thực trạng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xây lắp tại Công ty Xây lắp Thương mại - Pdf 27

Website: Email : Tel : 0918.775.368
I. Tính cấp thiết của đề tài.
Qua quá trình thực tập giai đoạn I tại Công ty Xây lắp Thương mại I
em nhận thấy vấn đề phân tích thực trạng kinh doanh xây lắp có tác dụng
lớn đến việc đưa ra các giải pháp kinh doanh trong từng thời kỳ. Phân tích
thực trạng làm ăn của Công ty để có thể nhận định đúng được tình hình
kinh doanh Công ty đang diễn ra như thế nào, Công ty đang làm ăn có hiệu
quả hay không có hiệu quả, Công ty cần phải làm gì để cải thiện ngay tình
hình kinh doanh vật liệu xây dựng tại các Trung tâm VLXD của Công ty
trong giai đoạn giá cả VLXD tăng nhanh như hiện nay. Tthông qua phân
tích thực trạng để nhà quản trị đưa ra những biện pháp kịp thời đối ứng với
những diễn biến phức tạp của thị trường, điều chỉnh chiến lược kinh doanh
một cách hợp lý để đảm bảo yêu cầu kế hoạch kinh doanh xây lắp mà
Công ty đã đề ra.
Do vậy, em xin chọn đề tài trên làm chuyên đề thực tập cho giai
đoạn tiếp theo.
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề về thực trạng kinh doanh xây lắp
tại Công ty Xây lắp Thương mại I. Phạm vi nghiên cứu là Công ty Xây lắp
Thương mại I trực thuộc Bộ Thương Mại.
III. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề có tính chất lý luận, kết hợp
với các phương pháp khác nhau như: phương pháp phân tích toán học;
phương pháp so sánh; phương pháp mô phỏng; phương pháp thống kê và
tổng hợp một cách logic các dữ liệu tại Công ty Xây lắp Thương mại I.
Chuyên đề khái quát những thành công và hạn chế của Công ty trên hai
lĩnh vực chính là kinh doanh vật liệu xây dựng và xây lắp các công trình, từ
đó đề xuất một số biện pháp cơ bản nâng cao hiệu quả kinh doanh xây lắp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
IV. Phương pháp thu thập tài liệu và xử lý thông tin.

trên thị trường bắt buộc họ phải luôn tìm kiếm và áp dụng các biện pháp để
không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chính
mình. Trong quá trình đó việc phân tích thực trạng kinh doanh là tiền đề,
nền tảng trả lời cho các câu hỏi Công ty đang ở tình trạng nào? Những vấn
đề đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong kinh doanh xây lắp?... Phân
tích thực trạng để nhận định đúng đắn về các vấn đề nổi cộm trong nội bộ
Công ty đồng thời xác định diễn biến, xu hướng thị trường giúp cho người
lãnh đạo đưa ra quyết sách trúng nhất trong từng thời điểm, thời kỳ và giúp
Công ty có được các giải pháp khả thi, các kế hoạch sản xuất kinh doanh
xây lắp sát thực, các định hướng rõ ràng phù hợp với điều kiện của Công ty
và thị trường.
Trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Phân tích thực trạng sản xuất
kinh doanh xây lắp tại Công ty Xây lắp Thương mại I” Em đã phân tích chi
tiết tình hình kinh doanh xây lắp của Công ty giai đoạn 2001-2005 chỉ ra
những điểm đạt được, những điểm còn tồn tại đồng thời giải thích các tồn
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tại đó, chỉ ra nguyên nhân, cơ chế gây ra hạn chế và hướng giải quyết khắc
phục tại Công ty Xây lắp Thương mại I.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn
chế, thời gian thực tập ngắn ngủi nên bản chuyên đề của em chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo
và góp ý của toàn thể các thầy cô giáo trong trường, các chú, các cô trong
Công ty Xây lắp Thương mại để em có thể hoàn thiện tốt bản chuyên đề
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Hoàng Nam đã trực tiếp hướng
dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thanh Tùng
Website: Email : Tel : 0918.775.368

