CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KHU VỰC MIỀN NÚI - Pdf 27

Phòng GD&ĐT ba vì - TP hà nội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Trờng THCS Khánh Thợng Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

Đề TàI SáNG KIếN KINH NGHIệM I - Sơ yếu lý lịch
- Họ và tên: Nguyễn Ngọc Đại
- Sinh ngày: 02 tháng 11 năm 1975
- Năm vào ngành: 01tháng 9 năm 1998
- Ngày vào Đảng: 19 tháng 08 năm 2002
- Chức vụ : Phó hiệu trởng
- Đơn vị công tác : Trờng THCS Khánh Thợng
- Trình độ chuyên môn: Đại học s phạm
- Hệ đào tạo: Đại học
- Bộ môn giảng dạy : Toán Tin
- Trình độ chính trị : Trung cấp
- Khen thởng: Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở
CễNG TC QUN Lí CHUYấN MễN
TRNG TRUNG HC C S KHU VC MIN NI.
Phn 1: t vn ca tỏc gi: (4 im)
1/- ti cp vn gỡ? ( yờu cu vn t ra phi rừ rng, xỏc nh c th phm vi nghiờn cu.
Tớnh cht ca ti cú th l vn mi nhn cn tp trung gii quyt: hoc vn thit thc trong cụng
tỏc ging dy hng ngy ) (1 im)
2/- vn t ra da vo nhng lý do, cn c no? xem xột tớnh xỏc ỏng, chõn thc ca nhng cn c
ú: ( 2 im)
3/- Mc tiờu ca ti? (2 im)
1
I. PHẦN THỨ NHẤT:
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trường THCS Khánh Thượng là một trường miền núi của huyện Ba Vì. Là

viên dạy giỏi môn GDCD và Hóa học.
3. Xếp loại học lực:
T
T
Khối
TS
Học
sin
h
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
2
1 6 75 2 2,7 36 48 34 45,3 3 4,0
2 7 77 4 5,1 21 27,2 49 63,6 3 3,8
3 8 85 4 4,7 24 28,3 53 62,3 4 4,7
4 9 89 6 6,8 30 33,7 51 57,3 2 2,2
5 Cộng 326 16 4,9 111 34 187 57,4 12 3,9
B/ Năm học 2010 - 2011
1/ Thi học sinh giỏi văn hoá:
- Cấp Thành phố:
Môn Kỹ thuật: 01 học sinh giải khuyến khích.
- Cấp huyện: 04 học sinh được công nhận.
2/ Thi giáo viên dạy giỏi:
Môn Ngữ văn : 01 giáo viên đạt giải 3.
Môn Thể dục : 01 giáo viên giải khuyến khích.
Môn Địa lí : 01 giáo viên được công nhận.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp : 01 giáo viên được công nhận.
3. Xếp loại học lực:
T
T

