Yếu tố lỗi trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hơp đồng- một số vấn đề lí luận và thực tiễn - Pdf 27

Mục Lục
A. PHẦN LÝ LUẬN CHUNG.
I. Khái quát về trách nhiệm và điều kiện phát sinh bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng………………………………………………………………………….…1
1. Khái niệm trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng……………...…1
2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng...……2
2.1 Có thiệt hại xảy ra…………………..…………………………….………...2
2.2 Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật……………………………4
2.3 Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi trái pháp luật……...4
2.4 Có lỗi của người gây thiệt hại…………………………………………...….5
3. Phân biệt trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng và trách nhiệm dân sự theo
hợp đồng…………………………………………………………………………….6
II. LỖI TRONG TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP
ĐỒNG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.Khái niệm lỗi ………………………………….……………………………..........6
2.Yếu tố lỗi và ý nghĩa của nó trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng………………………………………………………………………………….7
2.1.Hình thức và mức độ lỗi………………………………………………….....5
2.2. Lỗi – căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại………………...6
2.3. Lỗi và trách nhiệm bồi thường thiệt hại…………………………………..7
3. Hai hình thức lỗi: lỗi cố ý và lỗi vô ý…………..………………………………10
III. MỘT SỐ LƯU Ý, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
LIÊN QUAN ĐẾN YẾU TỐ LỖI...........................................................................11
B. PHẦN LIÊN HỆ THỰC TẾ...............................................................................13
1
Đề bài 12: Yếu tố lỗi trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hơp đồng- một số
vấn đề lí luận và thực tiễn.
BÀI LÀM.
Quyền yêu cầu người khác bồi thường thiệt hại từ những hành vi xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, uy tín, danh dự, nhân phẩm của bản thân mình là một quyền cơ

trách nhiệm bồi thường. Nhưng từ những quy định đó ta có cơ sở để xác định trách
nhiệm bồi thường phát sinh khi có các điều kiện sau:
2.1 Có thiệt hại xảy ra.
Thiệt hại xảy ra là điều kiện bắt buộc để phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Trong trách nhiệm dân sự dù thiệt hại không nghiêm trọng cũng phải bồi thường.
Nếu không có thiệt hại thì không đặt ra vấn đề bồi thường thiệt hại. Thiệt hại là
những tổn thất thực tế được tính thành tiền do việc xâm hại đến tính mạng, sức
khỏe, danh dự, uy tín, tài sản của cá nhân, tổ chức. Từ điều 608 đến điều 611 BLDS
quy định về các loại thiệt hại. Trong đó:
Thiệt hại về tài sản, đó là việc tài sản bị mất, bị hủy hoại, hư hỏng, những chi
phí để ngăn chặn, hạn chế, sửa chữa, những lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai
thác công dụng của tài sản.
Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe làm phát sinh thiệt hại về vật chất bao gồm
chi phí cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc, phục hồi chức năng bị mất, thu nhập thực tế
bị mất, bị giảm sút do thiệt hại về tính mạng, sức khỏe.
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm uy tín bị xâm hại bao gồm chi phí hợp lý để
ngăn chặn, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất, bị giảm sút do danh dự,
nhân phẩm, uy tín bị xâm hại.
Tổn thất về tinh thần. Đời sống tinh thần là một phạm trù rất rộng, đó là
những tình cảm, cảm xúc của con người khi bị tổn hại sẽ dẫn đến những tác động
3
tiêu cực như đau thương, âu sầu, góa bụa…. Trong quy định của pháp luật dân sự thì
người nào làm người khác bị tổn hại tinh thần thì phải bồi thường nhằm mục đích an
ủi, động viên đối với người bị thiệt hại.
2.2 Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật.
Đó là những hành vi xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín,
tinh thần của người khác mà được pháp luật bảo về. Hành vi trái pháp luật là những
hành vi không xử sự theo những quy định của pháp luật, trái với đạo đức xã hội.
Hành vi được thể hiện dưới dạng hành động hoặc không hành động. Trong luật hình
sự thì hành động là hình thức của hành vi khách quan làm biến đổi tình trạng bình

