Giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ rượu ngoại tại công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu - Pdf 27

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, quản trị kinh doanh đã trở thành một ngành khoa học quan
trọng và có vai trò rất to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội. Đặc biệt
nền kinh tế cũ hoạt động theo chỉ tiêu chỉ đạo từ trên xuống đã được thay thế
bằng nền kinh tế thị trường.
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Điều đó tạo
ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp, nhưng các doanh nghiệp cũng phải đối
mặt với không ít khó khăn. Khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại, lòng trung
thành của khách hàng ngày một giảm sút, cạnh tranh thì ngày càng khốc liệt,
…Vậy câu hỏi đặt ra cho các doanh nghiệp là làm sao để tiêu thụ được sản
phẩm? Marketing liệu có phải là chiếc chìa khóa vàng giúp doanh nghiệp giải
quyết bài toán tiêu thụ, một bài toán muôn thuở không chỉ trong quá khứ, hiện
tại mà cả trong tương lai để giúp doanh nghiệp trụ vững và tiến lên?
Marketing hiện nay đã được hiểu rộng hơn rất nhiều, đúng như Peter Drucker
đã nói: “ Marketing là hết sức cơ bản đến mức độ không thể xem nó là một
chức năng riêng biệt. Nó là toàn bộ công việc kinh doanh dưới góc độ kết quả
cuối cùng, tức là dưới góc độ khách hàng… Thành công trong kinh doanh
không phải do người sản xuất mà do chính khách hàng quyết định.” Đặc biệt,
hoạt động tiêu thụ ngày nay đã được hiểu ngày càng toàn diện hơn. Đó chính
là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị trường, xác
định nhu cầu của khách hàng về sản phẩm, đặt hàng và tổ chức các nghiệp vụ
tiêu thụ, xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt kết quả cao. Vì vậy, các
doanh nghiệp cần xác định lại những yếu tố thúc đẩy hoạt động tiêu thụ và
đâu là yếu tố quyết định đến hiệu quả tiêu thụ của hàng hoá mà công ty kinh
doanh.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thương mại dịch vụ và xuất nhập
khẩu (EXSECO) là công ty kinh doanh rất đa dạng các mặt hàng. Trong quá
trình thực tập tại công ty em đã đi sâu hơn tìm hiểu về hoạt động marketing

2. Địa chỉ giao dịch
Trụ sở chính: Ngõ 149 Giảng Võ, Phường Cát Linh, Quận Đống Đa,
Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04-8.464.994/ 8.464.997
Fax: 04-7.337.800
Mã số thuế: 0100107109
Tài khoản: 4311000005256
Ngân hàng giao dịch là Habubank.
3. Hình thức pháp lý
Công ty EXSECO là doanh nghiệp thuộc loại hình công ty TNHH một
thành viên, có chủ sở hữu là LIÊN MINH HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM - Địa
chỉ: 77 Nguyễn Thái Học, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Thành phố Hà
Nội; Điện thoại: 04-7.330.774; Fax: 04-8.431.883.
Công ty là một đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế
độc lập, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng.
4. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu
- Kinh doanh hàng tiêu dùng, thực phẩm
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Đại lý, ký gửi hàng hoá
- Kinh doanh khách sạn
- Kinh doanh dịch vụ ăn uống, giải khát
- Kinh doanh thiết bị, vật tư, hoá chất, nguyên nhiên vật liệu phục vụ sản xuất
công, nông nghiệp
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng
- Kinh doanh dịch vụ rửa xe, sửa chữa ô tô, xe máy, điện tử, điện lạnh
- Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, may mặc
- Kinh doanh lương thực, phân bón, hoa cây cảnh, con giống
- Kinh doanh rượu, bia, thuốc lá
- Kinh doanh máy móc và các dây chuyền thiết bị toàn bộ phục vụ cho các