1. Nội dung, phương pháp dạy thêm học thêm phải góp phần củng cố, nâng
cao kiến thức, kỹ năng và giáo dục nhân cách cho học sinh, phù hợp với chương
trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không dạy
nhiều, quá sức tiếp thu của người học, đảm bảo quyền lợi của người học thêm và
nêu cao trách nhiệm của người dạy thêm.
2. Hoạt động dạy thêm học thêm chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện
(theo Điều 8, 9, 10 của Quy định này) và được cơ quan quản lý có thẩm quyền
(quy định tại Điều 11 Quy định này) cho phép.
3. Việc học thêm hay không học thêm là quyền của người học; mọi tổ chức,
cá nhân không được ép buộc học sinh học thêm để thu tiền. Học sinh học thêm có
đơn xin học thêm và phải được sự đồng ý của cha mẹ hoặc người đỡ đầu.
Điều 4. Dạy thêm học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm học thêm trong nhà trường là dạy thêm học thêm do nhà trường
phổ thông, cơ sở giáo dục khác thuộc ngành giáo dục và đào tạo Hà Nội thực
hiện dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông.
2. Dạy thêm học thêm trong nhà trường bao gồm: phụ đạo học sinh yếu kém,
bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho những học sinh có nhu cầu củng cố, bổ
sung kiến thức; ôn tập và luyện thi. Dạy thêm học thêm trong nhà trường phải
đảm bảo đủ các điều kiện tại Điều 8, 9, 10 của Quy định này.
2. Thời gian các đơn vị cơ sở thực hiện dạy thêm học thêm đối với: học sinh
tiểu học không quá 2 tiết/buổi học, không quá 2 buổi/tuần; học sinh trung học cơ
sở không quá 2 tiết/buổi học và không quá 3 buổi/tuần; học sinh trung học phổ
thông không quá 3 tiết/buổi học và không quá 3 buổi/tuần.
Từ những văn bản chỉ đạo của Bộ và thành phố đã cho thấy việc tổ chức dạy
thêm để khắc phục những điểm yếu của học sinh về văn hóa trong giai đoạn hiện
nay là một đòi hỏi cấp bách, nếu cứ chờ đến khi đầy đủ về mọi mặt mới tổ chức
học thêm thì có lẽ là quá muộn.
Sự thay đổi về chất chỉ có thể diễn ra trong quá trình tích luỹ dần về lượng.
Nên muốn có được kết quả học tập tốt hơn của các em học sinh yếu không có
cách nào tốt hơn, là tổ chức cho các em học thêm buổi để giáo viên có thêm

học sinh các môn Toán, Ngữ văn lại có tỷ lệ đến trên 5% xếp loại yếu, kém. Và
học lực cuối năm cứ sát mốc 5% loại yếu vậy? Cho dù có khó khăn đến đâu cũng
phải vượt qua, sao chưa vượt qua được.
Với đội ngũ giáo viên đầy đủ nhiệt tình giảng dạy, học sinh ngoan ngoãn
chăm chỉ học tập, gia đình và địa phương quan tâm đến giáo dục. Đây là những
cơ sở thực tiễn thuận lợi để thực hiện đề tài này.
* Trên đây là những cơ sở lý luận có tính pháp lý, và những cơ sở thực
tiễn của đơn vị để từ đó giúp người quản lý nhà trường tìm ra những nhân tố
tích cực ủng hộ việc học thêm buổi. Đồng thời đề ra được những biện pháp
thích hợp, cải biến hiện trạng chủ quan theo định hướng khách quan phù hợp
với quy luật phát triển của sự việc. Giúp cho việc học thêm buổi của trường
THCS Khánh Thượng từng bước đi vào nề nếp thu được những kết quả tốt đẹp.
Là người quản lí công tác chuyên môn ở một địa bàn còn nhiều khó khăn, tỉ lệ
đội ngũ giáo viên giỏi, học sinh giỏi các cấp còn thấp như vậy nhiệm vụ quan
trọng nhất hiện nay của trường là đầu tư bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ giáo viên, bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi. Xuất phát từ tình hình thực
tế như vậy tôi đã thực hiện đề tài này.
5
Công tác quản lí chuyên môn, bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường THCS miền
núi.
Phần 2: Nội dung của giải pháp và hiệu quả (12 điểm)
1/- Xét tính sáng tạo và tinh khoa học của đề tài thể hiện ở những điểm sau đây:
a) Giả pháp được đề xuất dựa trên những cơ sở khoa học và lý do nào?
(2 điểm)
b) Giải pháp có điểm nào cải tiến so với trước? (2 điểm)
c) Giải pháp thể hiện sự vận dụng nguyên lý giáo dục của Đảng, vận dụng những kiến thức về khoa học bộ
môn, khoa học kỹ thuật, có tính sáng tạo, phù hợp với những hoàn cảnh giáo dục thực tiễn của tác giả như thế
nào? hoặc giải pháp thể hiện sự áp dụng những kinh nghiệm đã dược đúc kết một cách sáng tạo, không dập
khuôn vào hoàn cảnh, điều kiện giáo dục cụ thể của tác giả như thế nào? (4 điểm)
2/- Xét hiệu quả của đề tài ( 4 điểm)

