luận văn Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An - Pdf 27

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
PHẠM THỊ THẢO NGUYÊN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU GOM,
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN


ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU GOM,
XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60440301 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Xuân Cự

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Môi trường- Trường Đại
học khoa học tự nhiên- Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức chuyên sâu về chuyên ngành và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian theo
học cũng như thời gian làm luận văn. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến PGS.TS. Nguyễn Xuân Cự - đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn động
viên, chia sẻ và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.

Nghệ An, tháng 11 năm 2014

Tác giả luận văn


CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phương pháp kế thừa 31
2.2.2. PHƯƠNG PHÁP ĐIềU TRA, KHảO SÁT THựC ĐịA 31
2.2.3. PHƯƠNG PHAP THốNG KE VA Xử LÝ Dữ LIệU 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34
3.1. Tình hình phát sinh CTR trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu 34
3.1.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu 34
3.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn nông nghiệp trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu 36
3.1.3. Nguồn phát sinh chất thải rắn làng nghề trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu 41
3.2. Tình hình thu gom và vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu 50
3.2.1. Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH 50
iv
3.2.2. Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu 55
3.2.3. Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn làng nghề trên địa bàn
huyện Quỳnh Lưu 56
3.2.4. Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR nông nghiệp trên địa bàn huyện
Quỳnh Lưu 56
3.3. Công tác quản lý CTR trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu 57
3.3.1. Ưu điểm 58
3.3.2. Hạn chế 58
3.4. Dự báo về tải lượng chất thải rắn đến năm 2025 59
3.5. Đề xuất các giải pháp giảm thiểu chất thải rắn trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu 62
3.5.1. Giải pháp kỹ thuật 62
3.5.2. Các giải pháp về cơ chế, chính sách 66
3.5.3. Các giải pháp quản lý 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 71

TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNMT Tài nguyên môi trường
UBND Uỷ ban nhân dân vi
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Thành phần của CTR 5
Bảng 1.2. Thành phần rác thải tại Mỹ 12
Bảng 1.3. Hoạt động thu gom CTR ở một số thành phố ở Châu Á 13
Bảng 1.4. Các phương pháp xử lý CTR ở Châu Á (%) 14
Bảng 1.5. Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008 15
Bảng 1.6. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt ở một số đô thị năm 2009 20
Bảng 1.7: Diện tích, dân số các xã huyện Quỳnh Lưu 29
Bảng 3.1. Lượng CTRSH phát sinh trung bình tại các xã trên địa bàn huyện Quỳnh
Lưu 35
Bảng 3.2. Chất thải rắn y tế trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu 36
1
MỞ ĐẦU

Xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích của con người,
song cũng dẫn tới những vấn đề nan giải như gây ra sự ô nhiễm môi trường ngày
càng tăng cao. Lượng chất thải thải ra từ sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất
của con người ngày càng nhiều, và mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng
nghiêm trọng ở nhiều vùng khác nhau.
Khi nói đến CTR, nhiều người thường nghĩ đó là vấn đề cấp bách của các đô
thị hay các thành phố lớn. Điều đó đúng nhưng chưa đủ. Với sự phát triển của khoa
học kỹ thuật, nhất là kỹ thuật sản xuất, đóng gói bao bì, nhiều loại giấy, hộp đóng
gói được làm chủ yếu bằng ni lông, nhựa, thiếc… rất tiện lợi, góp phần làm thay đổi
phong cách và tập quán sống của nhiều người dân từ nông thôn đến thành thị. Song
bên cạnh các mặt tích cực ấy là lượng CTR ra ngày càng lớn, không chỉ ở các đô thị
mà còn ở các vùng nông thôn, nó đã và đang trở thành vấn đề được mọi người quan
tâm. Ở nông thôn Việt Nam trước kia, việc thu gom, phân loại, quản lý chất thải rắn
được thực hiện tương đối tốt. Lượng chất thải ở nông thôn vốn nhỏ, chủ yếu là chất
thải hữu cơ hầu như được tận dụng hoàn toàn. Lượng chất thải hữu cơ này nguồn
gốc chủ yếu từ thức ăn thừa, được tận dụng làm thức ăn cho gia súc.
Một lượng chất thải rắn khác là phân người và gia súc được tận dụng làm
phân bón ruộng. Các phế phẩm nông nghiệp như rơm rạ, được dùng làm nhiên liệu
để đun nấu và làm thức ăn gia súc. Tuy nhiên, trong một vài thập kỷ gần đây, khi
điều kiện kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện thì lượng chất thải rắn
nông thôn cũng tăng mạnh, trong khi điều kiện cơ sở hạ tầng về thu gom, vận
chuyển và xử lý còn nhiều hạn chế. Điều này đã khiến tình hình chất thải rắn ở nông
thôn trở thành một vấn đề nghiêm trọng.
Quỳnh Lưu là một huyện đồng bằng về phía nằm ở Đông Bắc tỉnh Nghệ An,
cách thành phố Vinh 60 km về phía Nam, có vị trí kinh tế và quốc phòng quan trọng

