mình những phần còn thiếu sót để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Ngoài ra
những câu hỏi mà thầy cô đặt cho em trong quá trình bảo vệ đồ án tốt nghiệp sẽ
giúp em nâng cao được sự hiểu biết tổng thể của một kỹ sư thuỷ lợi.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong trường đại
học Thuỷ Lợi Hà Nội, đặc biệt là thầy giáo Th.S Vũ Minh Anh đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt kiến thức cơ bản, kiến thức chuyên môn, các kinh nghiệm thực tế để
giúp em hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình.
Hà nội, ngày 02 tháng 12 năm 2011
Sinh viên :
Hoàng Trọng Thể
Sinh viên : Hoàng Trọng Thể
Lớp: 49B
1
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư

Sinh viên : Hoàng Trọng Thể
Lớp: 49B
2
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: Kỹ thuật Biển
+ Giới thiệu phương pháp tính toán xác định thông số đê biển bằng phần mềm
Wadibe, và so sánh kết quả tính toán với phương pháp sử dụng các công thức kinh
nghiệm theo Tiêu chuẩn thiết kế đê (14TCN 130 – 2002).và Dự thảo hướng dẫn
thiết kế đê biển.
+ Lựa chọn phương án thiết kế
Nội dung đồ án
Với mục tiêu thực hiện đồ án như trên, ngoài phần mở đầu và kết luận đồ án
được xây dựng gồm 6 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu chung về vùng biển GIAO THỦY- NAM ĐỊNH
Chương 2: Tớnh toán thủy hải văn thiết kế cho phương án chọn.
Chương 3: Thiết kế giải pháp bảo về bờ theo phương án chọn.
Chương 4: Thi công đê biển.
Chương 5: Lập tiến độ và mặt bằng thi công.
Chương 6: Dự toán xây dựng công trình.
Chương 7: Kết luận.
Sinh viên : Hoàng Trọng Thể
Lớp: 49B
3
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: Kỹ thuật Biển
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Vị trí địa lí
Đê biển (đoạn từ K22 đến K24+500) nằm trong hệ thống đê biển Giao Thuỷ,
thuộc địa phận xã Giao Phong và xã Bạch Long - Huyện Giao Thuỷ - Tỉnh Nam
Định.

Mùa mưa (hè) từ tháng V đến tháng X
Mùa khô (đông) từ tháng XI đến tháng IV
Các yếu tố khí hậu như sau:
• Mưa
Nằm trong vựng cú lượng mưa lớn của đồng bằng Bắc Bộ, lượng mưa phân bố
không đều trong năm.
- Lượng mưa trung bình nhiều năm là: 1.777mm
- Lượng mưa năm lớn nhất là: 3.330mm (1982)
Sinh viên : Hoàng Trọng Thể
Lớp: 49B
5
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: Kỹ thuật Biển
- Lượng mưa năm nhỏ nhất là: 1.128mm (1988)
Về mùa mưa: Lượng mưa chiếm 80 – 85% tổng lượng mưa cả năm, thường tập
trung vào cỏc thỏng VII, VIII, IX cùng thời gian xuất hiện nhiều cơn bão lớn và
triều cường làm cho mực nước trong nội đồng và ngoài sông, biển đều dâng cao gây
bất lợi cho việc tưới, tiêu và không đảm bảo an toàn cho đê biển, đờ sụng, đặc biệt
khi cú bóo đổ bộ vào thường có mưa rất to trong đồng gây ngập úng ảnh hưởng đến
sản xuất và đời sống của người dân trong vùng, làm xói lở nhiều đoạn đê biển, tạo
điều kiện cho sóng có thể gây vỡ đê.
Bảng 1.1: Lượng mưa từ năm 1960 đến 1998 tại trạm khí tượng Văn Lý
Trị số
Tháng VII Tháng VIII Tháng IX
X1 X3 X5 X1 X3 X5 X1 X3 X5
X t.bỡnh 67,9 102 125 114 156 183 116 182 213
X max 173 316 382 346 374 442 377 542 572
Đơn vị: mm
Bảng 1.2: Lượng mưa lớn nhất ngày cỏc thỏng VII, VIII, IX theo tần suất P = 10%
Loại

