Đổi mới phương pháp giảng dạy: Bài40 – Dầu mỏ và khí thiên nhiên; Bài 41 Nhiên liệu. - Pdf 27

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN CAM KẾT
I. Tác giả
Họ và tên: Chu Thị Nhung
Ngày, tháng, năm sinh: 23/08/1980
Đơn vị công tác: Trường THCS Tam Hưng.
Điện thoại: 0313957211. Di động: 01653193559.
E- mail:
II. Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dung
Tên đề tài: Đổi mới phương pháp giảng dạy: Bài40 – Dầu mỏ và khí thiên nhiên; Bài 41-
Nhiên liệu.
III. Cam kết
Tôi xin cam kết đề tài này là của cá nhân tôi. Nếu xảy ra sự tranh chấp về quyền sở hữu đối
với một phần hay toàn bộ nội dung đề tài. Tôi sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
đơn vị, lãnh đạo phòng giáo dục về tính trung thực của bản cam kết này.

Tam Hưng, ngày 03/01/2013

NGƯỜI VIẾT CAM KẾT

CHU THỊ NHUNG
GIÁO VIÊN: CHU THỊ NHUNG- THCS TAM HƯNG
1
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
DANH SÁCH CÁC ĐỀ TÀI ĐÃ VIẾT
STT Tên đề tài Năm
Xếp loại
1
Phương pháp giảng dạy bài lập CTHH - Hoá 8 2007 A

II. GIỚI THIỆU 5-6
III. PHƯƠNG PHÁP 6-7
1. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 6
2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 6
3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 7
4. ĐO LƯỜNG VÀ THU THẬP DỮ LIỆU 7
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 7-8
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 8
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8
VII. PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Giáo án, một số PP, …
2. Phụ lục 2: Đề, đáp án kiểm tra……
3. Phụ lục 3: Bảng điểm trước và sau tác động…
9-27
GIÁO VIÊN: CHU THỊ NHUNG- THCS TAM HƯNG
3
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG:
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: BÀI 40-DẦU MỎ VÀ KHÍ THIÊN NHIÊN
VÀ BÀI 41- NHIÊN LIỆU
I. TÓM TẮT:
Trong nhà trường phổ thông: môn Hoá học là môn khoa học thực nghiệm, một môn
học chứa đựng nội dung phong phú, đa dạng. Nó gắn liền với các thí nghiệm. Nó có tiềm
năng phát triển các phẩm chất đạo đức. Cho nên mục đích dạy học môn Hóa Học được đặt
ra là: Làm cho học sinh nắm vững kiến thức và có kỹ năng thực hành ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường; Làm cho học sinh phát triển năng lực trí tuệ; Hình thành cho học sinh
các phẩm chất tốt đẹp.
Trước đây trong giảng dạy môn hoá học, người giáo viên thường sử dụng phương
pháp thuyết giảng truyền thống có xu hướng lấy giáo viên là trung tâm, truyền đạt thông tin
một chiều, thông báo kiến thức có sẵn, dễ dẫn đến sự thụ động của học sinh trong quá trình

