đồ án kỹ thuật cấp thoát nước Thiết kế sơ bộ trạm bơm tưới Đan Hoài – Hà Tây - Pdf 27

Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 1- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
MỞ ĐẦUNước là cơ sở, yếu tố quyết định sự sinh tồn của mọi sinh vật trên trái
đất. Trong lĩnh vực nông nghiệp nước giữ một vai trò quan trọng đối với sự
sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
Nhân dân ta cú cõu: “ Nhất nước, nhỡ phõn, tam cần, tứ giống ” quả thực
là không sai.
Nhiều nước quá thì sinh ra lũ lụt, ít nước quá thì gây ra hạn hán làm
giảm năng suất cây trồng, thậm chí cũn gõy mất mùa ảnh hưởng lớn đến đời
sống kinh tế - xã hội. Nhiệm vụ của ngành thuỷ lợi là điều hoà nước một cách
hợp lý để tăng năng suất cây trồng, góp phần tích cực vào việc cải tạo đất, bảo
vệ môi trường sinh thái.
Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa. Thiên nhiên khá ưu đãi với
các sinh vật và thực thể. Tuy nhiên do đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa
là nóng ẩm, lượng mưa phân bố không đều theo từng vùng, từng mùa riêng
biệt.
Miền Bắc nước ta mùa khô thường bắt đầu từ tháng 11 năm trước đến
tháng 4 năm sau. Trong khoảng thời gian này lượng mưa rất ít không đáng kể
cho nên ảnh hưởng rất nhiều đến các ngành sản xuất kinh tế nhất là nông
nghiệp, hiện tượng này gây hậu quả xấu đến sự sinh trưởng, phát triển và năng
suất cây trồng.
Huyện Hoài Đức – Đan Phượng nằm ở đồng bằng Bắc Bộ, do vậy chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Lượng mưa trong năm phân phối
không đều nhất là mùa khô, nạn hạn hán kéo dài và xảy ra thường xuyên không
đủ nước cung cấp cho cây trồng. Do đó nhiệm vụ đặt ra cho vùng này là phải
nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống công trình Thuỷ Lợi để đảm bảo nạn hạn hán
không xảy ra, ảnh hưởng xấu tới đời sống dân sinh kinh tế.
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 2- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước

0
57' 30" đến 21
0
08' 30"
- Kinh độ Đông: Từ 105
0
37' 30" đến 105
0
45' 00"
I.1.1.2. Giới hạn của hệ thống
- Phía Bắc: Giỏp sụng Hồng (Địa giới tỉnh Vĩnh phúc)
- Phớa Nam: Giáp sông đào La Khê (Địa giới thành phố Hà Đông)
- Phía Đông: Giáp đường 70 (Địa giới huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội)
- Phía Tây: Giỏp sụng Đáy (Địa giới huyện Phúc Thọ tỉnh Hà Tây)
I.1.1.3. Diện tích của hệ thống
Bảng: 1-1: Bảng thống kê phân bố diện tích của hai huyện
Chỉ tiêu
Tổng
diện tích
Đan phượng
( ha )
Hoài
đức
Ghi chú
Diện tích tự nhiên 15.967 7.718 8.249
Trừ xã
Dương Nội
DT tự nhiên trong hệ
thống
14.012 6.712 7.300

I.1.2.1 Phần đất từ đê ra sông là vựng bói
- Vùng bói sụng Hồng là bãi cát già ít canh tác, không thuộc phạm vi hệ thống
- Vùng bói sụng Đáy là đất canh tác màu và lúa
Địa hình bằng phẳng, thấp dần theo hướng Bắc - Nam có cao độ từ +10,80 (m)
đến +7,80 (m).
I.1.2.2. Phần đất từ sông vào trong đồng
Là vùng chủ yếu trồng lúa, độ dốc từ đờ sụng Hồng, sụng Đỏy về phía sông
Nhuệ, sông La Khê. Hướng dốc chính theo hướng Tây Bắc - Đông Nam.
Bảng 1-2: Phân bố cao độ trong khu vực
TT Bậc cao độ
Diện tích tự
nhiên (ha)
Tỷ lệ (%)
1
Từ +10 đến +12
1.078 7,69
2
Từ +9 đến +10
634 4,53
3
Từ +8 đến +9
1.000 7,14
4
Từ +7 đến +8
1.300 9,28
5
Từ +6 đến +7
3.500 24,97
6
Từ +5 đến +6