Hoa gió tổng hợp nhiều năm tại trạm Văn Lý – Nam Định:
Hướng gió thổi vào vùng dự án thịnh hành theo 2 mùa:
- Mùa hè từ tháng V đến tháng X chủ yếu là gió Đông Nam, tốc độ trung bình v=
4m/s, tốc độ lớn nhất xuất hiện khi cú bóo khoảng 40m/s (cơn bão số 4 ngày
13/9/1985 và cơn bão số 5 ngày 27/9/2005 có tốc độ 50m/s). Gió Đông Nam mang
nhiều hơi nước từ biển vào thường gây mưa lớn cho khu vực ven biển.
- Mùa đông: Từ tháng XI đến tháng IV năm sau chủ yếu là gió Đông Bắc khô
hanh, tốc độ trung bình 3,75m/s. (Có những đợt gió Đông Bắc đạt tốc độ 15 – 20
m/s).
Sinh viên : Hoàng Trọng Thể
Lớp: 49B
7
n
s
w e
ne
sesw
nw
>15 (m/s)
10.0-15.0 (m/s)
5.0-9.0 (m/s)
1.0-4.0 (m/s)
LÆng
ký hiÖu
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: Kỹ thuật Biển
Ngoài 2 hướng gió thịnh hành theo mùa ở trên, vùng ven biển mùa hè còn có
gió Đất, gió Biển với chu kỳ 1 ngày đêm. Giữa 2 mùa có gió chuyển tiếp hướng Tây
Nam ảnh hưởng lớn cho đê biển Nam Định nói chung và tuyến đê Giao Thuỷ nói
riêng.



Nhiệt độ
- Nhiệt độ trung bình trong năm 23,4
0
C
- Nhiệt độ tháng lớn nhất 29,2
0
C (Tháng VII)
- Nhiệt độ tháng nhỏ nhất 16,7
0
C (Tháng I)
Bảng 1.5: Nhiệt độ cỏc thỏng trong năm
Thán
g 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
cả
năm
T
0
C
16,
7
17,
1
19,
7
23,
3
26,
9

Theo bảng thuỷ triều của tổng cục khí tượng thuỷ văn: Hệ số thuỷ triều của Văn
Lý so với Hòn Dấu có K = 0,95. Như vậy giữa số liệu thực đo tại Văn Lý so với số
liệu dự báo của trạm Hòn Dấu là sai số không đáng kể đối với những ngày triều
cường.
Sinh viên : Hoàng Trọng Thể
Lớp: 49B
9
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: Kỹ thuật Biển
Trong thiết kế đê biển cần quan tâm đến mực nước triều, cụ thể phải xác định
được mực nước triều lớn nhất từ đó tính toán kết hợp với các yếu tố khác về sóng và
nước dâng do bão gây ra để xác định ra cao trình, mặt cắt đờ, kố biển. Vì vậy phải
sử dụng số liệu nước của trạm Hòn Dấu để tính toán cho các dự án đê biển Nam
Định.
Mực nước cao nhất tại bờ biển Nam Định ứng với các mức đảm bảo tần suất P=
1%, 5%, 10% như bảng sau:
Bảng 1.6: Mực nước cao nhất ứng với các mức đảm bảo tần xuất
Mức bảo đảm P = 1% P = 5% P = 10%
Mực nước cao nhất 2,42 2,29 2,21
Bảng 1.7: Số liệu thực đo 22 năm (1970 – 1991) các trạm cửa sông Nam Định
Trạm đo
Đỉnh Triều
Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất
Cồn Nhất (Sông Hồng) 1,64 1,32 0,99
Trực Phương (Sông Ninh Cơ) 1,79 1,35 1,06
Như Tõn (Sụng Đỏy) 1,45 1,29 0,93
Đơn vị: m


Nước dâng

Vận
tốc
gió
W(m/
s)
Mực
nước
dự
báo
(m)
Chiều
cao nước
dâng
H(m)
Chiều
cao
Max
Hs(m)
Khu vực đổ
bộ
1 Aliee 20/09/1975 25 0,50 1,00 3,20 Thanh Hoá
2 Carle 04/09/1977 14 0,70 0,50 2,50 Nghệ Tĩnh
3 Ruth 16/09/1980 25 0,95 1,00 3,10 Thanh Hoá
4 Kenny 03/07/1981 18 0,50 0,80 2,50 Thanh Hoá
5 Rary 22/08/1987 22 1,40 1,00 3,00 Quảng Ninh
6 Dot 11/06/1989 27 0,90 1,20 3,40 T.Bỡnh-N.Hà
7 Rrian 03/10/1989 24 0,60 0,90 2,90 T.Hoỏ-N.Tĩnh
8 Angela 10/10/1989 19 0,70 0,70 2,60 Quảng Bình
9 Cecil 25/05/1989 18 0,50 0,60 2,30
Quảng Nam-

