247 Bàn về một số nội dung quản lý nguồn nhân lực trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam - Pdf 27

Đề án môn học KTLĐ Hà Quang Chiến
Lời nói đầu
Trong quá trình CNH-HĐH đất nớc và đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nớc ta ,
quản lý có hiệu quả nguồn nhân lực là một trong những biện pháp cơ bản nhằm nâng
cao năng suất lao đông , cải thiện đời sống vật chất và văn hoá cho ngời lao động . sự
phát triển kinh tế -xã hội phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác và sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên thiên nhiên , nguồn lao đông , nguồn vốn và tiến bộ khoa học
kỹ thuật , trong đó nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng và quyết định . Việc mở
rộng nền kinh tế để phát triển đã làm cho nên kinh tế trở nên sôi động hơn và đã thu
hút đợc các nhà ĐTNN vào Việt Nam để phát triển .
Do vậy mà từ khi các DN nớc ngoài ra đời thì việc quản lý nguồn nhân lực là một
điều mơí mẻ do họ cha hiểu hết đợc về con ngời Việt Nam nh phong tục tập quán ,
ngôn ngữ , do đó mà công tác quản lý NNL đối với các DN có vốnĐTNN đang là
những vấn đề nóng hổi cần quan tâm giải quyết, để tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển và ngày càng thu hút đợc các nhà ĐTNN .Do những vấn đề nổi cộm trên mà em
đã chọn đề tài này làm đề tài nghiên cứu cho mình và mạnh dạn đa ra biện pháp của
mình để có thể giải quyết những tồn tại trong vấn đề quản lý nguồn nhân lực ở các
DN có vốn ĐTNN và tạo thuận lợi cho sự phát triển.
Bài viết này hoàn thành đợc là nhờ có sự hớng dẫn tận tình của cô Vũ Hoàng Ngân
.
Là sinh viên năm cuối ,nhng kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những sai sót khi nghiên cứu viết bài , mong tiếp tục đợc sự chỉ bảo tận tình của thầy
cô và các bạn . Cuối cùng em xin gửi tới cô - ngời đã rất nhiệt tình hớng dẫn em làm
đề án này lời cám ơn chân thành nhất .
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
1
Đề án môn học KTLĐ Hà Quang Chiến
Chơng I: cơ sở lý luận về quản lý nguồn nhân lực
I. Các khái niệm :
1. Khái niệm về lao động :
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời lao động là một hành động diễn

trình độ và quá trình thu thập các thông tin ,tài liệu cha đợc đầy đủ và còn nhiều hạn
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
2
Đề án môn học KTLĐ Hà Quang Chiến
chế cho nên em xin đợc trình bày một số nội dung chủ yếu của quá trình quản lý
nguồn nhân lực ,
1) Tuyển dụng nhân lực .
2) đào tạo và phát triển nguồn nhân lực .
3) Tạo động lực trong lao động
4) An toàn vệ sinh trong lao động.
5) Quan hệ lao động.
II. Các nội dụng về quản lý nguồn nhân lực.
1. Tuyển dụng nhân lực .
a) Yêu cầu của tuyển dụng con ngời vào làm việc trong doanh nghiệp
Tuyển dụng những ngời có trình độ chuyên môn cần thiết, có thể làm việc đạt tới
năng suất lao động cao, hiệu suất công tác tốt.
Tuyển đợc những ngời có kỷ luật ,trung thực, gắn bó với công việc, với doanh
nghiệp (DN).
Tuyển đợc những ngời có sức khoẻ, làm việc lâu dài trong DN với nhiệm vụ đợc
giao
b) Nội dung của tuyển dụng
Là quá trình xây dựng đợc các bớc đi vào phơng pháp tuyển chọn thích hợp cho
từng công việc .
Tuyển dụng thờng đợc tiến hành theo quy trình chặt chẽ bao gồm một số phơng
pháp và kỹ thuật khác nhau .Các phơng pháp và bớc đi thờng đợc áp dụng là :
Căn cứ vào đơn xin việc, lý lịch, bằng cấp và giấy chứng chỉ về trình độ
chuyên môn của ngời xin việc :
Căn cứ vào hệ thống các câu hỏi và trả lời để tìm hiểu ngời xin việc ,các câu
hỏi này do DN đề ra.
Căn cứ vào tiếp xúc, gặp gỡ giữa DN(phòng quản tị nhân lực), và ngời xin