C. Mùa Đông nhiệt độ trung bình 20
0
C, thấp nhất khoảng 4,5
0
C.
Mùa Hè nhiệt độ trung bình 28
0
C, cao nhất 41
0
C.
Bảng 1-3: Nhiệt độ trung bình tháng, năm: Đơn vị: (
0
C)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
TB 15,9 17,1 20,1 23,7 27,1 28,6 28,8 28,2 27,1 24,6 21,1 17,6 23,3
- Độ ẩm không khí:
Độ ẩm tương đối trung bình nhiều năm 84%. Những tháng mùa Xuân là thời
kỳ ẩm ướt nhất trong năm, độ ẩm trung bình tháng đạt 85%. Cỏc thỏng cuối mùa
Thu và đầu mùa Đông là thời kỳ khô hanh, độ ẩm trung bình xuống dưới 80%, thấp
nhất 60%.
Bảng 1-4: Độ ẩm tương đối trung bình tháng, năm: Đơn vị: (%)
Tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
TB 83 85 87 87 84 83 85 83 85 83 81 81 84
- Bốc hơi:
Lượng bốc hơi bình quân nhiều năm là 816,1 (mm). Các tháng đầu mùa mưa
(từ tháng V đến tháng VII) là cỏc thỏng cú lượng bốc hơi lớn, tháng lớn nhất 87,6
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 7- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
(mm). Các tháng mùa Xuân là cỏc thỏng cú lượng bốc hơi nhỏ, tháng nhỏ nhất 50,9
(mm).

Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 8- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
- Mưa:
Trong vùng lượng mưa trung bình từ 1600 1700 (mm) và biến đổi tương đối
đều. Theo số liệu thống kê lượng mưa trung bình nhiều năm của các trạm trong
vùng như sau: Tại trạm Sơn Tây mưa trung bình nhiều năm là 1762,6 (mm). Tại
trạm Thạch Thất là 1696,6 (mm). Số ngày mưa trong năm khoảng 130 140 ngày.
Từ tháng VI đến tháng IX là những thỏng cú lượng mưa lớn nhất trong năm. Lượng
mưa một ngày lớn nhất tại Sơn Tây là 508 (mm) (14/VII/1971)
Bảng 1-8: Lượng mưa trung bình tháng, năm: Đơn vị: (mm)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Sơn
Tây
22,4 22,5 42,4 97,2 209,2 266,8 315,4 282,7 225,1 160,6 61 17,4 1762,6
Thạch
Thất
16,1 18 37,2 101,9 199,3 283 291,5 275 233,4 166,2 60,3 14,2 1696
I.1.5. Điều kiện thủy văn
Vùng quy hoạch có đặc điểm khí tượng thủy văn là khí hậu nhiệt đới gió mùa
chung của vùng đồng bằng Bắc Bộ và riêng khu vực Hà nội.
Vị trí hệ thống nằm giữa phạm vi ba trạm quan trắc Hà Nội, Hà Đông và
Sơn Tây. Qua nhiều năm theo dõi đối chiếu thực đo tại hệ thống, phù hợp
nhất là tài liệu của trạm Hà Nội.
I.1.5.1. Đặc điểm khí hậu
Đặc điểm khí hậu thủy văn vùng quy hoạch chia làm hai mựa khỏ rõ rệt:
- Mùa khô: Từ 25/11 đến 25/4. Nhiệt độ từ 10
0
C đến 25
0
C. Nắng ít, lượng mưa