- Phần lớn các cơn bão trong mùa hè đổ bộ vào các tỉnh miền Bắc, miền Trung
đều ảnh hưởng trực tiếp đến bờ biển Giao Thuỷ hoặc nằm trong phạm vi bán kính
ảnh hưởng.
- Khi bão về kèm theo hiện tượng nước dâng và sóng lừng, gặp bờ chúng biến
thành sóng mặt xô va lờn mỏi cú sức phá hoại gần như súng bóo trực tiếp.
Những đặc điểm địa hình và quy luật của bão làm cho sóng ở bờ biển Nam
Định có hệ số lớn. Kết quả quan sát tính toán đã xác định chiều cao sóng tại bờ biển
Nam Định là:
Bão cấp 7, cấp 8 chiều cao sóng là 2,3 – 2,6 m
Bão cấp 9, cấp 10 chiều cao sóng là 2,9 – 3,4 m
* Sóng trong mùa khô (Từ tháng XI đến tháng IV):
- Hướng sóng: Nhìn chung trùng với hướng gió mùa Đông Bắc tạo với bờ biển
Nam Định một góc từ 30
0
- 45
0
.
- Các cơn bão muộn (Tháng X, tháng XI) thường đổ bộ vào bờ biển Nam
Trung bộ và Nam Bộ, nó vẫn xảy ra nước dâng, sóng lừng đến Vịnh Bắc Bộ và gây
ảnh hưởng xấu cho bờ biển Giao Thuỷ tỉnh Nam Định.
Sinh viên : Hoàng Trọng Thể
Lớp: 49B
12
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: Kỹ thuật Biển
- Đáng chú ý là đầu mùa khụ (Thỏng X, tháng XI) cú cỏc đợt nước lớn, địa
phương gọi là “Nước rươi”, nếu các cơn bão muộn kể trên gặp đúng thời kỳ “nước
rươi”, tức là sự trùng hợp giữa nước dâng, sóng lừng của bão với “nước rươi”, sẽ
làm cho sóng ở vùng biển Bắc Bộ nói chung, vùng biển Nam Định nói riờng cú trị
số rất lớn mặc dù ở đây giú khụng mạnh nhưng sóng lại rất lớn làm cho đê biển bị


Dòng triều
Ở khu vực ven biển Bắc Bộ, dòng triều chảy khá mạnh tại những vùng gần
Sinh viên : Hoàng Trọng Thể
Lớp: 49B
13
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: Kỹ thuật Biển
cửa sông, ở vùng xa cửa sông, dòng chiều nhỏ hơn, trị số trung bình nhỏ hơn 1m/s.
Theo tài liệu nghiên cứu của Viện Khoa học Thủy lợi, dòng triều trong khu vực bờ
biển Giao Thuỷ gần như thuận nghịch, chu kỳ ổn định, chảy dọc theo hướng Đông
Bắc – Tây Nam, tại khu vực gần cửa biển thì hướng của dòng chiều biển đổi theo
chiều đổ ra biển của cửa sụng.

Dòng chảy do gió
Theo kết quả nghiên cứu của Viện Cơ học trong thời kỳ mùa Đông, dòng chảy
có hướng từ Đông Bắc xuống Tây Nam trùng với hướng gió mùa Đông Bắc, vận
tốc đạt từ (0,3ữ0,4)m/s, vận tốc của nó giảm nhanh theo chiều sâu, ở khu vực ven
bờ hướng dòng chảy gần như song song với bờ. Trong mùa hè, chế độ dòng chảy
phức tạp hơn, ở khu vực Giao Thuỷ - Hải Hậu tồn tại các xoáy nước, các hoàn lưu
cỡ lớn có chiều ngược với kim đồng hồ. Vận tốc dòng chảy có giá trị khoảng
0,2m/s; ở phía ngoài khơi vận tốc nhỏ hơn, khoảng 0,1m/s.