phát triển .
2. Các giai đoạn phát triển chủ yếu và sự thay đổi, điều chỉnh, bổ sung
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty qua từng giai đoạn
 Giai đoạn trước năm 1997:
Tiền thân của công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập khẩu là một cửa
hàng kinh doanh dưới sự quản lý của công ty đầu tư thương mại và dịch vụ
Thắng Lợi. Toàn bộ hoạt động dưới sự quản lý của trung tâm thương mại dịch
vụ tổng hợp của công ty này. Mọi hoạt động vẫn duy trì theo kiểu bao cấp.
Nhiệm vụ là hoàn thành chỉ tiêu Nhà nước giao.
 Giai đoạn 1997-2005:
Sau khi được thành lập ngày 28 tháng 4 năm 1997 công ty thương mại
dịch vụ và xuất nhập khẩu đi vào hoạt động kinh doanh những ngành truyền
thống bao gồm:
 Hàng tiêu dùng, thực phẩm
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
 Đại lý ký gửi hàng hoá
 Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ
 Dịch vụ ăn uống và giải khát
Đây là những lĩnh vực kinh doanh mà khi đang là thành viên của liên minh
doanh nghiệp vẫn kinh doanh nhưng do hạn chế về vốn và phải chịu sự quản
lý của liên minh nên hoạt động này hiệu quả không cao. Khi được tách ra
thành đơn vị độc lập thì doanh nghiệp đã có những chiến lược riêng của mình
để phát triển những lĩnh vực này thành lĩnh vực kinh doanh mũi nhọn của
công ty nhằm làm đòn bẩy cho việc mở rộng và phát triển công ty sau này.
Ngày 18 tháng 10 năm 1997 công ty đã bổ sung thêm một số lĩnh vực
kinh doanh khác nhằm mở rộng dần quy mô của công ty. Những lĩnh vực bổ
sung bao gồm:
 Kinh doanh thiết bị vật tư.
 Kinh doanh hoá chất, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất

vực kinh doanh nhưng vẫn chú trọng vào một số lĩnh vực nhất định mà công
ty có thế mạnh.
 Giai đoạn 2005 – nay:
Ngày 22 tháng 11 năm 2005 công ty thương mại dịch vụ và xuất nhập
khẩu trở thành công ty TNHH một thành viên thương mại dịch vụ và xuất
nhập khẩu với chủ sở hữu Liên minh HTX Việt Nam.
 Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Liên minh HTX Việt Nam quy
định tại điều lệ Liên minh HTX Việt Nam, đã được Thủ tướng
Chính phủ công nhận tại Quyết định số 75/20005/QĐ-TTg ngày
11/04/2005.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
 Căn cứ Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày
12/06/1999.
 Căn cứ vào Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/09/2001 của
Chính phủ về chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp của
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành công ty TNHH một
thành viên.
 Xét đề nghị của Ban chỉ đạo đổi mới, sắp xếp các doanh nghiệp trực
thuộc được thành lập theo QĐ số 403/QĐ-TCCB, ngày18/04/2005
của Chủ tịch Liên minh HTX Việt Nam và đề nghị của Ban đổi mới,
sắp xếp lại Công ty Thương mại Dịch vụ và Xuất nhập
khẩu(EXSECO).
Khi trở thành công ty TNHH với cơ cấu tổ chức có một số thay đổi và
ngành nghề kinh doanh cũng được mở rộng, nhiều khu sản xuất đang được
xây dựng ở các địa bàn khác nhau. Mục tiêu chính của công ty trong giai đoạn
này là nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, tận dụng triệt để các cơ hội
kinh doanh với môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt.
III. Một số đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty

2 Wall Streer 750ml 10 năm Chai 75clx6 92.000
3 Wall Street 350ml IS Chai 35clx12 34.000
4 Wall Street 175ml IS Chai 17,5clx24 17.000
5 Gorlovka Vodka 750ml Chai 75clx6 80.000
6 Gorlovka Standar 175ml Chai 17,5clx24 18.000
7 Gorlovka Premium 175ml Chai 17,5clx24 20.000
8 Gorlovka 750ml Chai 75lx6 78.000
9 Vodka Premium 175ml (39%) Chai 17,5clx24 20.000
10 Vodka Standard 175ml Chai 17,5clx24 18.000
11 Rượu Pháp Bordrex lave Chai 75clx6 70.000
12 Rượu Pháp Chateau haut Chai 75clx7 75.000
13 Palm vang breezRum 175ml Chai 17,5clx24 15.000
14 Palm trắng breezRum 750ml Chai 75clx6 88.000
15 Westminster Gin 750ml Chai 75clx6 85.000
16 Vang Alser Dry 750ml Chai 75clx6 90.000
17 Vang Alser Sweet 750ml Chai 75clx6 90.000
18 Vang Alser White 750ml Chai 75clx6 90.000
19 Rượu vang Úc Shiraz 750ml Chai 75clx6 60.000
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
vào các sản phẩm rượu ngoại vì trong thời gian vừa qua rượu ngoại giả bán
tràn lan trên thị trường nước ta.
Một đặc điểm quan trọng nữa đó là sản phẩm rượu ngoại công ty kinh
doanh phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, sự đô thị hóa, sự
du nhập văn hóa phương Tây của tầng lớp dân cư trẻ và mức sống của dân cư.
2. Đặc điểm thị trường
 Thị trường đầu vào:
Công ty chủ yếu nhập khẩu hàng hoá nên thị trường đầu vào của các
sản phẩm gồm: rượu nhập của Anh, Philippin, các đại diện các tập đoàn lớn
thế giới về rượu ở Việt Nam, các công ty kinh doanh rượu ở trong nước; gà
sạch nhập của Ba Lan, Australia, Mỹ; bơ của Newzealand; lạp xưởng của

Hiện nay mảng rượu ngoại mới chỉ là mảng nhỏ công ty đang kinh
doanh. Do đó, về mặt chiếm lĩnh thị trường của công ty về mặt hàng này còn
nhỏ bé và chưa được quan tâm đúng mức, chưa được đầu tư đúng mức. Công
ty cần khai thác, mở rộng thị trường chính là Hà Nội, Hải Phòng, và thành
phố Hồ Chí Minh. Đồng thời thâm nhập và phát triển thị trường vào các tỉnh
cả ở ba miền và các thị trường ngách là các tỉnh thành có nhiều du khách
nước ngoài. Tuy nhiên, mỗi thị trường có đặc điểm riêng cần được nghiên cứu
kỹ trước khi quyết định loại rượu nào phù hợp thì trường đó để đưa ra sản
phẩm phù hơp thị hiếu khách hàng, thảo mãn nhu cầu khách hàng. Từ sau
năm 2001, thị trường rượu vang thay đổi mạnh mẽ. Rượu vang Pháp, Ý phải
nhường bớt thị phần cho hàng của Chi Lê, Úc, Tây Ban Nha. Hơn nữa, hiện
nay lượng khách nước ngoài đổ vào Việt Nam ngày càng nhiều thông qua con
đường làm việc và du lịch đang là cú hích kích cầu trên thị trường rượu.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hơn nữa, các công ty sản xuất rượu ở nước ta chủ yếu là sản xuất rượu vang,
phần lớn được làm từ siro, dâu tằm, nho sau đó cho phẩm màu vào cộng với
bí quyết cho độ rượu khoảng trên 13
0
nên chỉ được người tiêu dùng bình
thường chập nhận. Người tiêu dùng trong nước vẫn chuộng vang ngoại vì nó
hợp gu với người thưởng thức chuyên nghiệp mà đặc biệt là vang Pháp,
Australia, Chi Lê, và Mỹ. Do đó, Việt Nam đang là thị trường rất lớn của
rượu ngoại.
3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty EXSECO
Đây là cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Với cơ cấu này công ty
có thể phát huy được nhiều ưu điểm trong tổ chức quản lý, phù hợp cới sự
phát triển linh động của công ty.
Công ty được tổ chức theo mô hình chủ tịch công ty, tổng giám đốc