của trường, phải căn cứ vào thực tế, thực lực của đợn vị, phải bao hàm tổng quát
các hoạt động, có tính thực thi, giải quyết tốt các vấn đề đang đặt ra và có chuẩn
bị cho sự phát triển tiếp theo.
Kế hoạch nhất thiết phải được thông qua, dân chủ bàn bạc chủ trương, biện
pháp thực hiện, phải là sự thống nhất cao về ý chí. Từ kế hoạch chung của trường
chỉ đạo các tổ chuyên môn, các tổ chức khác, giáo viên chủ nhiệm …cụ thể hoá
bằng kế hoạch riêng của mình, tạo sự đa dạng trong sự thống nhất chung của
trường. Kế hoạch được xem xét điều chỉnh kịp thời, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch nghiêm túc và nhất thiết khi có kế hoạch phải bám sát vào các chỉ tiêu,
biện pháp, yêu cầu, nội dung…để thực hiện, tránh tuỳ tiện theo cách ngẫu hứng.
Phải làm cho mọi thành viên tôn trọng và có thói quen làm việc theo kế hoạch.
Các đánh giá, nhận xét phải lấy nội dung việc thực hiện kế hoạch làm cơ sở. Kế
hoạch là cơ sở cho các hoạt động của trường. Chính điều này mà ngay từ đầu
năm học cũng như trong suốt quá trình của năm học các hoạt động được diễn ra
một cách cân đối, nhịp nhàng, thống nhât, không có sự chồng chéo, bị động trong
các hoạt động. Thực hiện vấn đề này ngay từ đầu năm trong kế hoạch năm ngoài
những yêu cầu chung như nội dung hoạt động, các biện pháp, các chỉ tiêu cơ bản,
chúng tôi cũng đã xây dựng một quy trình các công tác lớn trong năm theo từng
tháng như sau:
ĐỊNH HƯỚNG NHỮNG CÔNG VIỆC LỚN TRONG NĂM
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn cho cả năm học (duyệt qua Ban
giám hiệu, Ban trung tâm) gồm :
+ Kế hoạch thi giáo viên dạy giỏi các cấp
+ Kế hoạch hội giảng
+ Kế hoạch làm chuyên đề chuyên môn, Tin học, lí luận
+ Kế hoạch thi đua trong năm học và tham gia các phong trào thi đua khác
+ Kế hoạch tham gia ôn luyện, thi học sinh giỏi khối 9, khối 6,7,8 và ôn
thi vào THPT.
+ Kế hoạch kiểm tra định kì toàn diện, chuyên đề, đột xuất.
Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch chi tiết :