chứng t-test cho thấy p < 0,05 có nghĩa là có sự khác biệt lớn giữa điểm trung bình của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng. Điều đó chứng minh rằng sử dụng phương pháp "Bàn tay
nặn bột" trong dạy học “ Bài 40-Dầu mỏ và khí thiên nhiên; Bài 41- nhiên liệu” làm
nâng cao kết quả học tập của học sinh.
GIÁO VIÊN: CHU THỊ NHUNG- THCS TAM HƯNG
4
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
II. GIỚI THIỆU
Khi dạy học bài “ Bài 40- Dầu mỏ và khí thiên nhiên; Bài 41- nhiên liệu” nếu GV
vẫn chỉ dùng các phương pháp dạy học cũ thì học sinh khó tiếp thu bài học và chán nản
không muốn học, không phát huy được khả năng tự học, tính sáng tạo, khả năng làm việc
nhóm cho HS. Là giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy nhiều năm tôi thấy nếu giáo viên
biÕt c¸ch tæ chøc thùc hiÖn tốt “ Bài 40- Dầu mỏ và khí thiên nhiên; Bài 41- nhiên liệu”
theo phương pháp "Bàn tay nặn bột" thì kiến thức học sinh tiếp thu được sẽ nhẹ nhàng và
sâu sắc hơn. Học sinh được phát huy khả năng sáng tạo, rèn luyện tác phong làm việc, nhìn
nhận, đánh giá vấn đề một cách khoa học, phát huy tính độc lập, tự chủ, tự giác của học sinh
trong học tập. Tiến trình dạy học của phương pháp "Bàn tay nặn bột" phát triển đồng thời
khả năng thực nghiệm, quan sát, suy luận, lập luận và kiến thức khoa học ở học sinh. Hoạt
động học tập thep phương pháp "Bàn tay nặn bột" tạo ra không khí năng động trong lớp
học; trong học sinh luôn có câu hỏi thường trực để tìm tòi, khám phá; học sinh luôn tìm
kiếm sự logic, lời giải thích. Tham gia hoạt động dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn
bột" còn giúp các em vượt qua được sự nhút nhát, bị động; các em tự tin vào bản thân, tự tin
khi nói trước công chúng, năng động trong công việc. Học sinh học được cách lắng nghe,
cách phê bình, cách thông cảm, giúp đỡ người khác và tôn trọng quy tắc chung. Dạy học
theo phương pháp "Bàn tay nặn bột" không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách
chủ động mà còn giúp hình thành nhân cách cho học sinh. Học sinh được rèn kĩ năng thí
nghiệm, hứng thú học tập, yêu thích bộ môn hóa học hơn góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy của bộ môn.
1. Giải pháp thay thế
Giáo viên bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng, thiết kế dạy “ Bài 40- Dầu mỏ và khí

bột" sẽ giúp học sinh biết được khái niệm, thành phần, trạng thái tự nhiên của dầu mỏ, khí
thiên nhiên và khí mỏ dầu và phương pháp khai thác chúng; Một số sản phẩm chế biến từ
dầu mỏ. HS biết được Dầu mỏ và khí thiên nhiên là nguồn nhiên liệu và nguyên liệu quý
trong công nghiệp. HS biết đọc, trả lời câu hỏi, tóm tắt được thông tin về dầu mỏ, khí thiên
nhiên và ứng dụng của chúng. HS biết vận dụng sử dụng có hiệu quả một số sản phẩm dầu
mỏ và khí thiên nhiên
Dạy học “Bài 41- nhiên liệu” theo phương pháp "Bàn tay nặn bột" sẽ giúp học sinh biết
được khái niệm về nhiên liệu, các dạng nhiên liệu phổ biến (rắn, lỏng , khí.)HS hiểu và biết
cách sử dụng nhiên liệu (gas, dầu hỏa, than ) an toàn có hiệu quả, giảm thiểu ảnh hưởng
không tốt tới môi trường.HS biết tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy than, khí metan, và
thể tích khí cacbonic tạo thành.Phát huy được khả năng tự làm việc, tính sáng tạo, kích
thích được sự say mê nghiên cứu khoa học trong học sinh.
Giáo viên là người xây dựng dự án học tập cho học sinh và hướng dẫn học sinh thực thi
từng bước theo tiến trình sư phạm. Các hoạt động giáo viên đề ra cho học sinh được tổ chức
trong các giờ học, gắn với chương trình và dưới sự giám sát của giáo viên.
III. PHƯƠNG PHÁP:
1. Khách thể nghiên cứu.
- Giáo viên giảng dạy: cô Chu Thị Nhung- trường THCS Tam Hưng.
- Học sinh: học sinh lớp 9 trường THCS Tam Hưng năm học 2012-2013 có tỉ lệ tương đồng
về giới tính có ý thức học tập, tất cả các em ở hai lớp này đều tích cực, chủ động.Về thành
tích học tập của năm học trước, hai lớp tương đương nhau về điểm số của tất cả các môn
học.
Bảng 1. Giới tính của HS lớp 9 trường THCS Tam Hưng.
Số HS các nhóm
Tổng số Nam Nữ
Lớp 9A1 25 8 17
Lớp 9A2 25 7 18

