Báo cáo tự đánh giá: Chương trình đào tạo giáo viên trung học phổ thông môn địa lý - Pdf 27

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
MÔN ĐỊA LÝ

Tên bộ môn: ĐỊA LÝ
Tên ngành đào tạo: Sư phạm Địa lý
Trình độ đào tạo: Đại học
Văn bằng được cấp: Bằng tốt nghiệp cử nhân
Loại hình đào tạo: Chính quy
Chương trình đào tạo được tổ chức: Tại trường Đại học An Giang
Tình trạng của bản báo cáo: Tự đánh giá lần đầu

1
MỤC LỤC
Trang
I. PHẦN GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHOA SƯ PHẠM…………………….. …… 4
II. PHẦN GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BỘ MÔN ĐỊA………………………………..5
III. PHẦN TỰ ĐÁNH GIÁ ........................................................................................ 7
A. Mục đích tự đánh giá, phạm vi và nhóm thực hiện việc tự đánh giá................ 7
B. Tóm tắt quá trình triển khai tự đánh giá.......................................................... 8
C. Đánh giá theo các tiêu chuẩn .......................................................................... 9
Tiêu chuẩn 1………………………………………………………………….9
Tiêu chuẩn 2…………………………………………………………………15
Tiêu chuẩn 3…………………………………………………………………26
Tiêu chuẩn 4…………………………………………………………………34
Tiêu chuẩn 5…………………………………………………………………40
Tiêu chuẩn 6…………………………………………………………………46
Tiêu chuẩn 7…………………………………………………………………50
D. Kết luận và kiến nghị…………………………………………………………53
PHỤ LỤC ...................................................................................................................54

3
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHOA SƯ PHẠM
Khoa Sư phạm là đơn vị chịu trách nhiệm chính về đào tạo giáo viên THPT trình độ
Đại học, giáo viên THCS trình độ Cao đẳng, giáo viên Mầm non, giáo viên Tiểu học.
Tên Khoa: Khoa Sư phạm Trường Đại học An Giang. (School of Education, An
Giang University)
Tên trước đây: Trường Cao đẳng Sư phạm An Giang.

1. Chính quy:
- Đại học SP : đào tạo GV THPT, GV Tiểu học
- Cao đẳng SP: đào tạo GV THCS, GV tiểu học, GV Mầm non.
- Trung học SP 12+2: đào tạo GV Mầm non
2. Tại chức:
- CĐSP: đào tạo GV tiểu học - Bồi dưỡng Hiệu trưởng tiểu học
- Bồi dưỡng Hiệu trưởng Mẫu Giáo
D. Các ngành nghề đào tạo:
1. Đại học SP: 9 ngành
1/ Toán. 4/ Sinh 7/ Địa
2/ Lý. 5/ Văn 8/ Ngoại ngữ
3/ Hoá 6/ Sử 9/ GD tiểu học

4
2. Cao Đẳng SP: 8 ngành

1/ Toán tin 5/ Hoá - Sinh 9/ Sử - GDCD
2/ Lý - Công nghiệp 6/ Văn – GDCD 10/ Sử - Địa
3/ Sinh - Nông nghiệp 7/ Tiểu học 11/ Nhạc
4/ Mầm non 8/ Thể dục 12/ Họa

F. Ban chủ nhiệm khoa qua các thời kỳ:
Giai đoạn Chủ nhiệm Khoa Phó Chủ nhiệm Khoa
Nguyễn Thanh Bình

2000 - 2008

Hồ Văn Các
Trần Thể
Hoàng Huy Sơn

thành khóa đào tạo sau Đại học. Hướng tới Bộ môn sẽ có 02 giảng viên đi học nghiên cứu
sinh Địa lý và những giảng viên còn lại 100% sẽ học chương trình đào tạo sau Đại học.
Bộ môn Địa lý có lực lượng giảng viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, năng động trong mọi
phong trào. Tất cả đều có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn sâu và nhất là có đủ
trình độ để đào tạo những giáo viên THPT đảm bảo yêu cầu về kiến thức, kỹ năng Địa lý phục
vụ tốt giảng dạy cả ở bậc THPT lẫn THCS.
5
Thống kê số lượng cán bộ, giảng viên và nhân viên
STT Phân loại Nam Nữ Tổng số
1
Cán bộ cơ hữu trong biên chế 25 12
37
2
Cán bộ hợp đồng dài hạn
(từ 1 năm trở lên)
0 0
0
3
Các cán bộ khác 0 0
0
Tổng số 25 12 37