là để xác định vai trò quản lí của các tổ chức trong nhà trường. Tuy nhiên việc
kiểm tra không thể tuỳ tiện mà cần phải được xác định mục đích rõ ràng cho phù
hợp với đối tượng, thời gian tổ chức kiểm tra. Kiểm tra phải tuân theo những nội
dung, cách thức, bám đúng các tiêu chuẩn đánh giá nội dung kiểm tra. Kiểm tra
cũng cần đa dạng các hình thức: Từ báo trước, đột xuất, từng mặt, chuyên đề,toàn
diện, đến kiểm tra uốn nắn, kiểm tra đánh giá Trong thực tế, trường chúng tôi
tuần nào trong năm cũng được tiến hành kiểm tra, nhưng không nhất thiết là toàn
bộ các hoạt động và ngay trong một hoạt động cũng không phải là kiểm tra hết
mọi đối tượng mà chỉ cần kiểm tra 1 điểm, 1 đối tượng nào đó được xác định là
sẽ tạo phản ứng lan toả trong toàn bộ hoạt động ấy: Ví dụ Để duy trì nề nếp học
sinh toàn trường, ở một thời điểm nhất định chúng tôi kiểm tra vệ sinh, bảo vệ cơ
sở vật chất ở lớp 6c, tác phong học sinh ở 7a, chăm sóc cây ở 8b, Như vậy việc
kiểm tra không nhiều, mỗi mặt chỉ một vài đối tượng nhưng lại nhiều mặt khác
nhau được kiểm tra, chính điều này đã taọ sự tác động rộng, lan toả toàn bộ các
đối tượng, nhờ vậy mà nề nếp được duy trì tôt. Chỉ cuối mỗi đợt thi đua chúng tôi
mới tiến hành thực hiện kiểm tra toàn diện các hoạt động.
Việc kiểm tra cũng cần phải được xây dựng một quy trình xuyên suốt năm học.
Ví dụ trong kiểm tra nội bộ trường học về hoạt động chuyên môn chúng tôi xây
dựng một quy trình ngay từ đầu năm và được thông qua trong hội nghị công nhân
viên chức
II) Kế hoạch kiểm tra hoạt động sư phạm giáo viên:
A/ Kiểm tra toàn diện:
1. Nguyễn Văn Điểm
8
2. Nguyễn Thị Thảo
3. Nguyễn Thị Hoa Thơm
4. Phan Hùng Việt
5. Lê Tú Anh
6. Nguyễn Văn Quỳnh
7. Nguyễn Ngọc Cảnh

- Thắng,Thạo
- Hường,Phượng
- Thắng,Hường
- Yến,Duyên
9
Tháng 01 - Nguyễn Văn Huấn
- Nguyễn Thị Kim Sen
- Bùi Thị Thái Luân
- Phan Hồng An
- Lê Trúc Thảo
- Lê Thị Hồng Chiêu
- Võ Thị Sen
- Từ Thị Mỹ Ngọc Kiểm tra kết quả giảng dạy - giáo dục - Chung,Cương
- Cương,H.Hương
- Đ.Thảo,Nga
- Trọng,V.Hương
- Thắng,Thạo
- Hường,Phượng
- Thắng,Hường
- Yến,Duyên
Tháng 03 - Nguyễn Văn Huấn
- Nguyễn Thị Kim Sen
- Bùi Thị Thái Luân
- Phan Hồng An
- Lê Trúc Thảo
- Lê Thị Hồng Chiêu
- Võ Thị Sen
- Từ Thị Mỹ Ngọc Dự giờ 1 tiết - Chung,Cương
- Cương,H.Hương
- Đ.Thảo,Nga

Tháng 12
GV còn lại - Thực hiện quy chế c/môn Ban kiểm tra nội bộ
Tháng 01 GV còn lại - Chất lượng giờ dạy
( thông qua dự giờ ) Ban kiểm tra nội bộ
Tháng 03
GV còn lại - Thực hiện chương trình
- Soạn giảng Ban kiểm tra nội bộ
Tháng 04
GV còn lại - Thực hiện quy chế cho
điểm
- Đánh giá giờ dạy - BGH + tổ trưởng
c/môn
- Ban kiểm tra nội bộ
* Chú ý :Ngoài kế hoạch kiểm tra theo lịch cố định trên. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ năm học, chuyên môn trường sẽ có kế hoạch kiểm tra đột xuất để
đánh giá tình hình thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên xuyên suốt cả
một năm học.
* Danh sách giáo viên đề nghị Phòng giáo dục kiểm tra toàn diện:
1. Võ Duy Cương
2. Nguyễn Thị Thuý Phượng
3. Lê Duy Đại
4. Nguyễn Thị Ngọc Châu
5. Nguyễn Thành Uy
6. Nguyễn Thị Hiền
11
Khánh Thượng, ngày10 tháng 9 năm 2009