/s).
- Mùa kiệt từ tháng XI đến tháng IV năm sau. Mực nước sông trong cỏc thỏng
II, III thường xuyên xuống đến mức thấp nhất, và từ sau khi có hồ chứa nước nhà
máy thủy điện Hòa Bình, có chịu ảnh hưởng của điều tiết nước hồ. Lưu lượng trung
bình mùa kiệt từ 800 ÷ 900 (m
3
/s). Năm 2005 được đánh giá là năm hạn nhất thì
mực nước thấp nhất tại trạm thủy văn Hà Nội ngày 13/02/2005 là +1,75 (m), ngày
8/03/2005 là +1,58 (m) tương đương với mực nước tại Cống số 1 Trạm bơm Đan
Hoài là +2,90 (m), tại bể hút là +2,70 (m). Đặc biệt ngày 23/02/2007 mực nước tại
cống số 1 xuống đến +2,30 (m), trạm bơm Đan Hoài chỉ bơm được 1 máy (tương
đương 20% công suất).
Với cao độ ruộng đất của hệ thống từ +4,50 (m) +10,80 (m), ở giới hạn mực
nước nhất định nguồn khai thác nước tưới từ sông Hồng trừ mùa lũ có khả năng lấy
nước tự chảy, còn chủ yếu phải là tưới bằng động lực. Do vậy trong nhiệm vụ thiết
kế năm 1961, xây dựng trạm bơm Đan Hoài là công trình đầu mối tưới và sau đó
năm 1992 mới bổ sung làm cống tự chảy phù sa Bá Giang.
Bảng 1-9: Mực nước sông Hồng tại cống số 1 (Sau khi có hồ Hòa Bình)
TT
Năm
MN min (m)
MN max (m)
MN báo động
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 10- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
Ngày tháng
Mực
nước
Ngày
tháng

II
( m )
Báo động
III
( m )
Ứng với NM tại
Hà Nội (13,4m)
Sơn Tây 12,40 13,40 14,40
15,97
Đan
Hoài
10,70 11,70 12,70
14,46
Hà Nội 9,50 10,50 11,50
13,4

• Sụng Đáy:
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 11- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
Đối với hệ thống thủy nông Đan Hoài, sụng Đỏy chủ yếu làm nhiệm vụ tiêu.
Tổng diện tích lưu vực tiêu của hệ thống ra sụng Đỏy là 2.792 (ha). Ngoài ra có
cung cấp nước tưới cho một số trạm bơm cục bộ nhỏ như Trạm bơm Yên Sở, Trạm
bơm Đắc Sở, Trạm bơm Tiền Yên, Trạm bơm Võn Cụn, Trạm bơm Lại Dụ. Diện
tích tưới 366,3 (ha).
Trường hợp bình thường mực nước tại cống Yên Nghĩa cuối hệ thống việc tiêu
tự chảy tương đối thuận lợi, chỉ có khoảng 60 (ha) thuộc xó Yờn Sở và xã An
Thượng huyện Hoài Đức thường tiêu chậm gây ngập úng cục bộ.
+ Mực nước thấp nhất mùa kiệt: +1,35 (m) (năm 1998)
+ Mực nước thấp nhất mùa lũ: +2,78 (m) (năm 1997)
Mực nước thiết kế tiêu tại hạ lưu cống Yên Nghĩa là:

KM4) phân bố dọc hai bên bờ kênh dẫn.
- Lớp 2: Đất ỏ sét nhẹ - trung, xen kẹp ỏ cỏt mầu xỏm nõu, xỏm đen, trạng
thái dẻo mềm đến dẻo chảy, kết cấu kém chặt. Lớp đất này từ cao trình +6 (m) -2
(m), và có chiều dày thay đổi từ 2,1 (m) (hố khoan KM9) 8 (m) (ở hố khoan
KM4). Đây là lớp đất có khả năng kém chịu lực, phân bố ở khu vực đầu mối và dọc
theo bờ kênh hữu.
- Lớp 3a: Đất hữu cơ phân huỷ hoàn toàn thành sét hạt bụi màu xám đen,
đen, xốp, kém chặt. Đây là lớp đất yếu cú cỏc chỉ số về vật lý và cơ học thấp, chiều
dày không lớn khoảng 2 (m) thay đổi từ +4 (m) +2 (m) (ở hố khoan KM ) và từ
-2 (m) -4 (m) (ở hố khoan KM3), lớp đất này phân bố ở khu vực sát bờ kờnh bờn
tả.
- Lớp 3b: Á sét nặng – sét hữu cơ đó phõn huỷ hoàn toàn mầu xỏm nõu, xỏm
đen. Trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng, kết cấu chặt vừa. Lớp đất này phân bố trên
toàn bộ khu vực đầu mối, từ +1 (m) -4 (m), có chiều dày biến đổi lớn từ 5 (m) (ở
hố khoan KM1) 13 (m) (ở hố khoan KM9). Đây là lớp đất cú cỏc chỉ tiêu vật lý
và cơ học trung bình, có khả năng chịu lực.
- Lớp 4: Đất cát – ỏ cỏt, ỏ sét mầu xám xanh, xỏm nõu lẫn hữu cơ phân huỷ
hoàn toàn, trạng thái dẻo mềm, kết cấu chặt vừa đến kém chặt. Lớp đất được phân
bố trên toàn bộ khu vực đầu mối từ -4 -22 (m), có chiều dày biến đổi lớn từ 5 (m)
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 13- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
(ở hố khoan KM9 – khu vực phía bờ kờnh bờn tả) 18 (m) (ở hố khoan KM1 –
khu vực phía bờ kờnh bờn hữu).
- Lớp 5: Á sét trung mầu xỏm nõu, xỏm đen chứa hữu cơ phân huỷ hoàn toàn
trạng thái dẻo chảy, kết cấu kém chặt. Lớp đất này phân bố nửa phớa bên trái từ cao
trình -15 -20 (m) trở xuống. Chiều dày chưa xác định do chưa khoan đủ chiều
sâu, trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật thi công cần xác định để tính toán lỳn công
trỡnh. Các chỉ tiêu cơ lý chủ yếu trong bảng 1-11.
* Tuyến kênh tưới:
Tuyến kênh đi trên bờ kênh dẫn phía phải, địa chất nền kênh chủ yếu là lớp đất

TN
(g/cm
3
)
1,4 1,46 1,01 1,34 1,52 1,35
5 Tỷ trọng: ∆ 2,71 2,68 2,58 2,7 2,68 2,68
6 Tỷ lệ khe hở: 0,93 0,837 1,547 1,019 0,758 0,986
7 Độ lỗ hổng: n (%) 48,19 45,56 60,73 50,48 43,13 49,65
8
Độ bão hoà: G
(%)
92,52 90,23 94,99 93,7 73,23 96,8
9
Giới hạn chảy: W-
T(%)
41,72 30,97 60,85 45,23 23,2 37,42
10 Giới hạn dẻo: 26,73 20,5 40,6 29,067 16,14 24,98
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 14- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
W
P(%)
11 Độ sệt: B 0,335 0,734 0,807 0,39 0,649 0,855
12
Lực dính kết: C
(kg/cm
2
)
0,26 0,13 0,13 0,24 0,09 0,12
13
Góc ma sát trong:

3,9.10
-5
7,1.10
-6
3,8.10
-6
1,3.10
-4
3.10
-5
I.1.7. Nguồn vật liệu xây dựng
Hệ thống thủy nông Đan Hoài nằm trong vùng đồng bằng, tiếp giáp gần với
miền trung du và gần biển, các nguồn vật liệu như cát, sỏi, đá vôi, gỗ, than, sắt thép,
xi măng v.v được cung ứng dồi dào, thuận tiện bằng đường thủy và đường bộ.
Vật liệu khai thác tại chỗ chỉ gồm đất và cát đen khai thác tại sông Hồng khu vực
huyện Đan phượng.
Phía Tây Nam thuộc huyện Hoài Đức giáp huyện Chương Mỹ có núi đá vôi,
điều kiện khai thác vật liệu đá rất tốt.
I.1.8. Tình hình giao thông
Trong hệ thống cú cỏc đường giao thông chính là: Quốc lộ 32 Hà Nội đi Sơn
Tây hiện tại đang nâng cấp cải tạo, Đường cao tốc Láng - Hòa Lạc đang được mở
rộng, các tỉnh lộ 70, 79 và các trục đường liên huyện, liên xã hầu hết đã được trải
nhựa hoặc bê tông, hướng chủ yếu từ phớa sụng Hồng ra quốc lộ 32. Dọc theo hệ
thống kênh chính tưới có bờ rộng trên 2 (m). Trong nội đồng các bờ vùng, bờ thửa
có điều kiện vận chuyển bằng xe công nông và xe thô sơ nên rất thuận lợi cho việc
vận chuyển vật liệu xây dựng tới chân công trình. Trong hệ thống cũng có 6 (km)
đường xe lửa chạy qua, tuy nhiên không có ga và không khai thác vận chuyển.
Khu vực được quy hoạch để xây dựng công trình trong địa bàn giao thông tương
đối thuận lợi cả về đường bộ lẫn đường thuỷ:
- Đường thuỷ (sông Hồng) rất thuận tiện cho nguồn cung cấp nguyên vật liệu