Thống kê phân loại giảng viên
Giảng viên cơ hữu STT Trình độ,
học vị,
chức danh
Số lượng

4 Tiến sĩ
5 Thạc sĩ
20 20 05 03
6 Đại học
17 17 02
7 Cao đẳng

8 Trình độ
khác

9 Tổng số 37 37 05 05

Tổng số thí sinh đăng ký dự thi đại học vào Bộ môn Địa lý, số sinh viên trúng tuyển và
nhập học trong 5 năm gần đây (hệ chính quy, đào tạo theo ngân sách)

Năm học Số thí sinh
đăng ký dự thi
Số thí sinh
dự thi
Tỷ lệ cạnh
tranh
Số nhập học
thực tế
Điểm đầu
vào (thang
điểm 30)
2004-2005 751 543 10.9 50 16.5
2005-2006 517 358 7.2 45 16
2006-2007 451 349 11.3 43 17
2007-2008 335 254 8.4 41 16.5

07/03/1958 Trưởng BM Kinh tế Thạc sĩ 0902779159

Bùi Hoàng
Anh
13/09/1982 Phó Trưởng
BM
Tự nhiên Thạc sĩ 0916121021 E. Các kế hoạch, chương trình hành động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của
Bộ môn
Phát triển nhanh đội ngũ giảng viên. Ưu tiên tiếp nhận giảng viên trẻ và tạo điều kiện
để các giảng viên trẻ sớm được đi học sau đại học trong và ngoài nước.
Tổ chức báo cáo chuyên đề dành cho giảng viên và sinh viên.
Tham gia tổ chức hội thi nghiệp vụ Sư phạm.
Tăng cường hoạt động thu thập lấy ý kiến sinh viên và giảng viên về hoạt động đào
tạo.
Thành lập Câu lạc bộ Địa lý và duy trì các hoạt động của Câu lạc bộ thường xuyên.

III. PHẦN TỰ ĐÁNH GIÁ
A. Mục đích, phạm vi và các nhóm thành viên tham gia tự đánh giá
- Mục đích của việc tự đánh giá:
Nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và đăng ký kiểm định chất lượng chương trình
đào tạo giáo viên trung học phổ thông môn Địa lý, trình độ đại học.
- Phạm vi của việc tự đánh giá:
Đánh giá các hoạt động đào tạo giáo viên trung học phổ thông thể hiện trên 7 lĩnh
vực tương ứng 7 tiêu chuẩn kiểm định chất lượng chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo:
1. Mục tiêu, tổ chức và quản lý đào tạo giáo viên trung học phổ thông.
2. Chương trình và các hoạt động đào tạo giáo viên trung học phổ thông.
3. Đội ngũ giảng viên tham gia đào tạo giáo viên trung học phổ thông.

La Thị Kim Bách Văn thư Khoa Trưởng nhóm
2
Trần Phước Hậu Giảng viên Thành viên
3
Võ Thị Thúy Kiều Giảng viên Thành viên

B. Tóm tắt quá trình triển khai tự đánh giá
Quá trình thực hiện tự đánh giá chương trình đào tạo của Bộ môn được bắt đầu từ
chương trình tập huấn tại Thành phố Hồ Chí Minh từ ngày 14 đến ngày 16 tháng 01 năm 2009
do Trưởng Bộ môn tham dự. Từ ngày 08 đến ngày 10 tháng 04 năm 2009 tập huấn tại trường
Đại học An Giang với đầy đủ các nhóm thành viên tự đánh giá của Bộ môn và nhóm Thư ký.
Để triển khai công tác tự đánh giá đạt hiệu quả, Bộ môn đã họp phân công nhiệm vụ của từng
thành viên tại phòng Bộ môn Địa lý ngày 10 tháng 05 năm 2009. Những thông tin và minh
chứng được thu thập từ các văn bản lưu trữ của trường Đại học An Giang, của Bộ môn Địa lý
và từ những trao đổi, phỏng vấn giảng viên, cán bộ quản lý của nhóm thực hiện tự đánh giá.
Các phân tích, đánh giá được các thành viên trong nhóm tự đánh giá thực hiện độc lập, sau đó
trao đổi, thảo luận, góp ý và xây dựng thành văn bản thống nhất. Các phân tích, đánh giá đó
đều được chứng minh bằng các minh chứng. 8
C. Đánh giá theo các tiêu chuẩn:

Tiêu chuẩn 1: Mục tiêu, cơ cấu tổ chức, quản lí đào tạo và công tác đánh giá
hoạt động đào tạo giáo viên trung học phổ thông
Mở đầu:
Trong quá trình xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo, Bộ môn Địa lí luôn xác
định rõ và đúng hướng mục tiêu đào tạo. Bộ môn có cơ cấu tổ chức, quản lí đào tạo tương
đối hợp lí và tiến hành công tác đánh giá hoạt động đào tạo khá tích cực và đều đặn, nói
chung là mỗi năm một lần.

- Hiểu đúng đắn mối quan hệ giữa tự nhiên và kinh tế, giữa con người với môi trường
và sự phát triển bền vững
- Hiểu rõ chủ trương đổi mới phương pháp dạy học ở các cấp học, bậc học của Đảng và
Nhà nước hiện nay.

9
- Nắm được lý luận dạy học cơ bản, tiếp cận được các phương pháp dạy học hiện đại.
Về kỹ năng
- Có kỹ năng giải thích được các hiện tượng địa lý tự nhiên, các quá trình kinh tế- xã
hội đề cập đến trong chương trình Trung học phổ thông.
- Có khả năng áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại vào
các quá trình dạy học địa lý ở các trường Trung học phổ thông của nước ta, nâng cao chất
lượng dạy học địa lý.
- Có khả năng nghiên cứu tìm hiểu tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực, địa phương phục
vụ cho công tác giảng dạy, học tập địa lý và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội.
- Có khả năng sư phạm, khả năng vận dụng những hiểu biết và kỹ năng nghề nghiệp
vào dạy học địa lý ở các trường Trung học phổ thông. [H01.01.04]
Xét trên các nội dung cơ bản, mục tiêu đào tạo của Bộ môn phù hợp với mục tiêu
giáo dục đại học quy định tại Luật Giáo dục và Chương trình Khung Khối ngành Sư phạm,
trong đó nổi bật nhất là mục tiêu về phẩm chất, đạo đức; mục tiêu về kiến thức chuyên môn,
năng lực và kĩ năng nghề nghiệp; mục tiêu về kĩ năng sống. Có thể nói mục tiêu đào tạo của
Bộ môn là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục đại học quy định tại Luật Giáo dục và Chương
trình Khung Khối ngành Sư phạm theo nguyên tắc tuân thủ những quy định chung, nhưng có
chú ý thích đáng đến những đặc trưng của ngành nghề đào tạo. [H01.01.05]
Về phẩm chất đạo đức
Có phẩm chất cơ bản của người giáo viên nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
thấm nhuần thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã
hội, yêu học sinh, yêu nghề, có ý thức trách nhiệm cao, có đạo đức tốt, có tác phong mẫu
mực của người giáo viên.
2. Điểm mạnh