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và xử lý chất thải
rắn góp phần giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ môi trường. 3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.1. Tổng quan về chất thải rắn
1.1.1. Định nghĩa, phân loại chất thải rắn
* Định nghĩa về chất thải rắn
Chất thải rắn (CTR) là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong
các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt
động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là
các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống [9].
Như vậy CTR nói chung được hiểu là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá
trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hàng ngày hoặc các hoạt động khác.
CTR bao gồm CTR thông thường và chất thải rắn nguy hại [4].
* Nguồn gốc phát sinh CTR:
CTR có thể phát sinh từ nhiều nguồn gốc khác nhau, ở nơi nhiều nới khác
nhau. Tùy thuộc vào nguồn gốc phát thải, đặc điểm của các quá trình sản xuất và
thời gian mà các CTR cũng rất đa dạng. Chúng khác nhau về khối lượng, kích
thước, phân bố về không gian cũng như thành phần đặc trưng. Việc phân loại các
nguồn phát sinh CTR đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý các chất
thải rắn.
Trên thực tế, các CTR được phát sinh từ các nguồn như: Khu dân cư, khu
thương mại (nhà hàng, khách sạn, siêu thị, chợ…), cơ quan, công sở (trường học,
trung tâm và viện nghiên cứu, bệnh viện…), khu xây dựng và phá hủy các công
trình xây dựng, nhà máy xử lý chất thải, hoạt động công nghiệp, hoạt động nông
nghiệp, khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi, đường


Bệnh viện,
cơ sở y tế Khu công
nghiệp, nhà
máy, xí nghiệp

Nhà dân,
khu dân cư. Chợ, bến xe,
nhà ga Giao thông,
xây dựng.

Cơ quan
trường học

5
Bảng 1.1. Thành phần của CTR
Thành phần Nguồn gốc Ví dụ
1. Các chất cháy được
a. Giấy
Các vật liệu làm từ giấy bột và
giấy

b. Các kim loại phi sắt

Các vật liệu không bị nam
châm hút
Vỏ nhôm, giấy bao gói, đồ
đựng…vv
c. Thủy tinh
Các vật liệu và sản phẩm được
chế tạo từ thủy tinh
Chai lọ, đồ đựng bằng
thủy tinh, bóng đèn…vv
d. Đá và sành sứ
Bất cứ các loại vật liệu không
cháy khác ngoài kim loại và
thủy tinh
Vỏ chai, ốc, xương, gạch,
đá…vv
3. Các thành phần khác
a. Các chất hỗn hợp
Tất cả các vật liệu khác không
phân loại trong bảng này. Loại
này có thể chia thành hai
phần: kích thước lớn hơn
5mm và loại nhỏ hơn 5mm
Đá cuội, cát, đất, tóc…vv
Nguồn: [9]