Dòng chảy ven bờ
Về nguyên tắc, dòng chảy ven bờ đóng vai trũ chớnh để tải bùn cát đã được
sóng bức ra khỏi bờ và đáy biển.
Dòng chảy ven bờ biển Giao Thuỷ là một đặc trưng tổng hợp về năng lượng
của các yếu tố thuỷ động lực ven bờ. Bao gồm thuỷ triều, súng, giú tác động vào địa
hình của bờ biển. Như vậy rõ ràng dòng chảy ven bờ phụ thuộc vào hướng và
cường độ của súng, giú, thuỷ triều…như đã phân tích ở các phần trên.

trong khu vực.
Hầu hết bùn cát trong hệ thống sông Hồng được đổ ra biển qua 6 cửa biển
khác nhau (Thái Bình, Diệm Điện, Trà Lý, Ba Lạt, Lạch Giang, Đáy, Hạ Lan). Nhìn
chung bùn cát tích tụ ở lân cận cửa biển, tỷ lệ bùn cát phụ thuộc vào lưu lượng bùn
cát từng khu vực, trong từng nhánh sông. Bùn cát được bồi tích mạnh ở cửa sông
Ba Lạt, tiếp đến là tại cửa Đáy. Tuy nhiên cùng với việc bồi tụ mạnh mẽ này, thì tỷ
lệ xói lở ở bờ biển Giao Thuỷ tương đối cao.
1.4 Đặc điểm địa hình, địa chất
1.4.1 Điều kiện địa hình
Đồng bằng Giao Thuỷ, có bể mặt khá bằng phẳng, thấp dần từ Tây Bắc xuống
Đông Nam. Thềm lục địa ven biển tương đối dốc so với khu vực phía bắc và phía
nam Giao Thuỷ, trong phạm vi 200 m từ chân đê, bãi biển có độ dốc bình quân từ 1
- 2%. Ngoài phạm vi trên, bãi biển thoải dần với độ dốc khoảng 1%. Các đường
đồng mức chạy song song với bờ biển.
Bờ biển Giao Thuỷ là vùng đất phù sa trẻ, mới được bồi tụ nằm ở phía nam
dải bồi tụ đồng bằng châu thổ sông Hồng. Bên cạnh xu thế bồi tụ mạnh mẽ của bờ
biển đồng bằng Bắc bộ, đoạn bờ biển khu vực Giao Thuỷ bị xói mạnh làm cho
đường bờ trở nên tương đối thẳng, dọc theo hướng Đông Bắc – Tây Nam, đây cũng
là hướng thịnh hành của gió mùa đông bắc.
1.4.2 Điều kiện địa chẩt
Phân bố trong phạm vi khảo sát là các trầm tích trẻ thuộc kỳ hiện đại của kỷ
Đệ Tứ, được tạo thành nhờ quá trình bồi tụ và lắng đọng vật liệu trầm tích trong
điều kiện biển nông và hoạt động của dòng chảy cỏc sụng Hồng, sụng Sũ nờn cú
nguồn gốc trầm tích sông và sông biển hỗn hợp thuộc hệ tầng Thái Bình. Thành
Sinh viên : Hoàng Trọng Thể
Lớp: 49B
15
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: Kỹ thuật Biển
phần trầm tích hạt vụn với ưu thế là nhúm cỏt, bụi, sét, đất có kiến trúc cát bụi, sét -

- Lớp ỏ sột nhẹ (ký hiệu 3): Phân bố từ K22+270
÷
K23, cao độ mặt lớp đất từ
(+0,60)
÷
(+1,27), cao độ đáy lớp đất từ (+0,27)
÷
(-0,08), chiều dày lớp đất thay
đổi từ 0,00 m đến 1,10 m
Đất ỏ sột nhẹ màu xám đen, xen kẹp cát mỏng, thành phần kém đồng nhất,
trạng thái dẻo mềm - dẻo chảy, tớnh lỳn lớn
- Lớp cát hạt nhỏ (ký hiệu 4): Phân bố rộng trong phạm vi khảo sát, cao độ
mặt lớp đất từ (+0,64)
÷
(-0,08) cao độ đáy lớp đất từ (-3,88)
÷
(-4,16) và chiều dày
lớp đất thay đổi từ 3,80 m đến 4,80 m
Đất cát màu xanh nhạt, xám đen, thành phần kém đồng nhất, trạng thái rời
- Lớp ỏ sột nặng – ỏ sột trung 9ký hiệu 5): Phân bố trong phạm vi khảo sát,
cao độ mặt lớp đất từ (-3,88)
÷
(-4,16), cao độ đáy lớp đất chưa xác định vì vượt
Sinh viên : Hoàng Trọng Thể
Lớp: 49B
16
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: Kỹ thuật Biển
quá độ sâu khoan
Đất ỏ sột nặng – ỏ sột trung màu xám nâu, thành phần đồng chất trung bình,