phượng
Hoài
đức
Dân số
Người
315.397
139.462
175.935
- Nam
Người
152.547
48,3
67.393
85.154
- Nữ
Người
162.827
51,7
72.046
90.781
Tỷ lệ tăng dân số
%
1,2
1,2
1,2
Trong độ tuổi LĐ
Người
158.997
50
66.216

3 Diện tích chuyên dùng ha 900,36 1551,06 2451,42
- Diện tích công nghiệp ha 95,4 106,3 201,7
- Diện tích SX kinh doanh ha 106,52 107,51 214,03
4 Diện tích canh tác ha 3.900,46 5.065,77 8966,23
- Diện tích trồng lúa ha 2.360,96 3456,34 5817,3
- Diện tích chuyên màu ha 992,93 987,76 1980,69
- Diện tích trang trại ha 332,83 416,15 748,98
- Diện tích ao, đầm ha 208,29 127,04 335,33
5 Diện tích đất chưa sử dụng ha 919,74 62,62 982,36
I.2.2.2.Diện tích gieo trồng & diện tích canh tác
Bảng 1-15: Diện tích gieo trồng trong hệ thống thủy nông
Năm Đ.vị
Tổng diện
tích
Vụ xuân Vụ mùa Vụ đông
Lúa Màu Lúa Màu mạ Màu mạ
1986
ha
15453
6580
404
7023
37
370
1039
37
1987
ha
15669
6407

155
6517
25
313
2087
315
1991
ha
17236
6123
222
6472
14
330
3756
319
1992
ha
16621
6151
187
6128
0
337
3485
333
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 17- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
Năm Đ.vị
Tổng diện

2620
298
2005
ha
15030
5597
350
5560
425
283
2552
263
2006
ha
14396
5339
465
5316
432
256
2343
245
BQ
ha
15893
6092
361
6299
183
340

nông
Đất phi nông nghiệp (ha)
Đất ở
Đất chuyên dùng
SX CN Khác
1 Đ.Phượng 7.718 2.927,1 1.226,82 314,32 135,6 2429,56 684,6
2 H.Đức 8.249 3058,62 2159,29 378,47 471,85 2138,16 42,61
Cộng 15.967 5.986 3.386 693 607 4.568 727
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 18- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
I.2.4. Phương hướng phát triển kinh tế của khu vực:
Hà Tây là tỉnh giáp với thủ đô Hà Nội, trung tâm văn hóa chính trị của nước ta,
hiện tại và trong tương lai Hà Tây là vùng kinh tế trọng điểm của miền Bắc. Vì vậy
phương hướng phát triển của cả tỉnh là tập trung thu hút đầu tư cho công nghiệp,
dịch vụ, du lịch và sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực. Tháng
10/2006 Thị xã Hà Đụng đó được chuyển thành Thành Phố Hà Đông, mở ra một
hướng phát triển mới cho tỉnh Hà Tây.
Vùng quy hoạch của hai huyện Đan Phượng và Hoài Đức cũng đã được định
hướng khá rõ rệt:
Trong chiến lược phát triển chung của đất nước và của tỉnh Hà Tây, ở hệ thống
thuỷ nông Đan Hoài tình hình sản xuất nông, công nghiệp, dịch vụ có sự chuyển
dịch:
I.2.4.1. Về sản xuất nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp giảm dần từ năm 2000 trở lại đây do sự phát triển
của các khu công nghiệp, khu sản xuất kinh doanh dịch vụ.
(diện tích đất công nghiệp, đất sản xuất kinh doanh theo thống kê hiện tại là 415,73
(ha)). Trong đó: Đan Phượng 201,92 (ha), Hoài Đức 213,81 (ha).
I.2.4.2. Về lao động
Lao động nông nghiệp có xu hướng giảm mạnh, hiện tại chỉ có 84.938 lao
động, chiếm 27% dân số. Các khu công nghiệp đang phát triển mạnh. Huyện Đan