2. Thiết kế nghiên cứu.
- Tôi chia làm hai lớp 9A1 và 9A2.Chọn lớp 9A1 làm lớp thực nghiệm, lớp 9A2 là lớp đối

- Ở lớp 9A2- lớp đối chứng: Giáo viên giảng dạy bài: “ Bài 40-Dầu mỏ và khí thiên
nhiên; Bài 41- nhiên liệu” theo các phương pháp thông thường.
- Ở lớp 9A1- lớp thực nghiệm: Giáo viên giảng dạy“ Bài 40: Dầu mỏ và khí thiên nhiên;
Bài 41: nhiên liệu” theo phương pháp "Bàn tay nặn bột" .
b. Tiến hành dạy thực nghiệm:
- Bảng 4. Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm
Thứ ngày Môn/Lớp Tiết theo
PPCT
Tên bài dạy
Thứ tư 6/03/13 Hóa học 9 51 Bài 40-Dầu mỏ và khí thiên nhiên
Thứ bảy ngày 9/3/2013 Hóa học 9 52 Bài 41: nhiên liệu
4. Đo lường và thu thập dữ liệu
- Bài kiểm tra trước tác động do tổ bộ môn ra đề thi chung cho cả hai lớp 9A1 và 9A2
( xem phụ lục).
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi dạy “ Bài 40-: Dầu mỏ và khí thiên
nhiên; Bài 41- nhiên liệu” do tổ bộ môn ra đề kiểm tra (xem phụ lục).
- Tiến hành kiểm tra và chấm bài: việc chấm bài được giáo viên khác thực hiện.
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ:
Bảng 5. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động
Đối chứng Thực nghiệm
Điểm trung bình 7,08 8,40
Độ lệch chuẩn 0,96 1,01
Giá trị p của t- test 0,000006
Chênh lệch giá trị trung
bình chuẩn ( SMD)
0,132
Như trên đã chứng minh: kết quả hai lớp trước tác động là tương đương. Sau tác
động kiểm chứng chênh lệch điểm trung bình bằng t-test cho kết quả
p = 0,000006, đây là kết quả rất có ý nghĩa, tức là sự chênh lệch kết quả điểm trung
bình lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng không phải do ngẫu nhiên mà do kết quả của

trường phải có phương tiện hiện đại máy chiếu đa năng.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
- Kết luận: Việc thiết kế, sử dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" khi dạy “ Bài 40- Dầu
mỏ và khí thiên nhiên; Bài 41-nhiên liệu” cho HS lớp 9- trường THCS Tam Hưng đã
nâng cao kết quả học tập môn hóa của học sinh.
- Khuyến nghị: để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tốt giáo viên cần phải tích cực
học tập, ứng dụng phương pháp giảng dạy mới đặc biệt sử dụng phương pháp "Bàn tay nặn
bột" vào những bài dạy phù hợp với phương pháp. Mỗi giáo viên đều phải tích cực tự học
bằng tất cả tâm huyết nỗ lực của người thầy, phải có sự nỗ lực cao và có những cố gắng
không mệt mỏi của bản thân. Nhà trường cần có phòng thực hành và trang bị đầy đủ các
dụng cụ, hóa chất thí nghiệm.
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Bài tập trắc nghiệm hoá học 9- Tác giả Nguyễn Xuân Trường.
2. Chuẩn kiến thức kĩ năng- bộ giáo dục và đào tạo ban hành.
3. Câu hỏi và bài tập kiểm tra hoá học 9- Tác giả Phạm Tuấn Hùng- Phạm Đình Hiến.
4. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS- Bộ giáo dục và đào tạo.
5. Phương pháp “ bàn tay nặn bột” trong dạy học các môn khoa học- Vụ giáo dục trung học.
6. Sách giáo khoa hoá học lớp 9- Nhà xuất bản ban hành.
7. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.
GIÁO VIÊN: CHU THỊ NHUNG- THCS TAM HƯNG
8
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
VII. PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
1. Phụ lục 1: Giáo án
1.1. Thiết kế giảng dạy“ Bài 40- Dầu mỏ và khí thiên nhiên” theo phương
pháp “bàn tay nặn bột”.
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: HS biết được
- Khái niệm, thành phần, trạng thái tự nhiên của dầu mỏ, khí thiên nhiên và khí mỏ
dầu và phương pháp khai thác chúng; Một số sản phẩm chế biến từ dầu mỏ.