- Hiểu đúng đắn mối quan hệ giữa tự nhiên và kinh tế, giữa con người với môi trường
và sự phát triển bền vững
- Hiểu rõ chủ trương đổi mới phương pháp dạy học ở các cấp học, bậc học của Đảng và
Nhà nước hiện nay.
- Nắm được lý luận dạy học cơ bản, tiếp cận được các phương pháp dạy học hiện đại.
Về kỹ năng
- Có kỹ năng giải thích được các hiện tượng địa lý tự nhiên, các quá trình kinh tế- xã
hội đề cập đến trong chương trình Trung học phổ thông.
- Có khả năng áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại vào
các quá trình dạy học địa lý ở các trường Trung học phổ thông của nước ta, nâng cao chất
lượng dạy học địa lý.
- Có khả năng nghiên cứu tìm hiểu tự nhiên, kinh tế- xã hội khu vực, địa phương phục
vụ cho công tác giảng dạy, học tập địa lý và thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội.
- Có khả năng sư phạm, khả năng vận dụng những hiểu biết và kỹ năng nghề nghiệp
vào dạy học địa lý ở các trường Trung học phổ thông. [H01.02.03]
Về thái độ :
Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu học sinh, yêu nghề, có ý thức trách nhiệm cao, có
đạo đức tốt, có tác phong mẫu mực của người giáo viên.
Mục tiêu đào tạo của Bộ môn được công bố cho sinh viên từ đầu năm học, thông qua
quá trình học tập có thể lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên. Gần đây, với sự đổi mới quan niệm
về xây dựng chương trình, mục tiêu đào tạo của bộ môn có nội dung cụ thể hơn, rõ ràng hơn,
phù hợp với tiêu chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông. [H01.02.04]
Mục tiêu được xây dựng dựa theo chương trình khung của Bộ Giáo dục & Đào tạo
[H01.02.05], được bổ sung, cập nhật theo hướng cải tiến, nâng cao chất lượng đào tạo như
vận dụng công nghệ thông tin vào dạy và học, tiến hành điều chỉnh các môn học cho phù hợp
[H01.02.06]. 11
2. Điểm mạnh

Cấp Bộ môn: gồm các Bộ môn :Toán, Lý ,Hóa, sinh, Văn, Sử, Địa, Ngoại ngữ……..
Riêng đối với Bộ môn Địa lý , cơ cấu của Bộ môn gồm các thành phần sau:
Trưởng Bộ môn: Thạc sĩ Lê Thị Ngọc Linh
Phó trưởng Bộ môn: Thạc sĩ Bùi Hoàng Anh
Các thành viên trong Bộ môn bao gồm các giảng viên: Ths. Lê Thị Mỹ Hiền, Nguyễn
Thị Thanh Nhàn, Trần Thế Định, Nguyễn Phú Thắng, Trần Phước Hậu, Võ Thị Thuý Kiều,

12
Trưởng, Phó Bộ môn chịu trách nhiệm điều hành, quản lí tất cả các hoạt động hành
chính và chuyên môn. Các thành viên của Bộ môn đều trẻ, khỏe, nhiệt tình, có năng lực
chuyên môn và có tinh thền đoàn kết hỗ trợ nhau hoàn thành nhiệm vụ. Sự phân công giữa
các thành viên trong Bộ môn rõ ràng, phù hợp năng lực của từng người. [H01.03.02]
2. Điểm mạnh
Có sự phân cấp rõ ràng, phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động của
Trường.
Các thành viên trong Bộ môn được phân công rõ ràng, phù hợp năng lực của từng
người.
3. Tồn tại
Tính tự chủ của Khoa và Bộ môn còn hạn chế
4. Kế hoạch hành động
Tăng cường tính tự chủ cho Khoa, các Bộ môn
Tích cực bồi dưỡng đội ngũ giảng viên kế cận, chú ý đến những giảng viên có tố chất
làm công tác quản lí.
5. Tự đánh giá:
Đạt tiêu chí đánh giá.

Tiêu chí 1.4: Đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo giáo viên trung học phổ thông đáp
ứng các tiêu chuẩn quy định trong Điều lệ trường đại học, được phân định rõ ràng về
trách nhiệm và quyền hạn cho từng cán bộ quản lý.
1. Mô tả