Đất cát màu xám nhạt, xám đen, thành phần kém đồng nhất, trạng thái rời.
- Lớp ỏ sột trung – ỏ sột nặng (ký hiệu 5): Phân bố trong phạm vi khảo sát, cao
độ mặt lớp đất từ (-3,88)
÷
(-3,91), cao độ đáy lớp đất và chiều dày lớp đất chưa xác
định vì vượt quá độ sâu khoan.
Đất ỏ sột nặng – ỏ sột trung màu xám nõu, xỏm đen, xen kẹp cát, thành phần
kém đồng nhất, trạng thái dẻo chảy, tớnh lỳn lớn.
1.5 Nguyên nhân hư hỏng của tuyến đê biển Giao Thuỷ
- Tuyến đê biển huyện Giao Thuỷ được hình thành cách đây đã rất lâu (khoảng
250 năm) trên nền đất yếu, đất bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng. Tuyến đê
chạy dài từ cửa sông Hồng ở phía Bắc (đầu tuyến) đến sụng Sũ (Cửa sông Hà Lạn)
ở phía Nam (Cuối tuyến) trên địa hình phức tạp có điều kiện địa hình, địa chất thay
Sinh viên : Hoàng Trọng Thể
Lớp: 49B
17
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: Kỹ thuật Biển
đổi thường xuyên. Chịu ảnh hưởng trực tiếp của thuỷ triều, gió bão, từ biển Đông
vừa chịu ảnh hưởng dòng chảy lũ đổ vào biển Đông của các sông ngòi nội địa, nên
những năm qua tuyến bờ biển huyện Giao Thuỷ diễn biến phức tạp, đoạn giữa tuyến
trực diện với biển, tình trạng biển tiến, bói thoỏi gõy xói lở nghiêm trọng ảnh hưởng
đến tuyến đê, nhiều khu vực biển đã ăn sâu vào đất liền phá vỡ đê, gây thiệt hại lớn
cho nhân dân trong vùng. Đặc biệt khi gặp bão lớn trực tiếp đổ bộ kết hợp với triều
cường tuyến đê biển huyện Giao Thuỷ thường xuyên xẩy ra các sự cố vỡ đê, sạt,
trượt, gây nhiều thiệt hại đến tính mạng tài sản của nhân dân trong khu vực.
Hình 1.3: Một số hình ảnh thiệt hại đờ, kố biển do bão số 7 gây ra.
- Nhiều đoạn đê chất lượng đất đắp thân đê và nền đê rất kém, chủ yếu là đất
cát và đất cát pha, dễ sạt lở do mưa và sóng. Những đoạn đê trực diện với biển,
những vị trí xung yếu tuy đã được kố lỏt mỏi bảo vệ nhưng vẫn thường xuyên bị

Ngành: Kỹ thuật Biển
không những gây ra biến đổi về môi trường sinh thái theo hướng có haị, mà cũn
giỳp cho sóng lớn đánh thẳng vào đê biển, gây vỡ đê biển và ngập lụt.
- Nguồn vốn đầu tư hạn hẹp, tuyến đê biển Giao Thuỷ xây dựng còn chắp vá,
không đồng bộ, các giải pháp kỹ thuật còn hạn chế, sử dụng các vật liệu tiết kiệm rẻ
tiền ( Đá lát khan mỏi kố, đỏ xõy làm tường chắn sóng …), do vậy tuyến đê biển
không đủ sức chống đỡ, các sự cố hư hỏng, sạt lở, vỡ đê hoàn toàn có thể xẩy ra.
Hình 1.5:Công tác gia cố mỏi đờ bằng cấu kiện loại 1.
- Những năm qua, bằng nguồn vốn đầu tư trong nước và tài trợ của các tổ
chức Quốc tế (PAM) đã khôi phục, năng cấp, tôn cao áp trúc mặt cắt, làm kố lỏt
mỏi đờ phớa biển và cứng hoá mặt đê bằng bê tông, đá cấp phối tại 1 số đoạn đê
xung yếu, trực diện với biển song mới chỉ đảm bảo giữ được với gió bão cấp 9 và
mức triều trung bình 5% (Tương ứng với MN +2,29 tại Văn Lý), khi vượt tần suất
thiết kế trên, đê biển Giao Thuỷ không đủ sức chống đỡ, các sự cố hư hỏng, sạt lở,
vỡ đê hoàn toàn có thể xẩy ra.
1.6 Tính cần thiết phải nâng cấp, xây mới tuyến đê
Tuyến đê biển Giao Thuỷ bị phá hỏng nghiêm trọng sau bão số 7, việc đầu tư
nâng cấp và xây dựng mới tuyến đờ, kố biển Giao Thuỷ là vô cùng quan trọng.
Tuyến đờ, kố Giao Thuỷ sẽ đem lại hiệu quả to lớn về mặt kinh tế - xã hội như:
Sinh viên : Hoàng Trọng Thể
Lớp: 49B
20
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: Kỹ thuật Biển
- Khắc phục khẩn cấp hậu quả thiên tai năm 2005 nhanh chóng khôi phục ổn
định sản xuất & đời sống nhân dân và giảm khả năng bị tổn thương do thiên tai các
khu vực bị ảnh hưởng trực tiếp với bão gây ra.
- Bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản cho 205.799 người và 23.206 ha diện tích
đất tự nhiên trong đó có 11.245,16 ha diện tích đất Nông nghiệp (Nông nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, làm muối) của 22 xã của huyện Giao Thuỷ, chịu tác dụng trực tiếp