Dầu mỏ và khí thiên nhiên có ở đâu?
Khai thác dầu mỏ như thế nào?
Tại sao dầu mỏ lại là nguồn tài nguyên rất quý đối với mỗi quốc gia?
HS: Dự đoán kết quả đề xuất.
Giáo viên vào bài: Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ nghiên cứu bài 40 để tìm hiểu kĩ
hơn về dầu mỏ kiểm tra các kiến thức đã biết của các em và trả lời các câu hỏi đề
xuất của các em về dầu mỏ.
3. Nội dung bài giảng:
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung
Hoạt động1: Tính chất vật lí của dầu mỏ. I. Dầu mỏ
GIÁO VIÊN: CHU THỊ NHUNG- THCS TAM HƯNG
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
GV: Phát mẫu dầu mỏ, mẫu dầu mỏ và
nước.
HS: Quan sát mẫu dầu mỏ, lắc nhẹ mẫu dầu
mỏ và nước. Nhận xét về trạng thái, màu
sắc, tính tan trong nước của dầu mỏ?
HS : báo cáo, nhận xét.
GV nhận xét hoàn chỉnh kết luận về tính
chất vật lí của dầu mỏ.
HS: nhắc lại tính chất vật lí của dầu mỏ.
GV: ghi bảng sgk/126.
GV chuyển ý: Vậy trong tự nhiên dầu mỏ có
ở đâu và có thành phần như thế nào?
Hoạt động 2: Trạng thái tự nhiên, thành
phần của dầu mỏ.
GV: Trong tự nhiên, dầu mỏ có ở đâu?
GV: chiếu hình 4,16-sgk- 126.
HS: quan sát, kết hợp với nghiên cứu thông
tin trong SGK trả lời câu hỏi sau:

SGK/126
2. Trạng thái tự nhiên, thành
phần của dầu mỏ.
-Trạng thái tự nhiên: có trong các
mỏ dầu.
-Thành phần: Là hỗn hợp phức tạp
của nhiều loại hiđrocacbon và
những lượng nhỏ các hợp chất
khác.
- Khai thác: khoan mỏ dầu.
GIÁO VIÊN: CHU THỊ NHUNG- THCS TAM HƯNG 10
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Hoạt động3: Các sản phẩm chế biến từ
dầu mỏ.
HS: xem clip về chưng cất dầu mỏ.
GV: qua thông tin trên cho cô biết dầu thô
được chế biến bằng phương pháp nào?
HS: phương pháp chưng cất.
HS: quan sát hình 4.17/SGK, kết hợp với
hộp mẫu dầu mỏ thảo luận nhóm về các nội
dung sau:
1. Chưng cất dầu mỏ ta thu được những sản
phẩm gì?
2. Các sản phẩm này có ứng dụng gì trong
thực tế?
HS báo cáo, nhận xét.
GV ghi bảng.
GV: vì sao khi chưng cất dầu mỏ ở những
nhiệt độ khác nhau ta lại thu được những sản
phẩm khác nhau?