- 1972: Kiến thiết đồng ruộng. Từ năm 1973 - 1975 tiến hành rà soát toàn bộ
quy hoạch tưới tiêu, hoàn chỉnh hệ thống kênh mương, quy hoạch lại lưu vực tưới
tiêu.
- Từ năm 1990 - 1993, nghiên cứu bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống bao gồm: Bổ
sung cống lấy nước tự chảy Bá Giang, nghiên cứu phương án nâng cấp xõy lỏt và
bê tông hóa kờnh tưới.
- Từ năm 1995 - 1998, xây dựng đề án nghiên cứu bổ sung hoàn chỉnh hệ thống
tưới tiêu, bao gồm bê tông hóa toàn bộ kênh chính, bổ sung các trạm bơm tiêu cục
bộ, nâng cao quản lý vận hành hệ thống theo hướng hiện đại.
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 20- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
- Từ năm 1998 - 2002, tiến hành hoàn chỉnh hệ thống tưới bao gồm kiên cố hóa
hệ thống kênh tưới nội đồng cho hai huyện đồng thời nâng cấp một số kênh cấp 2.
II.1.2. Hiện trạng hệ thống tưới
II.1.2.1. Các công trình chủ yếu
a. Trạm bơm Đan Hoài
Trạm bơm Đan Hoài được xây dựng năm 1961, nằm trờn đờ sụng Hồng thuộc
địa phận xó Liờn Hà huyện Đan Phượng. Quy mô công trình gồm 5 tổ máy với tổng
lưu lượng 7.700 m
3
/h, diện tích tưới thiết kế 9.200 (ha).
Phạm vi hoạt động phụ thuộc Cống số 1 giới hạn chỉ được mở khi mức nước
sông Hồng dưới báo động 1 là +10,70 (m).
Bảng 2-1: Các thông số kỹ thuật của trạm bơm Đan Hoài
Chỉ tiêu Thiết kế Cao nhất Thấp nhất
Cao trình đáy bể hút +1,00 (m)
Cao trình đáy bể xả +6,00 (m)
Cao trình miệng ống xả +6,80 (m)
Mực nước TK bể hút +3,05 (m) +10,5 (m)
Mực nước TK bể xả +9,20 (m)

Cao 2,50 (m)
(m)
Số cửa 2
Chiều dài cống L = 46 (m)
Mực nước TK thượng lưu +12,7 (m) Cao nhất +15,0 (m)
Mực nước TK hạ lưu +8,90 (m) Cao nhất +9,30 (m)
Lưu lượng thiết kế 11,0 (m
3
/s)
Chế độ làm việc lấy nước tự chảy Khi Hs > +9,00 (m)
Cụm công trình đầu mối bao gồm:
Cống số 1 ⇒ Kênh dẫn ⇒ Nhà máy ⇒ Bể xả ⇒ Cống số 2⇒ KC Đan Hoài
c. Cống số 1
Công trình cấp 1, cống ngầm lấy nước qua đê gồm 2 đoạn Công trình cấp 1,
cống ngầm lấy nước qua đê gồm 2 đoạn:
- Đoạn 1: Dài 42 (m) gồm 3 cửa kích thước: 3 x (1,7 x 2,2) (m), cao trỡnh
đỏy cống +1,40 (m); cao trình đỉnh cống +3,90 (m), đóng mở bằng vít me V5, cao
trỡnh chõn dàn van +6,00 (m), cao trình đỉnh dàn van +8,00 (m).
- Đoạn 2: Nằm dưới đê sau tháp cống, dài 35 m gồm hai khoang, kích thước
mỗi khoang B x H = 2 x (2,8 x 2,2) (m), cao trỡnh đỏy cống +1,40 (m).
d. Kênh dẫn
Tuyến kênh dẫn dài L = 600 (m), cao trỡnh đỏy +1,4 (m) +1,2 (m), hệ số mái
m = 2,5 (m), hai cơ ở cao trình +5,40 (m) và +8,00 (m).
e. Cống số 2
Cống dẫn nước dưới đê bao sông Hồng nối tiếp từ bể xả trạm bơm với kênh
chính: gồm 2 cửa, kích thước 2 x (2,2 x 2,8) (m).
f. Kênh chính Đan Hoài
Kênh chính Đan Hoài được bố trí theo chiều dốc của địa hình khu vực, chiều dài
kênh 23,5 (km), hiện tại đã được bê tông hoá toàn bộ. Dọc tuyến kờnh cú 19 kờnh
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N