ty Xây lắp Thương mại I đã góp một phần vào cuộc kháng chiến anh hùng
của dân tộc. Công ty đã trực tiếp xây dựng nhiều cửa hàng bách hoá, cửa
hàng lương thực, thực phẩm, các cụm kho chứa hàng.
Qua bao nhiêu năm kể từ khi thành lập, công ty đã phát triển qua các
giai đoạn sau đây:
1.2.1 Giai đoạn 1969-1972
Mặc dù vừa mới thành lập, Công ty Xây lắp Nội thương đã bước
ngay vào công cuộc xây dựng đất nước, phục vụ kháng chiến chống Mỹ cứu
nước. Công ty đã trực tiếp xây dựng nhiều cửa hàng bách hoá, các cửa hàng
lương thực, thực phẩm, các cụm kho chứa hang tại Đồng Mỏ - Lạng Sơn,
kho xăng dầu tiên lãng Hải Phòng, cải tạo kho Văn Điển, xây dựng nhà cao
tầng đầu tiên tại số 9 Trần Hưng Đạo – Hà Nội. Có thể khẳng định Công ty
Xây lắp Nội thương mại I là đơn vị chủ lực của ngành Nội thương, đã hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ do cấp trên giao cho.
1.2.2. Giai đoạn 1973-1978
Trong giai đoạn này, Công ty xây lắp Nội thương mại I đã tham gia
xây dựng nhiều công trình tạo cơ sở vật chất cho ngành Nội thương nói riêng
và miền Bắc XHCN nói chung. Đó là các công trình kho lạnh Thái Bình,
Đồng Văn, Nam Định, Cao Bằng, các cụm kho nông sản Vĩnh Tuy, của thực
phẩm công nghệ, của bong cải sợi.
1.2.3. Giai đoạn 1979-1987
Công ty đã cử một đội ngũ cán bộ lên tăng cường cho các tỉnh biên
giới, đã tham gia xây dựng nhiều kho tàng phục vụ cho các ngành tại các tỉnh
biên giới phía Bắc như các cửa hang thương nghiệp, kho muối và các kho dự
trữ Nà Phặc – Cao Bằng hoặc các công trình cụm kho, nhà cao tầng khác.
1.2.4. Giai đoạn 1988-1993
Giai đoạn này đất nước ta bước vào thời kỳ chuyển đổi từ nền kinh tế
bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Nhiều doanh
nghiệp đã không thích ứng thậm chí còn bị phá sản, giải thể. Song công ty
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tháng 7/ 1993 Bộ Thương Mại giao cho công ty quản lý nhà các khu của Bộ,
mặc dù địa bàn rộng, có nhiều phức tạp song công ty đã hoạt động đi vào nề
nếp, công tác sửa chữa nâng cấp nhà được nâng lên. Hoạt động đối ngoại của
công ty đã mở rộng ra những hướng phát triển mới trong liên doanh liên kết,
kinh doanh xuất nhập khẩu đã và đang tạo cho công ty những bước phát triển
nhanh hơn.
Đây là giai đoạn phát triển nhanh và mạnh của Công ty trên mọi lĩnh
vực hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.2.7. Giai đoạn 1998-2003
Đây là thời kỳ phát triển mạnh và vững chắc của Công ty Xây lắp
Thương mại I. Tiếp tục kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của
Công ty trên dưới một lòng nhất trí cùng quyết tâm góp sức lực và trí tuệ
cùng đưa Công ty phát triển, hoà mình vào dòng chảy chung của đất nước.
Các chỉ tiêu hiệu quả không những giữ vững mà còn nâng cao hơn trước, hứa
hẹn những kết quả tốt của các giai đoạn tiếp theo.
II. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của Công ty
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
2.1.1. Bộ máy quản trị của Công ty XLTM-I
Bộ máy quản lý của công ty Xây lắp Thương mại I được sắp xếp theo
2 cấp: Tổng giám đốc công ty và Giám đốc điều hành xí nghiệp. Giúp việc
cho Tổng giám đốc có 3 phó tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh
vực của công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
B THNG MI S t chc cụng ty Xõy lp Thng mi I-B
Cụng ty Xõy lp Thng mi I Thng Mi
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phòng Kế