3. Các sản phẩm chế biến từ dầu
mỏ. II. Khí thiên nhiên
SGK/ 127
GIÁO VIÊN: CHU THỊ NHUNG- THCS TAM HƯNG 11
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
khí mỏ dầu có đặc điểm gì giống nhau?
HS: thành phần chủ yếu đều là khí Metan.
GV: vậy ứng dụng của khí đồng hành là gì?
HS: Được sử dụng làm nhiên liệu, nguyên
liệu trong đời sống và công nghiệp.
GV chuyển ý: Qua đài báo, ti vi các em đã
biết được những gì về dầu mỏ và khí thiên
nhiên ở Việt Nam. Chúng ta tìm hiểu phần
III.
Hoạt động 5. Tìm hiểu về dầu mỏ và khí
thiên nhiên ở VIệt Nam.
Gv: tổ chức trò chơi rung chuông vàng để
khai thác vốn hiểu biết của học sinh.
Câu hỏi phần thi rung chuông vàng:
1. Dầu mỏ và khí thiên nhiên của nước ta
tập trung chủ yếu ở đâu? (GV chiếu hình

D. Cả B và C.
GV: Yêu cầu HS giải thích tại sao lại không
III. Dầu mỏ và khí thiên nhiên ở
Việt Nam
SGK/ 128
GIÁO VIÊN: CHU THỊ NHUNG- THCS TAM HƯNG 12
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
chọn phương án A.
4. Củng cố bài học:
Qua bài học hôm nay các em đã tìm hiểu được những gì về dầu mỏ và khí thiên
nhiên?
GV: Chiếu bản đồ tư duy.
HS: đọc bản đồ tư duy
GV: Cho học sinh làm bài tập:
Đốt 100 lít khí thiên nhiên chứa 96%CH
4
, 2% N
2
, 2%CO
2
( về số mol). Thể tích khí
CO
2
thải vào không khí là: A. 94 lít B. 96 lít C. 98 lít D. 100 lít
5. Hướng dẫn về nhà, chuẩn bị tiết học sau:
- Học bài theo vở ghi và SGK
- Làm bài tập 1,2, 4/ 129/sgk.
- Tìm hiểu về nhiên liệu.
- GV hướng dẫn bài 4:
+Đốt cháy hỗn hợp thì chất nào sẽ bị cháy?

hiện mùi gas phải nhanh chóng xác định vị trí bị rò. Tuyệt đối không dùng ngọn
lửa, kể cả bật hay tắt công tắc điện, cầu dao để tìm nơi rò rỉ vì đễ phát sinh nhiệt gây
nổ. Lắp đặt hệ thống cảnh báo.
* Phần ghi bảng mục 3 phần I
1.2. Thiết kế giảng dạy “ bài 41- Nhiên liệu”
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
HS biết được: Khái niệm về nhiên liệu, các dạng nhiên liệu phổ biến (rắn, lỏng ,
khí.)
HS hiểu được: Cách sử dụng nhiên liệu (gas, dầu hỏa, than ). an toàn có hiệu quả,
giảm thiểu ảnh hưởng không tốt tới môi trường.
2. Kĩ năng:
- HS biết sử dụng được nhiên liệu có hiệu quả, an toàn trong cuộc sống hàng ngày.
- HS vận dụng tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy than, khí metan, và thể tích khí
cacbonic tạo thành .
3. Trọng tâm:
− Khái niệm nhiên liệu
− Phân loại nhiên liệu
− Cách sử dụng nhiên liệu có hiệu quả
4. Tình cảm, thái độ:
GIÁO VIÊN: CHU THỊ NHUNG- THCS TAM HƯNG 14
Khí đốt.
Dầu nhờn
Dầu thô