HIỆU TRƯỞNG
* Tương tự như vậy chúng tôi cũng xây dựng quy trình kiểm tra nội bộ về các
hoạt động khác như :lao động và HĐNG; Thiết bị, thư viện và hành chính quản

công cho các thành viên xây dựng dự thảo nội dung chi tiết thi đua từng mặt,cách
kiểm tra đánh giá, các biểu mẩu thống kê và tiến hành lượng hoá các nội dung cụ
thể đó bằng những con điểm nhất định tuỳ theo mức độ quan trọng cũng như thời
12
điểm, mốc thi đua cụ thể. Cụ thể:
+ Ở nội dung 1: Do Hiệu trưởng dự thảo trên cơ sở có tham khảo ý kiến các hiệu
phó và tổ văn phòng
+ Ở nội dung 2: Do Hiệu phó chuyên môn dự thảo trên cơ sở có tham khảo ý kiến
các tổ trưởng Chuyên môn
+ Ở nội dung 3: Do Hiệu phó ngoài giờ dự thảo trên cơ sở có tham khảo ý kiến
các giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách Đội, các tổ chức đoàn thể.
Trên cơ sở những nội dung thi đua, cách thức đánh giá đã được xây dựng như
trên. Trong hội nghị kế hoạch đầu năm được thông qua dân chủ để bàn bạc, góp
ý, điều chỉnh và trở thành quy định chính thức của toàn trường, lấy đó làm tiêu
chí đánh giá, xếp loại các cá nhân và tập thể trong các đợt thi đua và cả năm.
Cụ thể, bằng cách làm như vậy chúng tôi đã xây dựng được các nội dung thi đua
cụ thể của trường THCS Khánh Thượng như sau:
PHÒNG GD & ĐT BA VÌ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS KHÁNH THƯỢNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ THI ĐUA
CÁN BỘ - GIÁO VIÊN - CÔNG NHÂN VIÊN
( Dự thảo )
Toàn bộ CB - GV - CNV trong cơ quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc
các yêu cầu trong chuẩn thi đua sau:
I) ĐẠO ĐỨC, NỀ NẾP, TÁC PHONG
Mục thi đua này được xét trên các mặt sau: Ngày giờ công, giờ giấc hội họp,
làm việc, thời gian chấp hành thông tin báo cáo, tác phong, y phục, sự chấp
hành phân công, phát ngôn, quan hệ với đồng nghiệp và học sinh, tham gia
các hoạt động Đoàn, Công đoàn, Văn thể.
* Cách đánh giá xếp loại:

3) Quy chế cho điểm: (6đ)
- Chấm trả bài không kịp thời: -1đ/lần/lớp
( Bài 15' sau 1 tuần, bài 1 tiết sau 2 tuần kể từ ngày kiểm tra. Riêng đối với môn
văn thực hiện theo tiết trả bài ở phân phối chương trình). Riêng bài hệ số 1,
tuỳ theo số cột của mỗi môn, giáo viên nên phân bố kiểm tra thật hợp lý theo
thời gian.(Phải ghi rõ thời điểm kiểm tra 15 phút trong lịch báo giảng)
- Chữa điểm sai quy định : -1đ/lỗi
- Thay trang: -2đ/trang (việc thay trang do BGH quyết định)
- Báo cáo thông tin chuyên môn: Chậm, sai -1đ/lần
4) Sổ dự giờ:
- Thiếu 1 tiết: -1đ
Quy định:
+ Giáo viên biên chế 16 tiết/ HK (mỗi đợt 8 tiết)
+ Giáo viên tập sự, tổ trưởng 20 tiết/HK (mỗi đợt 10 tiết)
- Vắng 1 tiết dự giờ thao giảng: -1đ
- Thiếu nhận xét (ưu - khuyết): -1đ/tiết
Nếu thiếu nhận xét 1 trong 2 mặt trên - 0,5đ/tiết
- Chưa ghi đầy đủ các chi tiết trong sổ dự giờ: (tên giáo viên, ngày, môn, lớp,
tiết ) - 0,5 đ/tiết
- Phần nội dung bài ghi và hoạt động thầy trò: Ghi chép còn sơ sài -1đ/tiết
* Khống chế:
a) Cản khá:
- Tự ý đảo tiết, cắt tiết
- Cho điểm khống
- Thiếu cột điểm
14
- Thao giảng xếp loại trung bình (hoặc ban kiểm tra Nội bộ dự giờ xếp loại trung
bình)
- Lên lớp không soạn giáo án
- Có 1 mục 0 điểm