2.1.1 Xác định tiêu chuẩn an toàn:
Tiêu chuẩn an toàn (TCAT) được xác định trên cơ sở kết quả tính toán bài
toán tối ưu xét tới mức độ rủi ro về kinh tế, khả năng tổn thất về con người của
vùng được để bảo vệ và khả năng đầu tư xây dựng. Tiêu chuẩn an toàn được thể
hiện bằng chu kỳ lặp lại (năm).
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn an toàn (trích hướng dẫn thiết kế đê biển)
Vùng
Tiêu chuẩn an toàn
(Chu kỳ lặp lại: năm)
Vùng đô thị công nghiệp phát triển :
- Diện tích bảo vệ > 100000 ha
- Dân số >200000 người
150
Vùng nông thôn có công nông nghiệp phát triển.
- Diện tích bảo vệ : 50000 – 100000 ha
- Dân số : 100000 – 200000 người
100
Vùng nông thôn thôn nông nghiệp phát triển :
- Diện tích bảo vệ : 10000 – 50000 ha
- Dân số : 50000 – 100000 người
50
Vựng nông thôn nông nghiệp phát triển trung
bình
- DIện tích bảo vệ : 5000 – 10000 ha
- Dân số :10000 -50000 người
30
Vùng nông thôn nông nghiệp ít phát triển
- Diện tích bảo vệ : < 5000 ha
- Dân số : < 10000 người
10 < TCAT < 30

Ngành: Kỹ thuật Biển
MNTK = MNTB + A
trmax
+ H
nd
(2.1)
Trong đó:
∗ MNTK: Mực nước thiết kế (m).
∗ MNTB: Mực nước trung bình tại khu vực xây dựng công trình
(m).
∗ A
trmax
: Biên độ triều lớn nhất tại khu vực xây dựng công trình
(m).
∗ H
nd
(P%): Mực nước dâng ứng với tần suất thiết kế (m)
Cấp của công trình là cấp IV ứng với P = 1/30 = 3,33%
Hình 2.2 Đường tần suất mực nước tổng hợp tại điểm MC13
(106°31', 20°12') Giao Xuân , Giao Thủy , Nam Định
Theo trên, ta xác định được tần suất thiết kế của công trình là P= 3.33%
(tương ứng 33 năm xuất hiện 1 lần). Dựa vào bảng tần suất nước tổng hợp cho mặt
cắt 13, khu vực GIAO XUÂN – GIAO THỦY – NAM ĐỊNH ta tra được P
3.3%
= 2.7
Sinh viên : Hoàng Trọng Thể
Lớp: 49B
24
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư
Ngành: Kỹ thuật Biển

   
 
 
(2.2)
Với a là thông số vị trí, b>0 là hệ số tỷ lệ, c>0 là hệ số hình dạng.
Hàm phân bố tần suất lỹ tích
Hàm phân bố tần suất lỹ tích biểu thị xác suất xuất hiện các giá trị của đại
lượng ngẫu nhiên X nhỏ hơn hoặc bằng một giá trị x cụ thể nào đó.
( ) { } ( )
1 exp
c
x
x a
F x P X x f x dx
b
−∞
 

 
= ≤ = = − −
 
 ÷
 
 
 

(2.3)
Trong thực tế ngành thủy lợi thường dùng tần suất vượt P (thường chỉ gọi tắt
là tần suất) là xác suất xuất hiện các giá trị của đại lượng ngẫu nhiên X lớn hơn
hoặc bằng một giá trị cụ thể x nào đó.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status