65
0

1. Kiểm tra bài cũ:
Nêu các sản phẩm thu được khi chưng cất dầu mỏ và ứng dụng của chúng?
2. Vào bài:
- GV: các em đã biết được những gì về nhiên liệu?
- HS trình bày theo nhóm những hiểu biết ban đầu về nhiên liệu ( tên một số nhiên
liệu, đặc điểm của nhiên liệu, ứng dụng của nhiên liệu )
- HS suy nghĩ đưa ra câu hỏi đề xuất về các thông tin khác chưa biết về nhiên liệu:
VD:
- Những chất như thế nào được gọi là nhiên liệu?
- Có những loại nhiên liệu nào?
- Cách sử dụng nhiên liệu như thế nào cho hiệu quả và không gây ô nhiễm môi
trường ?
HS: Dự đoán kết quả đề xuất.
Giáo viên vào bài:
Tiết học hôm nay, chúng ta sẽ nghiên cứu bài 41 để tìm hiểu kĩ hơn về nhiên liệu
kiểm tra các kiến thức và trả lời các câu hỏi đề xuất của các em.
3. Nội dung bài giảng:
Hoạt động của GV và HS Nội dung
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm nhiên liệu
là gì?
GV: Kể tên những nhiên liệu mà em biết trong
đời sống?
GV: Những chất trên khi đạt đến nhiệt độ
cháy có cháy không ? (có)
GV: Khi cháy có đặc điểm gì? (tỏa nhiệt và
phát sáng)
GV: Những chất trên người ta gọi là nhiên liệu.
GV: Nhiên liệu là gì?
GV: Vậy khi dùng điện để thắp sáng, đun nấu
thì điện có phải là một loại nhiên liệu không?

chấm điểm chéo dựa vào đáp án chuẩn của
GV yêu cầu HS nêu cụ thể đặc điểm từng loại
nhiên liệu, ứng dụng từng loại.
GV: Than mỏ được hình thành do đâu? (HS:
do thực vật bị vùi lấp dưới đất và phân hủy dần
trong hàng triệu năm).
GV: Than mỏ gồm có những loại nào?
HS: Than gầy, than mỡ, than non, than bùn.
GV: Dựa vào biểu đồ hình 4.21, H 4.22 và
thông tin trong sgk nhận xét về hàm lượng
cácbon trong các loại than?
GV: Gỗ được sử dụng từ cổ xưa làm nhiên liệu
song ngày nay gỗ chủ yếu được sử dụng làm
vật liệu trong xây dựng và nguyên liệu cho
công nghiệp giấy, hạn chế làm nhiên liệu, tại
sao?
HS: Vì gây lãng phí rất lớn.
GV: Tại sao nhiên liệu khí dễ cháy hoàn toàn
hơn so với nhiên liệu rắn và nhiên liệu lỏng?
(dễ tạo hỗn hợp với không khí hoặc oxi, diện
tích tiếp xúc của nhiên liệu với không khí hoặc
oxi lớn hơn nhiều so với chất rắn và chất lỏng.
GV: Hàng ngày, trên thế giới có tỉ tỉ các
phương tiện giao thông, các nhà máy xí
nghiệp, các hộ gia đình sử dụng nhiên liệu khí,
vậy sử dụng nhiên liệu khí như thế nào cho
hiệu quả, ta sang phần III.
Hoạt động3. Tìm hiểu cách sử dụng nhiên
liệu như thế nào cho hiệu quả?
GV: Khi nhiên liệu cháy không hoàn toàn, sẽ

GV cho HS liên hệ đến ô nhiễm môi trường do
nhiên liệu cháy.
GV: Ta phải làm gì để hạn chế ô nhiễm môi
trường và phòng tránh cháy nổ từ nhiên liệu?
HS: Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đảm bảo 3 yêu
cầu trên, bên cạnh đó tìm các nguồn nhiên liệu
sạch để thay thế như dùng hiđro, năng lượng
mặt trời, năng lượng gió
GV: Là học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường
em có hành động gì để để hạn chế ô nhiễm môi
trường và phòng tránh cháy nổ từ nhiên liệu?
- Tăng diện tích tiếp xúc của
nhiên liệu với không khí hoặc
oxi.
- Điều chỉnh lượng nhiên liệu
để duy trì sự cháy ở mức độ cần
thiết phù hợp với nhu cầu sử
dụng.
4. Củng cố bài học:
- HS làm bài tập:
Bài 1/bài 1/132 sgk: Đáp án:
Bài 2/ Bài 4-132 sgk: Đáp án : hình b) vì lượng không khí hút vào nhiều hơn.
Bài 3/ Biết 1 mol khí axetylen khi cháy hoàn toàn tỏa ra một nhiệt lượng là 1320kJ.
Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 2 kg axetilen là:
A. 50679 kj B. 50976,2 kj C. 50128,4kj D. 101538,5kj
5. Hướng dẫn về nhà, chuẩn bị tiết học sau:
- Học bài và làm bài tập 2,3,4 trong sách bài tập.
- Đọc trước bài thực hành. Chuẩn bị phôi bản tường trình.
6. Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………