- Lớp có HS vắng nhiều (Từ 3- 5 em không phép hoặc 6 đến 10 em có phép) - 1đ.
- Đổ rác không đúng nơi quy định - 1đ.
- Ồn ào trong khi LĐ làm ảnh hưởng đến các lớp đang học - 1đ/lần.
- Kết quả đạt được ở mức trung bình - 1 đ.
- Thực hiện không đúng thời gian quy định - 1 đ/lần.
- Cây tưới không đều, bị khô gốc - 1 đ/ lần kiểm tra.
- Để cây héo, chết - 2đ/ cây.
- Không chấp hành sự phân công - 2đ/ lần.
1.4/ Hoạt động ngoài giờ lên lớp : 10 điểm. ( Do nhóm HĐNG chấm )
- Nghỉ sinh hoạt ( có phép ) - 1 đ/ lần.
15
- Chuẩn bị các nội dung trong sinh hoạt khối chưa đầy đủ -1đ/ND
- Nộp trễ các thông tin báo cáo - 1 đ/ lần.
- Vắng sinh hoạt ( không phép) - 2 đ/ lần.
- Không nộp các thông tin báo cáo - 2đ/lần.
- Dự tiết HĐNG - Xếp loai TB -1d
- Xếp loại Yếu - 2đ.
1.5/ Công tác Đội : 10 điểm. ( Do Tổng PT và Ban chỉ huy liên đội chấm)
- Không nộp thông tin báo cáo - 2đ/lần
- Nộp trể thông tin báo cáo - 1đ/lần
- Không chấp hành sự phân công - 2đ/lần
- Chi đội xếp loại khá - 3đ
- Chi đội xếp loại TB - 5đ
* Các Quy Định Về Xếp Loại Chi Đội: (Điểm chuẩn 30 điểm)
- Không tham gia mỗi phong trào trừ : 5đ/phong trào/Đợt
- Tham gia mỗi phong trào dưới 50% - 3đ/phong trào
- Tham gia mỗi phong trào từ 50% đến dưới 75% - 2đ/phong trào
- Tham gia mỗi phong trào từ 75% đến dưới 100% -1 đ/phong trào
- Tham gia mỗi phong trào 100% +1đ/phong trào
- Vi phạm nề nếp, tác phong, nghi thức Đội - 1đ/1 đội viên

Chủ nhiệm 4đ 3đ 2đ 1đ
* Xếp loại:
a) Đối với giáo viên có làm chủ nhiệm lớp:
- Tốt: 11 - 12đ (trong đó chuyên môn xếp loại Tốt)
- Khá: 9 - 10đ (Trong đó chuyên môn xếp loại khá trở lên)
- TB: 7 - 8đ ( trong đó chuyên môn xếp loại trung bình trở lên)
- Yếu: còn lại
b) Đối với giáo viên không làm chủ nhiệm:
- Tốt: 8đ
- Khá: 6- 7đ ( chuyên môn xếp loại khá trở lên)
- Trung bình: 4 -5đ ( chuyên môn xếp loại trung bình trở lên)
- Yếu: Các trường hợp còn lại
TM. HỘI ĐỒNG THI ĐUA
CHỦ TỊCH
*****************************
*****Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
1. Đối với Ban giám hiệu:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về sự nghiệp giáo dục trong
toàn xã hội và xây dựng ý thức quyết tâm thực hiện đổi mới trong sự nghiệp giáo
dục cả về nội dung và phương pháp. Tăng cường công tác tham mưu cho UBND
xã, chủ động phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể để thực hiện tốt chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương. Nâng cao chất lượng công tác dạy
bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Trên cơ sở phương hướng thực hiện nhiệm vụ năm học, ngay từ đầu năm
học ban giám hiệu xác định công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là nhiệm vụ trọng
tâm của nhà trường từ đó Ban giám hiệu đã xây dựng kế hoạch dạy học sinh giỏi.
- Trước hết cần phải phân công chuyên môn một cách hợp lý chọn lựa những
đồng chí giáo viên có năng lực chuyên môn giỏi, có kinh nghiệm, tinh thần trách
nhiệm, cố gắng phân công theo hướng ổn định có tính kế thừa và phát huy kinh
nghiệm.