6
1.1.2. Các phương pháp xử lý CTR
1.1.2.1. Phương pháp xử lý nhiệt

và một số sản phẩm lỏng có chứa các chất như acid, acetic,
acctone, metaganol,… được tận dụng làm nguyên liệu để chế biến các sản phẩm có
ích khác, tuy nhiên chỉ có 31-37% CTR phân hủy, phần còn lại được xử lý tiếp tục
bằng phương pháp thiêu đốt. [10].
b. Thiêu đốt rác (Incineration)
Đốt là phương pháp xử lý rác phổ bíến nhất ngày nay được nhiều quốc gia
trên thế giới áp dụng. Đây là quá trình oxi hóa chất thải rắn ở nhiệt độ cao tạo thành
CO
2
và hơi nước theo phản ứng:
C
X
H
Y
O
Z
+(x+y/4 +z/2) O
2
→ xCO
2
+y/2 H
2
O
Ưu điểm: Xử lý triệt để rác thải; tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh và các chất
ô nhiễm; diện tích xây dựng nhỏ; vận hành đơn giản; có thể xử lý chất thải rắn có
chu kỳ phân hủy lâu dài.
Nhược điểm: là việc sinh khói bụi và một số khí ô nhiễm khác như SO
2
, HCl,
NOx, CO,… Do vậy khi thiết kế xây dựng lò đốt phải xây dựng theo hệ thống xử lý

0
C, sau 6-7 ngày có thể đạt tới 70-75
0
C. Nhiệt độ này chỉ đạt được với điều kiện
duy trì môi trường tối ưu cho vi khuẩn hoạt động như oxi, độ ẩm, tỉ số C/N, pH và
một số chất dinh dưỡng vô cơ chủ yếu như phốt pho, lưu huỳnh, kali, nitơ… Sự
phân hủy hiếu khí diễn ra khá mạnh, chỉ sau 2-4 tuần rác được phân hủy hoàn toàn.
Các vi khuẩn gây bệnh và côn trùng bị tiêu diệt do nhiệt độ ủ tăng. Bên cạnh đó,
mùi hôi cũng bị khử nhờ quá trình ủ hiếu khí, độ ẩm tối ưu cho quá trình này là 50-
60
0
C. [17]
b. Xử lý kỵ khí (Anaerobic)
Công nghệ ủ kỵ khí cũng được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới, đặc
biệt ở Ấn Độ, chủ yếu thực hiện ở qui mô nhỏ.
Vi khuẩn kỵ khí
Chất hữu cơ Các chất đơn giản + CO
2
+ CH
4
+ NH
3
+ H
2
S
+ Ưu điểm: Chi phí đầu tư ban đầu thấp; Sản phẩm phân hủy có thể kết hợp
xử lý với phân hầm cầu và phân gia súc cho phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng

8
cao; Đặc biệt lá thu hồi khí CH

CTR nguy hại nhằm 2 mục đích: Giảm rò rỉ các chất độc hại bằng cách giảm bề mặt
tiếp xúc, hạn chế mức cao sự thẩm thấu của chất thải vào môi trường, và cải thiện
kích thước chất thải về độ nén và độ cứng.
Ổn định chất thải là công nghệ trộn vật liệu thải với vật liệu đống rắn, tạo
thành thể rắn bao lấy chất thải hoặc chất thải trong cấu trúc của vật rắn. Phương
pháp này thường dùng để xừ lý CTR của kim loại, mạ kim loại, chì, tro của lò