2
H
4
; CH
4

C. C
2
H
2
, C
2
H
4
D. Cl
2
; CO
3. Dóy gm cỏc nguyờn t c sp xp theo th t tớnh kim loi gim dn.
A. Al, Mg, Na, Cu
B.Cu, Na, Mg, Al
C. Na, Al, Mg, Cu
D. Na, Mg, Al, Cu
4. Hp cht hu c l:
A. Hp cht ca cacbon
B. Hp cht ca lu hunh.
C. Hp cht ca cacbon (tr CO, CO
2
, H
2
CO

7. Chất nào sau đây không làm mất màu dung dịch brom
A. CH
3
- CH
3
; B. CH
2
= CH
2
C. CH = C- CH
3
D.
3
CH C CH≡ −

8. Chất nào sau đây có liên kết ba trong phân tử.
A.
3 3
CH CH−
B.
2 2
CH CH=
C.
3
CH C CH≡ −
D.
2 3
CH CH CH= −
Phần II. Tự luận (8đ)
Bài1(2 điểm). Có ba chất khí đựng trong ba lọ riêng biệt, mất nhãn : CO, CO

2

làm quỳ chuyển màu đỏ còn lại là CO.
Bài 2 (2đ):
a) + Mất màu vàng của khí Clo ( 0,5đ)
CH
4
+ Cl
2

as
→
CH
3
Cl + HCl ( 0,5đ)
b) Dung dịch Brom mất màu ( 0,5đ)
CH
2
= CH
2
+ Br
2
-> CH
2
Br- CH
2
Br ( 0,5đ)
Bài 3 (2đ): Mỗi PT đúng 0,5đ.
a) C + O
2

( 0,25đ)
2
0,2 0,2
CO C
n mol n mol
= − > =
( 0,5đ)
2
3,6
0,2 0,2.2 0,4
18
H O H
n mol n
= = − > = =
( 0,5đ)
-> 0,2 = 0,1.x-> x = 2; 0,1.y = 0,4 -> y = 4 ( 0,5đ)
-> CTPTcủa A: C
2
H
4
( 0,25đ)
2.2. §Ò kiÓm tra sau t¸c ®éng - thời gian 45 phút.
*Đề bài
Phần I. Trắc nghiệm khách quan (2đ).
GIÁO VIÊN: CHU THỊ NHUNG- THCS TAM HƯNG 19
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Hãy khoanh tròn vào chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng.
1. Chọn câu đúng nhất trong các câu sau:
A. Dầu mỏ là một chất. B. Dầu mỏ là một hỗn hợp nhiều chất
C. Dầu mỏ là một hỗn hợp tự nhiên của nhiều loại hidrocacbon.

A. 50821,4kj B. 50281,4kj C. 50128,4kj D. 50812,4kj
7. Trong các chất sau chất nào không phải là nhiên liệu:
A. Than, củi B. Khí etilen C. Dầu hỏa D. Axit sunfuric đặc.
8. Khi đốt 1,12 lít khí thiên nhiên chứa CH
4
, N
2
, CO
2
cần 2,128 lít oxi. Các thể tích
khí đo ở cùng điều kiện. Phần trăm thể tích của CH
4
trong khí thiên nhiên là:
A. 93% B. 94% C. 95% D. 96%
Phần II. Tự luận 8đ.
Bài 1. Hãy giải thích các hiện tượng:
a) Để dập tắt đám cháy xăng dầu, người ta không dùng nước mà dùng cát hay chăn
dạ trùm lên ngọn lửa.
b) Khi ngọn đèn dầu có bấc ngắn lụn dần dù dầu đã cạn, người ta đổ nước vào dầu
còn lại thì đèn lại sáng lên.
c) Khi vặn bấc đèn lên quá cao thì sinh ra nhiều muội đen.
Bài 2. Biết 1 mol khí axetylen khi cháy hoàn toàn tỏa ra một nhiệt lượng là 1320kJ.
Tính nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 1 kg axetilen?
Bài 3. Đốt cháy một khí thiên nhiên chứa 96% CH
4
, 2%N
2
và 2% CO
2
( về thể tích).