có nhiều trường hợp được coi là lỗi suy đoán bởi hành vi gây thiệt hại là hành vi trái
pháp luật. Chính vì vậy hành vi đó được coi là có lỗi.
3. Phân biệt trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng và trách nhiệm dân sự theo
hợp đồng.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng là loại trách nhiệm dân sự mà theo
Đó người có hành vi vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng gây ra thiệt hại cho người
khác thì phải chịu trách nhiệm bồi thường những tổn thất mà mình gây ra.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng và trách nhiệm bồi thường ngoài
hợp đồng có những điểm khác nhau như sau:
Trách nhiệm bồi thường trong hợp đồng chỉ phát sinh khi vi phạm những điều khoản
đã thỏa thuận trong hợp đồng. Có nghĩa là phải có cơ sở là hợp đồng thỏa thuận giữa
các chủ thể.
Chủ thể gây thiệt hại và người bị thiệt hại chính là các bên trong quan hệ hợp đồng
đó. Đây là các chủ thể kí kết hợp đồng. Vì vậy, nếu người thứ ba có lỗi để gây ra
thiệt hại cho một bên trong hợp đồng hoặc một bên trong hợp đồng gây ra thiệt hại
cho người thứ ba thì trách nhiệm dân sự phát sinh chỉ có thể là trách nhiệm ngoài
hợp đồng.
5
Trong khi đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng lại phát sinh trên cơ
sở của pháp luật và sự thỏa thuận giữa các bên. Về chủ thể chịu trách nhiệm: Trách
nhiệm BTTH ngoài hợp đồng ngoài việc áp dụng đối với người có hành vi trái pháp
luật thì còn áp dụng đối với người khác như cha mẹ của người chưa thành niên,
người giám hộ đối với người được giám hộ, pháp nhân đối với người của pháp nhân,
trường học, bệnh viện, cơ sở dạy nghề….
II. LỖI TRONG TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
NGOÀI HỢP ĐỒNG - MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1. Khái niệm lỗi
Lỗi là thái độ tâm lý của con người đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội của
mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra được biêu hiện dưới hình thức cố ý
hoặc vô ý. Lỗi phản ánh yếu tố tâm lý của con người, có tác động trực tiếp đến hành

hại.
2.2. Lỗi – căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại: “ Người nào do
lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài
sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản
của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.”
Lỗi là một trong bốn điều kiện làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng nói riêng và trách nhiệm dân sự nói chung nhưng lỗi trong trách
nhiệm dân sự có những trường hợp là lỗi suy đoán bởi hành vi gây thiệt hại là hành
vi trái pháp luật nên người thực hiện hành vi đó bị suy đoán là có lỗi. Điều này được
thể hiện rất rõ ở khoản 3, Điều 606 DLDS 2005: “ Nếu người giám hộ chứng minh
được mình ko có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi
7
thường”. Con người phải chịu trách nhiệm khi họ có lỗi, có khả năng nhận thức và
làm chủ được hành vi của mình. Bởi vậy, những người không có khả năng nhận
thức và làm chủ được hành vi của mình sẽ không có lỗi trong việc thực hiện các
hành vi đó. Tuy nhiên, có trường hợp người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi
thường nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và
lâu dài của họ hoặc thiệt hại do lỗi cố ý của người bị thiệt hại, thì không phải bồi
thường.
2.3. Lỗi và trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
• Trường hợp không có lỗi nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại ngoài hợp đồng ( trường hợp do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra và ô nhiễm
môi trường). Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
“3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm
cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi…” trên nguyên tắc chủ sở hữu,
người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ ( cho thuê,
cho mượn…) phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra kể cả khi
không có lỗi (trách nhiệm nâng cao).
Ví dụ: Trong trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ khi một người điều khiển xe tải


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status