lao động trong thực tiễn
4. An toàn vệ sinh trong lao động
Có một vai trò rất quan trọng trong DN, bởi vì nó đảm bảo cho quá trình sản xuất
đợc liên tục, không bị gián đoạn và trên hết là bảo đảm an toàn cho ngời lao động tại
nơi làm việc .Vì tại nơi làm việc có đầy đủ các yếu tố của quá trình sản xuất nh là sức
lao động của con ngời, đối tợng lao động và t liệu lao động, là nơi diễn ra quá trình
lao động.
Do đó vấn đề là phải đảm bảo an toàn vệ sinh nơi làm việc cho ngời lao động: đó
là nhiệm vụ của tổ chức và phục vụ nơi làm việc :
Tạo điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết để tiến hành các nhiệm vụ sản xuất với
năng suất cao
Bảo đảm sức khoẻ cho ngời lao động để cho quá trình sản xuất đợc liên tục và
nhịp nhàng.
Bảo đảm những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành quá trình lao động và tạo
hứng thú tích cực cho ngời lao động.
Bảo đảm khả năng thực hiện các động tác lao động trong t thế thoải mái cho phép
áp dụng các phơng pháp và thao tác lao động tiên tiến : Nơi làm việc đợc tổ chức và
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
4
Đề án môn học KTLĐ Hà Quang Chiến
phục vụ hợp lý là nơi làm việc thoả mãn đồng bộ các yêu cầu về sinh lý, vệ sinh lao
động, về tâm lý và xã hội học lao động về thẩm mỹ sản xuất và về kinh tế .
5. Quan hệ lao động (QHLĐ)
QHLĐ là toàn bộ những mối quan hệ xã hội hình thành giữa các bên trong quá
trình lao động .
QHLĐ xã hội là quan hệ phát sinh tơng hỗ trong các quy trình lao động xã hội.
Nội dung của QHLĐ:
Những vấn đề về điều kiện lao động, thời gian lao động, nghỉ ngơi, vấn đề tham
gia các hoạt động chính trị, gia nhập công đoàn nghiệp đoàn của ngời lao động.
Tranh chấp lao động và đình công

cùng có lợi .
Quản lý NNL theo các nguyên tắc của luật lao đông, đây là một công cụ đặc biệt
quan trọng để quản lý lao đông, tăng cờng chức năng quản lý nhà nớc về nguồn lao
động.
Cần phải thực hiện hai yêu cầu của hạch toán kinh doanh trong quản lý sử dụng
NNL:
Một là : tiết kiệm sử dụng lao đông, tăng năng suất lao động, giải phóng bớt lao
động trong các dây truyền sản xuất hiện có.
Hai là : có biện pháp để phân công, sắp xếp lại việc làm cho số lao động dôi ra .
Ngày nay trớc sự phát triển của kinh tế - xã hội htif việc quản lý tốt NNL, để phát
huy đợc những năng lực của ngời lao đôgn, tạo cho họ thoải mái trong công việc của
mình việc quản lý có hiệu quả NNL trong các DN, đặc biệt là DN có vốn ĐTNN là
một khoa học và là một nghệ thuật và phải có sự đổi mới để phù hợp với sự phát
triển.
Chơng II : thực trạng về việc quản lý nguồn nhân lực trong
các DN có vốn ĐTNN ở việt nam
I. Đặc điểm của các DN có vốn ĐTNN ở Việt Nam
1. Sự ra đời của DN có vốn ĐTNN ở Việt Nam
ĐTNN là việc các tổ chức, cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng
tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đợc chính phủ Việt Nam chấp thuận để hợp tác
kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh hoặc xí nghiệp
100% vốn nớc ngoài.
Cùng với việc mở rộng và đa dạng hoá các quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, hoạt
động ĐTTTNN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ chính sách kinh tế đối ngoại
của nhà nớc ta . Trong những năm vừa qua kể từ khi luật ĐTNN đợc ban hành và
thực hiện ,ĐTNN đã đợc thừa nhận nh là một giải pháp quan trọng góp phần thúc đẩy
sự phát triển nội sinh của nền kinh tế đất nớc. ĐTTTNN là một hình thức đầu t quốc
tế đợc đặc trng bởi quá trình di chuyển t bản từ nớc này sang nớcc khác . ở các nớc :
ĐTTTNN đợc hiểu là một hoạt động kinh doanh, một dạng quan hệ kinh tế có nhân
tố nớc ngoài kể từ khi có luật ĐTNN và sự ra đời của các DN có vốn ĐTNN thì ta