Chi
nhánh
IV Gia
Lâm
Trung
tâm
kinh
doanh
VLXD
Chi
nhánh
TPHC
M
X.N.X.
D. Đức
Giang
X.N.
Xi
măng
Nội
thương
X.N
Quản
lý nhà
HN
X.N
vật
liệu
xây
dựng

a. Giám đốc công ty:
Được cơ quan Nhà nước bổ nhiệm, chịu trách nhiệm chung trước toàn
công ty và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người
có thẩm quyền điều hành cao nhất trong Công ty, phụ trách công tác đầu tư,
quản lý tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, tổ chức quản lý mọi hoạt động kết
quả sản xuất kinh doanh thi đua, khen thưởng.
b. Phó giám đốc công ty:
Giúp giám đốc điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của
giám đốc, chịu trách nhiệm trước Công ty và giám đốc về nhiệm vụ được
phân công và uỷ quyền.
c. Phòng kế hoạch kinh doanh:
Nghiên cứu thị trường, nhu cầu tiêu thụ của xã hội, khả năng hoạt động
của Công ty. Tham mưu cho lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời các mặt hàng
trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Tham mưu cho giám đốc công ty các phương án, kế hoạch, chiến lược
trong kinh doanh xuất nhập khẩu để trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch quý,
năm của công ty.
- Xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất, quy trình công nghệ định mức
kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện.
- Thực hiện công tác quản lý thiết bị, phương tiện, lập kế hoạch sửa
chữa, lập hồ sơ lý lịch theo dõi.
- Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động.
d. Phòng tài chính kế toán:
- Tham mưu quản lý công tác tài chính kế toán, quản lý bảo toàn vốn và
tài sản trong Công ty.
- Tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán trong Công ty, phản ánh kịp thời,
chính xác chi phí sản xuất và kết quả lao động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Thực hiện công tác quyết toán hàng quý hàng năm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Quản lý phương tiện xe phục vụ công tác theo yêu cầu của lãnh đạo
phòng ban đơn vị.
f. Phòng kỹ thuật thi công:
- Tiếp nhận,kiểm tra tài liệu dự toán, hồ sơ thiết kế.
- Kết hợp với các đơn vị xây lắp lập biện pháp thi công, tiến độ xây lắp
các công trình mà Công ty ký hợp đồng.
- Lập dự toán thi công theo từng hạng mục công trình.
- Hướng dẫn đơn vị xây lắp thực hiện đầy đủ văn bản pháp quy trong
thi công.
- Kiểm tra giám sát chất lượng công tác xây lắp theo quy định công
nghệ đã được phê duyệt theo tiến độ và kế hoạch được giao.
- Nghiệm thu khối lượng, chất lượng các hạng mục công trình.
- Lập dự trù và quyết toán đầu tư.
- Thực hiện mọi nhiệm vụ thiết kế Công ty giao.
g. Phòng dự án:
- Nghiên cứu xây dựng dự án đầu tư.
- Lập phương án đấu thầu.
- Khai thác và thực hiện tối ưu các nhiệm vụ nhằm đạt hiệu quả kinh tế
- xã hội.
* Chức năng nhiệm vụ của Ban dự án:
- Tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng nội lực, tiềm năng sẵn có
về đất đai nhà xưởng để tạo hiệu quả kinh tế xã hội.
- Tham mưu cho giám đốc Công ty về khả năng ký kết hợp đồng phục
vụ trong các lĩnh vực dự án đầu tư, mở rộng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.
- Xây dựng và quản lý mọi dự án đầu tư của Công ty giao cho đơn vị
trực thuộc.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Ngành nghề, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty

2.3.1. Về lao động
Bảng 1: Số lao động qua các năm
năm
số lao động
2001 2002 2003 2004 2005
Tổng số lao động 896 952 937 987 990
Số lao động của Công ty qua các năm được thể hiện bằng biểu đồ sau:
Biểu đồ1: Sự biến động của lao động trong Công ty
Năm có số lao động ít nhất là năm 2001 với 896 người; năm 2002 tăng
thêm 56 người; năm 2003 giảm 15 người so với năm 2002; năm 2004 tăng
thêm 50 người so với năm 2003 và năm 2005 tăng thêm 13 người so với năm
2004. Sự biến động về lao động của Công ty không lớn và biến động chủ yếu
ở số công nhân thuê theo công trình.
2.3.2. Dây truyền công nghệ xây lắp của Công ty:
+ Dây truyền sản xuất xi măng đen: 3 dây truyền.
+ Dây truyền khai thác sản xuất đá: 4 dây truyền.
+ Thiết bị và máy làm đất: 11 loại thiết bị và máy.
+ Thiết bị vận chuyển và nâng hàng: 11 loại thiết bị.
+ Máy móc thiết bị thi công: 44 loại máy móc thiết bị.
+ Thiết bị dụng cụ kiểm tra: 8 loại dụng cụ.
Qua bảng giới thiệu về năng lực xe máy thi công của Công ty ta thấy
tất cả các phương tiện xe máy thi công mới chỉ khấu hao từ 5%-15%. Giá trị
còn lại của xe, máy, thiết bị thi công không dưới 85%, chứng tỏ năng lực làm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc của xe, máy thi công cao. Số lượng trang thiết bị xe, máy tương đối mới
và đầy đủ. Đây là điểm mạnh của Công ty trong tranh thầu xây lắp.
2.3.3. Nguyên vật liệu sản xuất thi công xây lắp:
Nguyên vật liệu trong ngành xây dựng cơ bản là một yếu tố cơ bản của
quá trình thi công công trình, nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên thực thể công

Sản phẩm xây dựng là các công trình được tổ hợp từ rất nhiều ngành
sản xuất tạo ra. Công trình xây dựng được phân theo lĩnh vực hoạt động, gồm:
công trình kinh tế, công trình văn hoá – xã hội, công trình an ninh quốc
phòng. Theo đó các công trình được chia chi tiết hơn thành nhóm: công
nghiệp, nông nghiệp, thuỷ lợi, giao thông, thông tin bưu điện, nhà ở, sự
nghiệp,..
Nếu căn cứ vào quy mô vốn và kỹ thuật có công trình quy mô lớn, vừa
và nhỏ. Trên thực tế, ở nước ta kết hợp quy mô vốn với tính chất quan trọng
của dự án xây dựng công trình, người ta còn phân các công trình theo 3 nhóm
A, B, C.
Theo mức độ hoàn thành công trình, người ta chia thành: Sản phẩm
trung gian (ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, ở giai đoạn khảo sát thiết kế, ở giai
đoạn xây lắp) và sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng của doanh nghiệp xây dựng
bàn giao cho chủ đầu tư.
So với sản phẩm của các ngành khác, sản phẩm xây dựng có những đặc
điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu sau đây:
- Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo
đơn đặt hàng của từng chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó
sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao.
- Sản phẩm xây dựng là công trình bị cố định tại nơi xây dựng, phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở
ngoài trời.
- Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa
kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, quốc phòng cao.
2.4.2. Công trình xây lắp
+ Các khu công nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Các loại văn phòng làm việc

+ Chi nhánh III Hà Nam
+ Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh
+ Chi nhánh V Nam Định
+ Xí nghiệp xi măng Nội thương Kim Bảng – Hà Nam
+ Đội xây dựng Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn
Hiện giờ Công ty đang thi công các dự án:
- Dự án đầu tư xây dựng nhà để bán và cho thuê khu nam đường Trần
Hưng Đạo - Phủ Lý – Hà Nam
- Dự án đầu tư nhà chung cư cao tầng A13 Mai Động - Bộ Thương Mại
– Hà Nội
- Dự án đầu tư xây dựng nhà ở cao tầng ngõ 469 Minh Khai - Bộ
Thương Mại – Hà Nội.
- Hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp huyện Thanh Trì-Hà Nội
- Học viện chính trị Quốc gia Hà Nội
- Dự án nhà ở 302 Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội
- Trường Đông Ngạc A, huyện Cầu Giấy, Hà Nội
- Công trình 7 điểm trường học huyện Cao Lộc, Lạng Sơn.
Bên cạnh việc tiến hành thi công các dự án, công trình. Công ty luôn
tìm kiếm tham gia dự thầu nhiều công trình khác tại nhiều tỉnh thành khác
nhằm mở rộng thị phần, khẳng định và nâng cao vị thế uy tín của Công ty.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.6. Về nguồn vốn của Công ty
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm

Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005
I. Tổng nguồn vốn 182.065 198.720 196.212 206.558 213.223

lưu động. Điều này có thể giải thích rằng nguồn vốn Công ty gia tăng có thể
đựơc đầu tư vào sửa chữa, mua sắm máy móc thiết bị xây lắp hay đầu tư bất
động sản. Năm 2002 Công ty đầu tư vào tài sản cố định nhiều nhất với tổng
số tiền 13.933 triệu đồng. Sang năm 2003 số tiền đầu tư cho tài sản cố định
hầu như không tăng, đến năm 2004 số tiền đựơc bổ sung cho tài sản lưu động,
đồng thời Công ty cũng tăng cường vốn trang bị cho tài sản cố định.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
III. Những mặt thuận lợi và khó khăn chung của Công ty trong giai
đoạn 2006-2009.
3.1 Mặt thuận lợi:
Hiện tại ở nước ta nhu cầu về xây dựng là rất lớn và ngày càng phát
triển mạnh mẽ cho nên trong lĩnh vực Xây dựng, sản xuất đá xây dựng, buôn
bán vật liệu xây dựng, buôn bán máy móc thiết bị xây dựng, Công ty có cơ
hội mở rộng thêm quy mô tự sản xuất và thị trường buôn bán. Năm 2002 toàn
bộ hệ thống máy móc thiết bị trong xí nghiệp sản xuất xi măng Nội Thương
được trang bị mới, được đầu tư lắp đặt thêm 1 máy nghiền xi măng 9tấn/ giờ.
Cuối năm 2005 Công ty đã hoàn thành xây dựng 1 xí nghiệp cán thép xây
dựng Trường Giang và đã đầu tư đổi mới một số máy móc công nghệ nâng
cao năng lực xe, máy thi công và quy mô sản xuất cho Công ty. Nó thể hiện
sự quan tâm của Bộ Thương Mại giành cho Công ty, đồng thời đây là một lợi
thế lớn của Công ty trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh mở rộng thị
trường bán VLXD và khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp.
Trong suốt 35 năm hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp, Công ty
Xây lắp Thương mại I đã xây dựng và phát triển cho mình một thương hiệu
được nhiều người biết đến trong ngành xây dựng.
Ngay từ những năm đầu của giai đoạn 2006-2009 công ty đã tìm kiếm
được hàng loạt các hợp đồng vừa và lớn trong xây lắp và kinh doanh.
Một số dự án đầu tư đã xuất hiện những nhân tố khả thi và có triển
vọng.

nhằm sắp xếp lại bộ máy quản trị, thu gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động của
các phòng ban. Bộ máy hành chính của công ty từ 5 phòng ban chính xuống
còn 3 phòng chính. Quá trình cổ phần hoá đã gây ảnh hưởng đến tiến độ thi
công các công trình và làm giảm hiệu quả kinh doanh của Công ty
Khả năng tự tham gia tranh thầu còn hạn chế, số công trình đang thi
công hầu hết do Bộ Thương Mại chỉ định làm, Công ty chủ yếu chờ các công
trình từ Bộ phân xuống.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để thực hiện tốt mục tiêu đề ra trong phương án kinh doanh, công ty
cần có một nguồn vốn lớn để phục vụ quá trình sản xuất, trong khi nguồn vốn
công ty vẫn phải huy động từ nhiều nguồn vốn vay. Do đó ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh, vì vậy sức cạnh tranh trên thương trường chưa cao.