9
đốt,… tạo thành khối rắn để vận chuyển và chôn lấp trong bãi chôn lấp rác hợp
vệ sinh.
1.1.2.5. Chôn lấp rác
a. Bãi chôn lấp rác thông thường (Open dump)
Đây là phương pháp xử lý rác cổ điển đã được loài người áp dụng từ lâu đời.
Hiện nay, các đô thị ở Việt Nam và một số nước khác vẫn còn đang áp dụng.
Ưu điểm: Đây là phương pháp xử lý rác đô thị rẻ tiền nhất, chỉ tốn chi phí
cho công việc thu gom và vận chuyển rác từ nơi phát sinh đến bãi rác.
Phương pháp này có nhiều nhược điểm: Gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
đến cảnh quan, gây mùi khó chịu cho con người; là môi trường thuận lợi cho các loại
động vật gặm nhấm, các loại côn trùng, vi trùng gây bệnh sinh sôi nảy nở gây nguy
hiểm cho sức khỏe con người; gây ô nhiễm môi trường nước và không khí; cần diện
tích bãi thải lớn.
b. Bãi chôn lấp hợp vệ sinh (Sanitary landfill)
Phương pháp này được nhiều đô thị trên thế giới (ở Mỹ, Anh, Nhật,…) áp
dụng trong quá trình xử lý CTR đặc biệt là rác thải sinh hoạt. Đây là phương pháp
xử lý rác thích hợp nhất trong điều kiện khó khăn về vốn đầu tư nhưng lại có mặt
bằng đủ lớn và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường ít.
Trong bãi chôn lấp raùc hợp vệ sinh, bên dưới thành đáy được phủ lớp chống
thấm có lắp đặt hệ thống ống thu nước rò rỉ và hệ thống thu khí thải từ bãi rác.
Nước rò rỉ sẽ được thu gom và xử lý để đạt tiêu chuẩn quy định.
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh sinh hoạt động bằng cách: mỗi ngày trải một lớp

hại như H
2
S, NH
3
, CH
4
, SO
2
, CO
2
và các hợp chất hữu cơ bay hơi. Ngoài các hơi
khí gây ô nhiễm thông thường thì trong quá trình thiêu đốt rác thải có thể tạo ra các
khí như PCBs, PAHs, các hợp chất dioxin và furans [7].
1.1.3.3. Làm ô nhiễm môi trường đất
Các chất thải hữu cơ sẽ được vi sinh vật phân hủy trong môi trường đất trong
hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí, khi có độ ẩm thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản
phẩm trung gian, cuối cùng hình thành các chất khoáng đơn giản, nước, CO
2
, CH
411
Với một lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả năng tự làm sạch của
môi trường đất sẽ phân hủy các chất này trở thành các chất ít ô nhiễm hoặc không ô
nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm sạch của đất thì môi
trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại
nặng, các chất độc hại và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống nguồn nước
ngầm làm ô nhiễm tầng nước này.
Đối với CTR không phân hủy (nhựa, cao su, ) nếu không có giải pháp xử lý

12
các cơ chế chính sách, luật môi trường, điều kiện kinh tế và mức sống của người
dân mỗi nước.
Thành phần CTR ở các nước trên thế giới là khác nhau tùy thuộc vào thu
nhập và mức sống của mỗi nước. Đối với các nước có nền công nghiệp phát triển
thì thành phần các chất vô cơ chiếm đa số và lượng rác thải này sẽ là nguyên liệu
cho ngành công nghiệp tái chế.
Hàng năm nước Mỹ phát sinh một khối lượng CTR khổng lồ lên tới 10 tỷ
tấn. Trong đó, CTR có nguồn gốc từ sản phẩm dầu mỏ chiếm 75%; CTR từ quá
trình sản xuất nông nghiệp chiếm 13%; từ hoạt động công nghiệp chiếm 9,5%; từ cặn
cống thoát nước chiếm 1%; RTSH chiếm 1,5% (Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Thành phần rác thải tại Mỹ
Thành phần
Tỷ lệ% các loại rác theo các nguồn khác nhau
Tại bãi rác
Colombia
Theo EPA
Trung bình cả
nước
Giấy 41 33 35 – 47
Hữu cơ 21 17 18 – 29
Nhựa 16 12 11 – 21
Kim loại 6 6 4 – 8
Thuỷ tinh 3 6 2 – 6
Các loại khác 13 24 10 - 15
Nguồn: EPA: Environmetal Protection Ageney [18]
Tại các nước đang phát triển thì tỷ lệ các chất vô cơ trong rác thải là khá lớn
thường trên 50%. Tuy nhiên, tại Việt Nam cũng như các nước đang phát triển thì
thành phần chất hữu cơ trong CTR phát sinh chiếm tỷ lệ cao hơn. Lượng CTR trong
nông nghiệp và sinh hoạt chiếm tỷ lệ cao hơn trong công nghiệp.