xuất còn các DN mà đầu t vào những ngành nghề cao thì họ lại sử dụng nhân lực của
họ từ bên nớc ngoài .Qua đó ta thấy nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đáp ứng đợc
về số lợng (do cơ cấu dân số trẻ, lực lợng lao động dồi dào), còn về chất lợng thì cha
đáp ứng đợc yêu cầu của các DN này và cha đáp ứng đợc nhu cầu của sự phát triển và
hội nhập quốc tế .
Nguyên nhân chủ yếu là do NNL Việt Nam với xuất phát điểm thấp, trớc yêu cầu
của quá trình CNH-HĐH và hội nhập quốc tế tỏ ra bất cập :
Đội ngũ NNL Việt Nam bộc lộ bất cập cả về trình độ, cơ cấu, số lợng ,tác phong,
thói quen lao động trớc yêu cầu đòi hỏi mới của sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
Nh vậy với NNL này thì vấn đề quản lý sẽ rất khó khăn ,do sự lạc hậu, non yếu về
trình độ của NNL Việt Nam so với NNL trong khu vực và trên thế giới. Cơ cấu lao
động đào tạo của ta là cha hợp lý : cụ thể là , Đại học : 1 ; cao đẳng : 1,6 ; CMKT :
3 .Trong khi tỉ lệ này ở các nớc phát triển là 1: 4: 10 .Do vậy mà đội ngũ công nhân
kỹ thuật của ta thiếu trầm trọng. Trong các DN có vốn ĐTNN chúng ta cũng có
nhiều hạn chế : Năng lực quản lý kinh tế yếu kém, tính tuỳ tiện của ngời sản xuất
nhỏ tạo nên bất lợi và thua thiệt cho phía Việt Nam .
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
7
Đề án môn học KTLĐ Hà Quang Chiến
Cha có nhận thức đúng đắn về ĐTNN do vậy mà cha thấy đợc tầm quan trọng của
nó trong chiến lợc phát triển CNH-HĐH nên cha có hớng giải pháp nào đúng đắn cho
sự phát triển của NNL.
Vì vậy cần phải có sự phát triển đúng đắn NNL để đáp ứng đợc nhu cầu của sự
phát triển tránh sự tụt hậu về kinh tế ,khoa học kỹ thuật, đáp ứng đợc các yêu cầu về
chất lợng mà các DN đề ra .
Sự phát triển NNL hớng tới mục tiêu tăng trởng, phát triển bền vững phải dựa trên
tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế-chính trị - xã hội
Nớc ta phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa vì vậy mà
Đảng ta khẳng định là đào tạo những con ngời vừa hồng vừa chuyên để đáp ứng đợc
yêu cầu của sự phát triển trong thời đại mới.Vậy công tác quản lý NNL có một ý