3. Đối với học sinh:
- Nhận thức đúng về tầm quan trọng của học tập, trau rồi tri thức
- Yêu môn học, say mê trong học tập, ham học hỏi
- Có đầy đủ sách, vở, đồ dùng học tập, mua thêm sách bồi dưỡng, nâng cao
4. Đối với phụ huynh học sinh:
- Quan tâm tạo điều kiện, động viên con em học tập tốt hơn
- Trang bị cho con em đầy đủ sách vở, đồ dùng dạy học.
- Thường xuyên liên lạc với nhà trường để nắm được tình hình học tập của
con em mình
Kinh Nghiệm :Bồi dưỡng học sinh giỏi là một quá trình lâu dài. Cần phải
bồi dưỡng hứng thú và tính tích cực, độc lập nghiên cứu của học sinh.
-Cần phát hiện sớm các em học sinh giỏi và bồi dưỡng sớm, tốt nhất từ lớp
6 để có thể đạt kết quả cao.
-Cách tốt nhất bồi dưỡng hứng thú cho học sinh là hướng dẫn dìu dắt cho
các em đạt được những thành công từ thấp lên cao. Nhiều học sinh lúc đầu chưa
bộ lộ rõ năng khiếu nhưng sau quá trình được dìu dắt đã trưởng thành rất vững
chắc và đạt thành tích cao.
-Để đạt hiệu quả cao, cần phải phải tăng cường hướng dẫn học sinh tự tìm
18
đọc các tài liệu có định hướng theo những chuyên đề.
Vì vậy M.goocki có nói: “ Thiên tài nảy nở từ tình yêu đối với công việc”.
Phần 3: Kết luận khái quát của tác giả (4 điểm)
1/- xem xét đánh giá tính sư phạm, tính thực tiễn của đề tài. (1,5 điểm)
2/- xem xét đánh giá bài học kinh nghiệm được dúc kết. ( 1 điểm)
3/- xem xét đánh giá giá trị phổ biến, phạm vi áp dụng của đề tài ( khả năng áp dụng mở ra diện). (1,5 điểm)
KẾT QUẢ .
Năm học 2011 - 2012.
1/ Thi học sinh giỏi lớp 9:
- Cấp huyện: 09 học sinh
Môn Sinh học: 01 học sinh đạt giải nhì, 01 học sinh giải khuyến khích.

trường
HSG cấp
huyện
HSG cấp
TP
Tỉ lệ HS
Yếu, kém
2009-2910 5 2 16 3 1 3,9
2910-2011 10 4 19 4 1 2,4
2011-2012 11 3 20 13 1 3,5
MỤC LỤC
19
1.Hoàn cảnh nảy sinh đề tài: ………………………………………Trang 1
2.Quá trình thực hiện: …………………………………………… Trang 2
3.Kết quả: …………………………………………………………Trang 23
4.Kết luận và kiến nghị: ………………… ……………… ……Trang 24
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HĐKH TRƯỜNG
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………… …………
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CỦA HĐKH NGÀNH
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status