o
t
→
CO
2
+ 2H
2
O
CO
2
+ 2KOH -> K
2
CO
3
+ H
2
O
b) 2đ. V
khí thiên nhiên
= 1,656 lít
3. Phụ lục 3: Các bảng biểu:
Phụ lục 3.1 Kiểm tra tương đương các nhóm
Nhóm đối chứng
Nhóm thực
nghiệm Nhóm thử
STT KT trước TĐ KT trước TĐ KT trước TĐ
1 6 5 7
2 7 6 6
3 7 7 8
4 5 5 6

Phụ lục 3.2: Kiểm tra thang đo (Thực hiện trên nhóm thử)
STT TBM Điểm KT1 Điểm KT2
1 67 7 7
2 56 6 6
3 78 8 9
4 56 6 6
5 77 8 8
6 66 7 7
7 65 5 6
8 89 8 6
9 89 9 9
10 76 7 8
11 56 5 6
12 67 4 4
13 89 8 8
14 67 6 7
15 67 6 7
16 78 8 8
17 98 9 9
18 54 5 5
19 67 6 5
20 67 6 5
Kiểm tra độ giá trị dữ liệu
Hệ số tương quan 1: 0.838317
Hệ số tương quan 2: 0.851994
GIÁO VIÊN: CHU THỊ NHUNG- THCS TAM HƯNG 22
r >=0,7 KL phép đo có giá trị
Hệ số tương quan 1 kiểm tra độ
giá trị đồng quy
Hệ số tương quan 2 kiểm tra độ

21 6 7 8 9
22 7 6 7 7
23 6 7 9 9
24 5 6 7 10
25 6 7 6 8
Mốt 6.00 7.00 7.00 8.00
Trung vị 7.00 7.00 7.00 8.00
Giá trị TB 6.60 7.08 6.76 8.40
Độ lệch chuẩn 0.96 1.00 1.01 0.91

Trước TĐ Sau TĐ
Giá trị p 0.28 0.000006
SMD 0.17 1.32
GIÁO VIÊN: CHU THỊ NHUNG- THCS TAM HƯNG 23
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Phụ lục 3.4: Bảng điểm trước và sau tác động trên các nhóm NCNhóm đối chứng

Nhóm thực
nghiệm
Stt Họ và tên
KT
trước

KT
Sau
TĐ Họ và tên
KT

Lê Thị Thanh Thúy
7 6
Lại Ngọc Hà
6 7
7
Vũ Thị Thương
8 9
Lại Thị Thu Hà
7 8
8
Trần Thu Trang
7 8
Phan Thị Thu Hà
8 8
9
Lại Thanh Tùng
6 6
Hà Việt Hải
7 9
10
Phạm Văn Việt
6 8
Trần Duy Hải
7 8
11
Lê Thị Hải Yến
7 7
Cao Thúy Hiền
7 9
12

Lê Thị Hương
8 8
Phan Thị Lương
6 8
19
Nguyễn Thị Lan
Phương 8 8
Đồng Thị Cẩm Ly
6 8
20
Phạm Hải Ly
7 7
Vũ Văn Thắng
7 9
21
Vũ Thị Thoa
6 7
Nguyễn Trà My
8 9
22
Nguyễn Thị Thủy
7 6
Vũ Minh Ngọc
7 7
23
Lại Thanh Thủy
6 7
Hoàng Thị Hồng
Nhung 9 9
24

PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN THỦY NGUYÊN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ
VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG:
ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BÀI 40-DẦU MỎ VÀ KHÍ THIÊN
NHIÊN VÀ BÀI 41- NHIÊN LIỆU GIÁO VIÊN: CHU THỊ NHUNG- THCS TAM HƯNG 25


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status