nhập
khẩu
III
Phòng
tài
chính
kế toán
Cửa
hàng
kinh
doanh
tổng
hợp số
1
Phòng
bảo vệ
Phòng
kinh
doanh
dịch
vụ
Phòng lễ tân Phòng phục vụ
buồng
Phòng
kinh
doanh
xuất
nhập
khẩu I
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

phân phối thu nhập, đồng thời thực hiện các chế độ và nghĩa vụ của công ty
với Nhà nước.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
Có hai phòng kinh doanh xuất nhập khẩu là: Phòng kinh doanh xuất nhập
khẩu I và phòng kinh doanh xuất nhập khẩu III.
Nhưng cả hai đều có chung nhiệm vụ kinh doanh như sau:
Tìm kiếm nguồn hàng, các đối tác có nhu cầu về xuất hay nhập khẩu.
Lập các hợp đồng về xuất nhập khẩu với khách hàng.
Tìm hiểu về thị trường, nhu cầu của thị trường.
Thực hiện các hoạt động về xuất nhập khẩu.
Cập nhật thông tin, nghiên cứu về thị trường đưa ra các giải pháp hợp
lý kiếm lời cho công ty.
Phòng kinh doanh dịch vụ:
Bao gồm có hai phòng: phòng lễ tân và phòng phục vụ buồng.
Quản lý và điều hành về các hoạt động dịch vụ của công ty.
Lập các kế hoạch về mảng kinh doanh dịch vụ của công ty
Báo cáo về tình hình hoạt động của mảng này cho ban lãnh đạo.
Trung tâm phân phối sản phẩm:
Tìm kiếm những khách hàng mới.
Tìm kiếm nguồn hàng .
Quản lý các đại lý bán hàng của công ty.
Tìm hiểu về thị trường để cung cấp thông tin cho các bộ phận khác.
Báo cáo hàng tháng cho Ban lãnh đạo nắm được tình hình hoạt động
của toàn công ty.
Cửa hàng kinh doanh tổng hợp số 1:
Bán trực tiếp các mặt hàng công ty nhập khẩu.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Báo cáo về thị hiếu, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Tìm kiếm các hợp đồng mới với các kênh phân phối khác nhau.

và ĐTDH
3.018.000.000 3.324.456.000 3.917.142.063 5.417.292.017 5.958.675.379
Vốn lưu 4.631.000.000 10.520.234.000 12.634.733.989 17.651.876.052 21.945.076.725
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
động và
ĐTNH
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty qua các năm – phòng tài chính kế toán
Nguồn vốn kinh doanh của công ty trong một số năm qua:
Vốn điều lệ của công ty là 2.5000.000.000 đồng
Khi tách ra khỏi liên minh HTX Việt Nam năm 1997 thì tổng vốn kinh
doanh của công ty chỉ có 2.155.000.000 đồng.
Trong đó :
Vốn cố định: 1.492.000.000 đồng.
Vốn lưu động: 663.000.000 đồng.
Đến thời điểm cuối năm 2001 (sau 5 năm hoạt động) tổng nguồn vốn
của công ty đã lên tới 7.649.000.000 đồng, tăng lên 5.494.000.000 đồng hay
đạt 354,9%. Như vậv bình quân hàng năm vốn tăng 59,15% đây là tốc độ tăng
trưởng rất khả quan.
Qua bảng trên ta thấy từ năm 2001 đến năm 2005 thì tỷ lệ vốn chủ sở
hữu trên tổng vốn giảm từ 47,1% năm 2001 xuống còn 28,8% năm 2002,
26,7% năm 2003, 23,8% năm 2004 và 23,04% năm 2005 nhưng lượng vốn
chủ sở hữu vẫn tăng lên qua từng năm. Điều đó chứng tỏ công ty đã đi chiếm
dụng vốn của công ty khác. Hiện tại đây lầ một thành công rất lớn của ban
lãnh đạo công ty vì lượng vốn của công ty còn hạn chế và công ty đang cần
lượng vốn lớn để mở rộng quy mô phát triển công ty.
Ta cũng thấy rằng công ty cần một lượng vốn lưu động ngày càng
nhiều trong khi đó lượng vốn cố định tăng không nhiều. Vốn cố định trên vốn
lưu động giảm qua các năm: 65,1% năm 2001 giảm xuống còn 31,6% năm
2002, 31% năm 2003, 30,6% năm 2004 và 27,2% năm 2005. Như vậy, công