đổi mới lao động hàng năm. Tại các DN có vốn ĐTNN có một bộ phận lao động
(chiếm 9,7% tổng số lao động) có công việc không ổn định luôn có nguy cơ bị sa
thải do phụ thuộc vào tình trangj sản xuất-kinh doanh của các DN.
Thứ hai : Trong số các lao động đợc tuyển dụng vào làm việc tại các DN có vốn
ĐTNN đã đợc điều tra, thì thấy số lao động ở dới tuổi 29 chiếm tỷ lệ 54,7% ,ở độ
tuổi 30-40 tuổi là 32,36% và trên 40 tuổi là 13,04% .Số lao động dới 24 tuổi chiếm
12,1% tổng số lao động, phần lớn là lao động phổ thông đợc tuyển từ nông thôn vào
làm việc các công việc theo mùa vụ và công việc nhất định. Trong số lao động ở độ
tuổi trên 30 đợc tuyển từ khu vực DN nhà nớc , khu vực hành chính sự nghiệp có một
số ngời đợc nắm giữ vị trí quản trị DN,điều hành ở một số khâu, công đoạn sản xuất
kinh doanh .Do tỷ trọng các chỗ làm việc có cờng độ cao, nhịp độ dây truyền sản
xuất lớn (lắp ráp ô tô, xe máy, điện tử ,may mặc ...) nên việc tuyển dụng lao động
của các DN có vốn ĐTNN có xu hớng tuyển dụng lao động ở độ tuổi dới 45 tuổi.
b) Hình thức tuyển dụng lao động
Theo quy định của bộ luật lao động, tuyển dụng lao động cho DN có vốn ĐTNN
đợc thực hiện qua 2 kênh đó là : Trung tâm dịch vụ việc làm và cơ quan lao động địa
phơng sau 30 ngày, các kênh trên không đáp ứng đợc thì DN đợc phép tự tuyển lấy
lao động . Thực tế qua quá trình điều tra ở các DN cho thấy 76,1% tổng số lao động
đợc tuyển vào làm việc là do DN tự tuyển còn 23,39% là do trung tâm dịch vụ việc
làm. Nguyên nhân của tình trạng này là do hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm tại
các địa phơng cha đáp ứng đợc kịp thời về số lợng, chất lợng lao động theo yêu cầu
của các DN. Các cơ quan địa phơng cha có mối quan hệ cung ứng lao động với các
DN có vốn ĐTNN một cách chặt chẽ . Theo ý kiến của một số cơ quan lao động địa
phơng, thực tế còn có hiện tợng các trung tâm dịch vụ việc làm thu lệ phí không hợp
lệ từ ngời lao động và DN làm giảm sức hút của các trung tâm dịch vụ việc làm đối
với ngời lao động và DN. Tuy nhiên cũng thấy rằng, đối với các DN có vốn ĐTNN ở
các tỉnh phía Bắc đòi hỏi chất lợng lao động tuyển dụng cao (trong 1100 lao động
đang làm việc đợc phỏng vấn thì 92,37% đã tốt nghiệp phổ thông trung học ; 86,1%
đã qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật). Trong khi thị trờng lao động địa phơng còn
khan hiếm lao động đã qua đào tạo .Chính vì thế các DN phải tự tuyển lấy lao động

2. Phơng pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong các DN có vốn ĐTNN
Theo hình thức tuyển dụng lao động của các DN có vốn ĐTNN thì chủ yếu là họ
tuyển lấy những ngời lao động vào làm việc tại các DN của họ, do vậy mà họ cha
hiểu đợc tay nghề, trình độ của ngời lao động nh thế nào, mặt khác là ngời lao động
cũng bỡ ngỡ với công việc do cha tìm hiểu xem công việc đó là công việc gì ,đòi hỏi
trình độ gì và nó có phù hợp với mình không. Một thực tế đáng lo ngại tình hình hiện
nay là các DN có vốn ĐTNN nhận những ngời lao động vào DN sau đó đào tạo họ :
Đây là một hình thức đào tạo có thể đáp ứng ngay công việc nhng mà rất khó thực
hiện đợc, bởi vì do trình độ máy móc công nghệ của các DN có vốn ĐTNN cao mà
phải học lý thuyết sau đó thực hành .ở đây có thể là học cử đi học hoặc đào tạo ngay
tại xí nghiệp , có DN còn đa sang nớc ngoài để học , có thể đây là phơng pháp tốt
giúp cho chúng ta tiếp thu nhanh những tiến bộ của thế giới nh thée thì việc tuyển
dụng những ngời để đi học phải chặt chẽ, kỹ lỡng .Các DN phải có chiến lợc phát
triển NNL để họ có thể đáp ứng đợc yêu cầu của trình độ phát triển ngày một cao .
Hiện nay các DN tuyển ngời vào phải tự đào tạo lấy, nguyên nhân là do chúng ta
cha có những ngời lao động có tay nghề, trình độ đáp ứng đợc yêu cầu của sự phát
triển của DN này, do công tác đào tạo nghề của ta quá kém, cha phù hợp với sự phát
triển chậm đổi mới chơ nên không nắm bắt kịp các ngành nghề mới do vậy mà khi có
Khoa KTLĐ - Trờng ĐHKTQD
10


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status