1. Mô tả
Hằng năm Bộ môn đều cử giáo viên nhất là giáo viên phương pháp dự giờ sinh viên
thực tập ở các trường phổ thông. Qua đó, nắm bắt điểm mạnh, điểm yếu của sinh viên để
điều chỉnh mục tiêu đào tạo phù hợp, kịp thời. [H01.05.01]
Mỗi học kỳ, Trưởng Bộ môn tiến hành đánh giá các hoạt động của giáo viên về tiến
độ thực hiện chương trình, về việc soạn giảng, về công tác chủ nhiệm, việc thực hiện qui chế
chuyên môn,…
+ Đợt 1 vào tháng 11/học kỳ I
+ Đợt 2 vào tháng 2-3/học kỳ II. [H01.05.02]
Sau mỗi học phần, Bộ môn lấy ý kiến phản hồi của sinh viên [H01.05.03]. Qua việc
nghiên cứu, phân tích các phiếu thăm dò ý kiến của sinh viên, Trưởng và Phó trưởng Bộ môn
cùng các giảng viên trong Bộ môn có thể nắm được những đánh giá của đối tượng được đào
tạo, từ đó có định hướng đúng trong việc cải tiến nội dung và phương pháp đào tạo. Khi việc
giảng dạy của giảng viên có những biểu hiện không thích hợp, nhờ việc thăm dò ý kiến của
sinh viên, Bộ môn có thể nắm bắt kịp thời và trao đổi với giảng viên để rút kinh nghiệm.
[H01.05.04]
Tuy vậy, hình thức và phương pháp đánh giá, nói chung, còn theo những thói quen rất
cũ, nhiều giáo viên vẫn chưa kịp thời cải tiến phương pháp cho phù hợp yêu cầu. Cơ chế
truyền thông giữa các Bộ môn và các Khoa trong trường còn chưa khuyến khích việc nâng
cao chất lượng đánh giá định kì. Rất nhiều đề nghị của Bộ môn nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo không có phản hồi hoặc kết quả phản hồi chậm.
2. Điểm mạnh
Việc đánh giá các hoạt động đào tạo giáo viên được Khoa, Bộ môn thực hiện khá
thường xuyên với sự tham gia của nhiều đối tượng khác nhau trong đó có sinh viên.
Việc đánh giá mang tính khách quan, không chạy theo thành tích .
3. Tồn tại
Hình thức và phương pháp đánh giá còn lạc hậu.
Việc cải tiến phương pháp đánh giá còn chậm, chưa có kế hoạch đánh giá cụ thể.
4. Kế hoạch hành động
Cải tiến công tác đánh giá định kì như nâng cao chất lượng các câu hỏi trong bảng

có hiệu quả các hoạt động đào tạo cũng có vai trò không kém phần quan trọng, vì đó chính là
công đoạn thi công những nội dung được chương trình thiết kế. Nếu thi công không bảo đảm
chất lượng thì những ý tưởng tốt đẹp của chương trình không thể thực hiện được.

Tiêu chí 2.1: Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở chương trình khung
khối ngành sư phạm trình độ đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với
mục tiêu giáo dục trung học phổ thông và đáp ứng nhu cầu sử dụng giáo viên của địa
phương và xã hội.
1. Mô tả
Chương trình đào tạo được xây dựng trên cơ sở chương trình khung khối ngành sư
phạm trình độ đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Cụ thể là tất cả các môn học
được quy định trong chương trình khung khối ngành sư phạm trình độ đại học của Bộ đều có
trong chương trình đào tạo của Bộ môn. [H02.01.01]
Ngoài những môn học được quy định trong chương trình khung, chương trình đào tạo
của Bộ môn còn bao gồm nhiều môn học khác, nhằm giúp sinh viên:

15
+ Có năng lực tư duy tốt, có khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề một cách sáng
tạo, trước hết là trong khoa học, sau đó là trong thực tiễn cuộc sống thể hiện rõ nét qua những
môn như: Phương pháp nghiên cứu khoa học, Địa lí biển Đông… v.v.
+ Có kiến thức vững vàng và sâu sắc về các lĩnh vực tổng quát, đại cương như trong
các môn học Triết học, Tâm lí học, …và về nghiệp vụ sư phạm như trong các môn học Giáo
dục học đại cương, Phương pháp giảng dạy Địa lí, Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học Địa lí, Thực tập sư phạm…
+ Có kĩ năng giao tiếp tốt, đáp ứng được yêu cầu đối với một giáo viên Địa lí ở trường
phổ thông như trong các môn học Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, Ngoại ngữ. Với hệ thống các
môn học đó, chương trình đào tạo của Bộ môn thực sự phù hợp với mục tiêu đào tạo giáo viên
trung học phổ thông môn Địa lí, đáp ứng nhu cầu giáo viên của xã hội [H02.01.02] cũng như
đáp ứng yêu cầu đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tỉnh An Giang [H02.01.03].
Trong mỗi môn học của chương trình đều xây dựng giáo trình yếu lược đưa lên