15
26
8
20
27
9
26
30
9
32
34
11
Lao động Trực tiếp
Gián tiếp
7
37
8
41
9
47
9
56
11
66
Tổng số lao động 44 49 56 65 77
Nguồn: Số liệu tình hình sử dụng lao động – Phòng tổ chức hành chính
Qua bảng ta thấy lực lượng lao động của công ty có sự thay đổi tương
đối qua các năm, nhưng càng về sau này chất lượng lao động càng tăng. Tuy
nhiên, công ty vẫn cần chú trọng hơn nữa vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho
công ty. Ngoài ra, công ty còn thuê lao động theo mùa vụ khi cần để phát

hàng Đông Nam Á. Để đầu tư trang bị lượng máy tính này công ty cũng đã
phải chi ra một lượng tiền tương đối. Những máy mua từ năm 2002 mỗi máy
giá 7 triệu đồng, như vậy tổng giá trị là 63 triệu đồng và khấu hao cũng đã
gần hết. Mỗi năm cũng đã phải chi ra một khoản cho việc bảo dưỡng và sửa
chữa những máy này. Năm 2004, công ty trang bị thêm cho phòng kinh doanh
dịch vụ để nâng cao hiệu suất hoạt động và giúp hoạt động dễ quản lý. Năm
2004, máy tính phòng Tổng giám đốc đã thay màn hình máy tính thành màn
hình tinh thể lỏng.
Mỗi phòng có 1 máy điện thoại để bàn để tiện cho việc giao dịch, nhận
các thông tin quản trị, và thông tin tác nghiệp.
Hiện công ty có một kho nhỏ nằm trong khu trụ sở công ty là một gian
nhỏ và một kho đông lạnh ở đường Bạch Đằng, Hà Nội. Nhưng hầu như chỉ
sử dụng đến kho đông lạnh để bảo quản một số ít hàng tươi sống mà công ty
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
nhập về để đem bán lẻ dần. Công ty chủ yếu đi thuê kho nên đây cũng gây ra
khoản chi phí tương đối.
Mặt bằng kinh doanh của công ty khá rộng nằm ở ngõ 149 Giảng Võ
nhưng chủ yếu là để cho thuê văn phòng. Vị trí của công ty tương đối khuất.
Phương tiện vận chuyển công ty đi thuê là chính.
Kho hàng công ty cũng chủ yếu đi thuê trong thời gian ngắn.
Như vậy, công ty chưa tận dụng được lợi thế cơ sở vật chất trang thiết
bị. Đồng thời còn một số chưa được trang bị đầy đủ.
III. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
3.1. Tình hình thực hiện kế hoạch
Bảng 1.5: Tình hình thực hiện kế hoạch giai đoạn 2004 - 2005
Chỉ tiêu TH 2004 KH 2005 TH 2005
So sánh TH 2005 với (%)
KH 2005 TH 2004
GTTSL tiêu