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II: Phân tích thực trạng kinh doanh xây lắp tại
Công ty Xây lắp Thương mại
I. Đánh giá hiệu quả sản xuất, kinh doanh của Công ty.
2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Xây lắp Thương mại
Hà nội I giai đoạn 2001-2005.
Bảng 4: Một số chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty:
Nguồn: Phòng Kinh doanh
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty xây lắp thương
mại I trong năm 2001 đến năm 2005 ta có thể nhận thấy một số điểm sau:
Giai đoạn 2001 - 2005 doanh thu công ty đã có bước tăng đáng kể so
với những năm 2000 trở về trước. Đi sâu vào phân tích ta thấy doanh thu năm
2001 đạt 220.101 triệu đồng, đến năm 2002 doanh thu tăng 17.976 triệu, đến
năm 2003 doanh thu công ty giảm 12.703 triệu đồng nhưng vẫn cao hơn

Công ty đạt 301.230 triệu đồng tăng hơn 5% so với năm 2004. Để có sự lớn
mạnh này chứng tỏ Công ty đã nỗ lực cả về mảng kinh doanh vật liệu xây
dựng và thắng thầu nhiều dự án tạo công ăn việc làm thường xuyên, ổn định
cho người lao động. Mặt khác, chúng ta phải nói đến sự năng động trong đội
ngũ quản lý của công ty trong việc tìm kiếm thị trường và đảm bảo chất lượng
với sản phẩm của mình cho nên đã tạo được chữ tín với khách hang, tạo ra
nhiều cơ hội để cho khách hang lựa chọn và tin dừng sản phẩm cũng như các
dịch vụ của Công ty nhằm mục đích tăng giá trị doanh thu của Công ty.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng không ổn định: năm 2002 lợi
nhuận giảm 1.879 triệu đồng so với năm 2001; đến 2 năm tiếp theo là 2003 và
2004 lợi nhuận lại tăng mạnh. Đặc biệt năm 2004 lợi nhuận tăng gần gấp 2
lần năm 2003 đây là một cố gắng lớn của Công ty. Tuy nhiên sang năm 2005
lợi nhuận sau thuế lại giảm mạnh từ 44.038 triệu đồng xuống còn 35.574 triệu
đồng. Điều này phản ánh hiệu quả làm ăn của Công ty chưa cao.
2.1.1. Kết quả kinh doanh vật liệu xây dựng giai đoạn 2001-2005
Hiện nay, Công ty Xây lắp Thương mại I có 2 trung tâm kinh doanh
vật liệu xây dựng, Công ty chủ yếu kinh doanh các loại mặt hàng gỗ và vật
liệu dây dựng như: đá xẻ đánh bóng dùng trong xây dựng; xi măng trắng
Trung Quốc; thép chế tạo CT45; thép cuộn cán nguội; thép lá, thép tấm cán
mỏng; phôi thép; thép phế liệu; dây nhôm; dây thép dạng cuộn; nhôm là; que
hàn; sợi thuỷ tinh; đá xẻ thự nhiên; gỗ dán; gỗ lát sàn; đồ gỗ các loại; thép
cacbon;…
Về mặt hàng thép, Công ty đã xây dựng mới nhà máy cán thép Trường
Giang và đi vào hoạt động từ trung tuần tháng 10 năm 2004, sản lượng sản
xuất 15.000 đến 20.000 tấn thép/ năm. Lượng thép Công ty tự sản xuất chủ
yếu cung cho các đội công trình đang thi công, một phần nhỏ được bán tại 2
Trung tâm KD VLXD
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Về mặt hàng xi măng Công ty có Xí nghiệp xi măng Nội Thương mỗi

giá cả vật liệu xây dựng, giá cả vật liệu xây dựng có xu hướng gia tăng trong
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Trích đoạn Kế hoạch kinh doanh xõy lắp của Cụng ty giai đoạn 2006 – Kế hoạch kinh doanh xõy lắp giai đoạn 2006- huyện Cầu Giấy, Hà Nộ Biện phỏp thứ nhất: Huy động thờm vốn và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status