φ20
5 0 150
3 V1 K0+505 800
φ40
34 0 800
4 V4 K0+510 600
φ30
14 0 600
5 N3 K1+250 1250
φ40
54,2 0 265
6 N2 K1+802 1860
φ60
100 21,5 1860
7 V3 K2+410 550
φ40
25,4 0 550
8 TT K2+650 9970 B=6 m 672 96,5 8000
9
N4
K2+650
2785
B=2,4m
83,4
0
2785
10 V5 K2+790 450
φ30
30 0 450
11 V8 K2+900 400

φ30
19,4 0 400
22 N11 K6+625 12940 2x1x1,9 821 167,5 2300
23 V9 K7+945 820
φ30
36,6 0 820
24 V18 K7+945 1200
φ30
40,6 0 1200
25 N6(MK) K8+483 220 80x100 372,8 0 1750/3972
26 V11 K8+669 1650
φ30
39 0 1650
27 V13 K9+864 1150
φ30
56,4 0 1150
28 V15 K10+604 1125
φ30
30 0 1125
Sinh viên: Lê Thị Hà Lớp: 38 N
Đồ án tốt nghiệp kỹ sư -Trang 23- Ngành kỹ thuật tài nguyên nước
29 V15a K10+615 1100
φ30
17 0 1100
30 V15b K10+650 1050
φ30
24 0 1050
31 V17 K10+695 1250
φ40
93 0 1250

10 73 Kênh đất
43
V19c,d,e
,f
K16+000 3000
φ30
0 19,6 Kênh đất
45 ĐT S.P K16+700 0 2x1x1m 683 354
Tưới hỗ
trợ
Tổng 8.1318 5.122 860 39.105
g. Kênh N4 Bá giang
- Kênh N4 bắt nguồn từ cống lấy nước tự chảy Bá giang nối với kênh chính Đan
Hoài, chiều dài kênh 2,785 (km), hiện tại đã được bê tông hoá toàn bộ. Kờnh cú
nhiệm vụ chuyển nước tự chảy về mùa lũ từ cống Bá Giang cho hệ thống và cấp
nước tưới về mùa kiệt từ trạm bơm Đan Hoài tưới cho 825,9 (ha) trạm bơm Tiờn
Tõn và một số vùng ven kênh.
Bảng 2-4: Chỉ tiêu thiết kế Kênh N4
Chỉ tiêu Q (m
3
/s) b(m) h(m) m n i v (m/s)
Thiết kế
11
5,6
2,30
1,25
0,017
0,000055
0,56
Lớn nhất

/s)
Công
suất
bơm
Số
máy
bơm
DT
tưới
tk
DT
thực
tưới
Năm
xây
dựng
1 Tiên Tân 7,50 12,5 1,61 960 7 1090 815 1973
2
Minh
Khai
5,90 10,9 0,69 960 3 422 230 1973
3
Phương
Bảng
5,60 10,6 1,15 960 5 950 375 1973
4 Đoài Khê 4,60 9,60 0,46 960 1 157,1 132 1974
540 1
Cộng 3,91 17
II.1.2.2. Đánh giá hiện trạng tưới
Khi thiết kế trạm bơm Đan Hoài và những năm đầu khai thác (từ 1962 - 1972),

1991
3.253.150

1992
3.511.098

1993
2.716.693
Sử dụng cống Bá giang
1994
2.904.928

1995
2.592.187

1996
2.890.394

1997
3.131.678

1998
3.298.193

1999
2.813.866

2000
3.215.060


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status