Bảng 1.6: Một số chỉ tiêu kế hoạch năm 2006
STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch năm 2006
1 GTTSL tiêu thụ 1.000 đồng 20.456.000
2 Doanh thu 1.000 đồng 28.500.000
3 Chi phí bán hàng 1.000 đồng 560.000
4 Trả nợ ngân hàng 1.000 đồng 27.877.000
5 Kết quả hoạt động kinh doanh 1.000 đồng 290.000
6 Thu nhập bình quân 1.000 đồng/tháng 2.300
Nguồn: phòng tài chính – kế toán
Năm 2006, giá trị tổng sản lượng tiêu thụ thực tế đạt 21.113.200(1000đ) đã có
sự tăng lên so với kế hoạch là 3,2% và tăng so với năm trước là 4,94% là do
năm 2006 công ty đã tiêu thụ được khá nhiều gà sạch nhập khẩu, khoảng 6
công gà. Tuy nhiên, lượng lương thực tiêu thụ được nhiều hơn nhiều nhưng
lượng rượu thì hầu như tiêu thụ được ít hơn nhiều do lượng rượu giả tràn lan
trên thị trường làm người tiêu dùng không dám sử dụng rượu ngoại. Còn về
doanh thu thì cũng có tăng lên, năm 2006 doanh thu là 28.650.000.000đ, tăng
1,2%. Như vậy, công ty cần có đối sách hợp lý hơn để đẩy nhanh tốc độ phát
triển, đặc biệt đối với vấn đề tiêu thụ rượu ngoại càng cần sớm có đối sách.
Về chi phí bán hàng thì thực tế là 675.253(1000đ) còn cao hơn trong kế hoạch
như vậy là công ty cần xem xét yếu tố làm tăng chi phí này để hạn chế lại và
giảm thiểu chi phí này; cần có chiến lược bán hàng cụ thể để có thể hạch toán
những chi phí này một cách hợp lý nhất, đúng lúc, đúng chỗ. Về khoản thanh
toán với ngân hàng thì công ty đã làm rất tốt. Lợi nhuận của công ty cũng
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
tăng lên năm 2006 là 295.017(1000đ). Nhưng hầu như công ty chưa tạo được
bước đột phá cho mình, và chưa tạo được uy tín và khuếch trương được về
công ty. Và người lao động cũng được tăng lương lên khá nhiều nhưng với
mức sống hiện nay ở Hà Nội thì nhiều nhân viên cũng gặp khó khăn, mặc dù
họ cũng có thêm khoản tiền thưởng và % cho doanh số bán hàng. Công ty

1.438
1.531
392
617
7.726
20.939
5.234
501
1.625
989
1.967
2.013
255
600
7.755
24.634
5.123
903
2.145
1.658
3.142
2.325
242
956
8.140
Thị trường tiềm năng
-Rượu
-Thực phẩm
-Hàng thủ công mỹ nghệ
-Dược phẩm

798
232
245
526
36
3.674
426
372
201
375
977
185
265
825
48
Tổng số 15.712 21.158 23.934 28.308
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Nguồn: Báo cáo của phòng kinh doanh và trung tâm phân phối sản phẩm
Bảng 1.8: Kết quả tổng hợp tình hình kinh doanh
Năm Doanh thu (1.000đ)
So sánh doanh thu (%)
So với năm 1998 So với năm trước
1998 1.300.000
1999 3.600.000 276,9 276,9
2000 5.912.000 454,7 164,2
2001 10.625.000 817,3 179,7
2002 15.712.000 1.208,6 147,8
2003 21.158.000 1.627,5 134,6
2004 23.934.000 1841,1 113,1

Đơn vị :1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Số đã nộp
Số còn
phải nộp
Số đã
nộp
Số còn
phải nộp
Số đã
nộp
Số còn
phải nộp
I. Thuế
1. Thuế GTGT phải nộp
trong đó: thuế GTGT hàng
nhập khẩu
2. Thuế xuất nhập khẩu
3. Thuế TNDN
4. Thuế khác
II. Các khoản phải nộp
khác
406.364
205.700
188.013
154.062
55.202
1.400
-
13.800

-
74.315
-
-
Nguồn: phòng tài chính – kế toán
Qua bảng trên ta thấy công ty thực hiện khá đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Nguyễn Thị Thùy Linh Lớp CNB – K45


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status