Hiện nay, ô nhiễm môi trường là suy thoái về môi trường là nỗi lo của toàn nhân
loại: môi trường đất bị hủy hoại, môi trường nước bị ô nhiễm, đặc biệt môi trường
không khí bị ô nhiễm nặng, nhất là những thành phố lớn tập chung dân cư, tài
nguyên môi trường cạn kiệt.
Có rất nhiều phương pháp xử lý CTR trên thế giới, như: phương pháp chôn
lấp, phương pháp đốt, phương pháp chế biến rác thải hữu cơ thành phân compost,
phương pháp tái chế, phương pháp xử lý rác bằng công nghệ Hydromex, phương
pháp ép kiện.v.v. (Bảng 1.4). Các phương pháp này ngày hoàn thiện và cải tiến
nhằm giảm thiểu đáng kể các tác động của chúng tới môi trường đồng thời đạt được
hiệu suất lớn nhất.

14
Theo Báo cáo hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2005 cho biết, hầu hết
các nước Nam Á và Đông Nam Á, CTR được chuyển đến các bãi chôn lấp hoặc các
bãi rác lộ thiên để tiêu huỷ. Các nước: Việt Nam, Bangladet, Hồng Kông, Hàn Quốc
và Srilanka là các nước có tỷ lệ chôn lấp lớn nhất (trên 90%). Các nước: Nhật Bản,
Singapore do quỹ đất dành cho việc chôn lấp ít, đồng thời điều kiện kinh tế của 2
quốc gia này khá cao nên cho phép áp dụng các phương pháp hiệu quả hơn như
công nghệ thiêu đốt.v.v Một số quốc gia khác cũng sử dụng phương pháp đốt khá
rộng rãi như Đức, Thụy Sỹ, Hà Lan, Đan Mạch…[1].
Bảng 1.4. Các phương pháp xử lý CTR ở Châu Á (%)
Nước
Chôn lấp, bãi
rác lộ thiên
Thiêu đốt
Chế biến
phân
Compost
Phương pháp
khác

thành khí metan sinh học để chạy xe buýt. Sử dụng khí metan sinh học là một bước
nhảy vọt trên phương diện bảo vệ môi trường. Ở Canada, các nhà nghiên cứu thuộc
Trung tâm Nghiên cứu Quốc gia (CNRC) đã sản xuất được hydro từ các chất thải hữu cơ
và từ các chất thải nông nghiệp.
1.2.2. Tình hình phát sinh và xử lý chất thải rắn ở Việt Nam
1.2.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn ở Việt Nam
Quá trình phát sinh CTR gắn liền với quá trình sản xuất và sinh hoạt của con
người. Trên phạm vi toàn quốc, từ năm 2003 đến năm 2008, lượng CTR phát sinh
trung bình tăng từ 150- 200%, trong đó CTRSH đô thị tăng trên 200% và còn tiếp
tục gia tăng trong thời gian tới (Bảng 1.5). Dự báo đến năm 2015, khối lượng CTR
phát sinh ước đạt khoảng 44 triệu tấn/năm.
Bảng 1.5. Lượng chất thải phát sinh năm 2003 và năm 2008
TT Loại CTR Đơn vị tính Năm 2003 Năm 2008
1 CTR đô thị Tấn/năm 6.400.000

12.802.000

2 CTR công nghiệp Tấn/năm 2.638.400

4.786.000

3 CTR y tế Tấn/năm 24.500

179.000

4 CTR nông thôn Tấn/năm 6.400.000

9.078.000

5 CTR làng nghề Tấn/năm 774.000

Trích đoạn Tình hình thu gom, vận chuyển và xử lý CTR nông nghiệp trên địa bàn huyện xuất các giải pháp giảm thiểu chất thải rắn trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status