16
dung chi tiết của từng môn học; có cấu trúc hợp lý hơn; có chú ý nhiều hơn đến sự cân đối
giữa lý thuyết, thực hành và tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. [H02.02.01]
Chương trình mới (chuyển sang hệ thống tín chỉ được áp dụng từ năm học 2009-2010)
được nêu cụ thể về mục tiêu đào tạo, thời gian đào tạo, khối lượng kiến thức toàn khóa, đối
tượng tuyển sinh, quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp, thang điểm đánh giá, nội dung
chương trình, kế hoạch giảng dạy (dự kiến), mô tả vắn tắt nội dung và khối lượng các học
phần, danh sách đội ngũ giảng viên thực hiện chương trình, cơ sở vật chất phục vụ học tập,
hướng dẫn thực hiện chương trình. Phần Đề cương chi tiết tất cả các học phần trong chương
trình được thiết lập, so với trước đây, khi chương trình chỉ là một danh sách các môn học và
thời lượng dạy học của từng môn, thì đây là một bước chuyển biến rất lớn. [H02.02.02]
Bên cạnh đó còn một số vấn đề chưa giải quyết được như: chưa bảo đảm được sự cân
đối giữa lý thuyết, thực hành và tự học, tự nghiên cứu. Chương trình vẫn nặng về lý thuyết,
phần thực hành, tự học, tự nghiên cứu tuy đã được chú ý nâng cao trong lần đổi mới gần đây,
nhưng vẫn còn ít so với nhu cầu. Chương trình được xây dựng chưa có sự tham gia của nhà
tuyển dụng.
2. Điểm mạnh
Ban lãnh đạo trường chỉ đạo sát sao, có sự tập trung, tạo mọi điều kiện về kinh phí để
xây dựng CTĐT theo học chế tín chỉ.
Trong quá trình xây dựng CTĐT trường đã kết hợp được 2 yêu cầu: Một là, bám sát và
tuân thủ những quy định trong chương trình khung của Bộ GD-ĐT (khối lượng kiến thức toàn
khóa 140 tín chỉ - chưa kể giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng); Hai là, khi soạn thảo
chương trình chi tiết đã có những điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với đặc điểm của khối
ngành đào tạo sư phạm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Đã thiết kế hoàn chỉnh CTĐT theo học chế tín chỉ và được in trong “Niên lịch đào tạo
2009 - 2010” của trường Đại học An Giang.
3. Tồn tại
Chương trình tuy có đổi mới nhưng vẫn chưa nhiều. Còn khá nặng phần lí thuyết, yếu
về thực hành.

học trong đó có nội dung: điều chỉnh, bổ sung CTĐT (nếu cần thiết). Phòng đào tạo xây dựng
kế hoạch phối hợp cùng lãnh đạo các khoa (qua Hội đồng khoa học của các Khoa) rà soát,
điều chỉnh và bổ sung CTĐT, một số môn học do Khoa - Bộ môn đề nghị và đưa vào sử
dụng.[H02.03.03]
2. Điểm mạnh
Chương trình đào tạo ngành Sư phạm Địa lý có kế hoạch đào tạo, đề cương chi tiết các
học phần, môn học, được rà soát và điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với tình hình của địa
phương.
Chương trình có sự gắn kết với thực tiễn dạy học ở trường phổ thông.
3. Tồn tại
Nhiều môn học không thay đổi được do bị khống chế bởi chương trình khung của Bộ.
Thiếu kinh nghiệm xây dựng chương trình đào tạo giáo viên THPT. Chủ yếu dựa vào
sự kế thừa từ những chương trình cũ nên vẫn chưa được thiết kế theo đúng hướng học chế tín
chỉ.
4. Kế hoạch hành động
Năm 2009 trường mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đại học giúp giảng viên có
kiến thức về CTĐT theo tín chỉ, trong đó có hướng dẫn cách viết đề cương chi tiết môn học
đáp ứng nhu cầu tín chỉ.
Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm xây dựng chương trình đào tạo giáo viên nói chung,
chương trình đào tạo giáo viên môn Địa lí nói riêng của các nước tiên tiến, đặc biệt là chương
trình thích hợp để triển khai đào tạo theo hướng tín chỉ.
Rà soát, cập nhật những nội dung mới, đảm bảo sự cân đối hài hòa giữa các môn học
cũng như giữa phần lý thuyết và thực hành.
Trong năm học 2009 - 2010 đầu tiên áp dụng hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ,
Bộ môn sẽ theo dõi, kiểm tra sát sao mức độ đáp ứng và điều chỉnh những hạn chế còn tồn tại
trong CTĐT nhằm tối ưu hóa hiệu quả đào tạo; đồng thời kiểm tra việc thực hiện giảng dạy
của giảng viên theo đúng kế hoạch giảng dạy các học phần.
5. Tự đánh giá:
Đạt tiêu chí đánh giá.


viên và ứng dụng công nghệ thông tin, chương trình của Bộ môn đã có những môn học như:
Phương pháp nghiên cứu khoa học và Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Địa
lí. Một số giảng viên của Bộ môn đã tiên phong ứng dụng công nghệ mới vào dạy học và đã
tích lũy được những kinh nghiệm đáng quý, kích thích được sự say mê hứng thú học tập của
sinh viên [H02.04.02]
Định kỳ hàng năm cũng như 3 năm một lần, Bộ môn kết hợp với Khoa, Trường tiên
hành tổng kết, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng phương pháp dạy học
tích cực, vấn đề nghiên cứu khoa học của giáo viên và sinh viên… để rút ra những bài học
kinh nghiệm, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dạy - học.
Tuy nhiên, phương pháp giảng dạy chủ đạo hiện nay ở Bộ môn vẫn nặng về thuyết
giảng, có kết hợp với nêu vấn đề để sinh viên thảo luận. Tỉ lệ sinh viên/giảng viên quá cao, cơ
sở vật chất nghèo nàn, điều kiện làm việc của giảng viên còn hạn chế không cho phép giảng
viên đổi mới phương pháp. Ngoài ra, cách thức sử dụng người và chế độ đãi ngộ chưa thích
đáng làm ảnh hưởng đến công việc trong đội ngũ giảng viên rất lớn. [H02.04.03] 19
2. Điểm mạnh
Trường đã có kế hoạch và phương pháp đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên
và nhìn chung giảng viên của bọ môn đã chú trọng việc đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi
mới giáo trình, giáo án.
Bộ môn có nhiều giảng viên trẻ, có năng lực và nhạy bén trong ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học.
3. Tồn tại
Phương tiện dạy học còn nhiều hạn chế cho việc nâng cao chất lượng, đổi mới phương
pháp dạy học.
4. Kế hoạch hành động
Năm học 2009-2010: trang bị thêm 1 máy LCD, một máy chiếu Overhead tinh thể đục
Phó Trưởng Bộ môn chịu trách nhiệm tổ chức một số buổi giới thiệu, tập huấn cho các
giảng viên trong Bộ môn về dạy học theo dự án, kĩ thuật soạn bài giảng điện tử và một số hình

20
Nhà trường triển khai và thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, thi cử theo đúng quy chế
của Bộ đồng thời hưởng ứng cuộc vận động của Bộ GD&ĐT về “nói không với tiêu cực trong
thi cử và bệnh thành tích”. Nhà trường đã báo cáo định kỳ về nội dung này hàng năm. Đến
nay, nhà trường đã tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của đông đảo
các đối tượng người học, giảng viên và cán bộ làm công tác kiểm tra, thi cử góp phần cải
thiện chất lượng dạy và học trong toàn trường. [H02.05.04]
Bộ môn triển khai việc thực hiện kiểm tra đánh giá người học công khai, công bằng,
khách quan. Việc thực hiện đánh giá tuân thủ theo quy định của nhà trường, cơ cấu điểm của
mỗi học phần trong bộ môn là (1:2). Cuối năm học, bộ môn phát phiếu thăm dò ý kiến sinh
viên về công tác đánh giá, từ đó có hướng cải tiến phương pháp đánh giá. [H02.05.05].
Việc kiểm tra đánh giá các học phần được thực hiện nghiêm túc, công bằng và khách
quan, thể hiện ở chỗ kì thi kết thúc học phần do Trường tổ chức, chứ không phải các giảng
viên; đề thi được tổ trưởng bộ môn phê duyệt; mỗi phòng thi có 2 giám thị coi thi; bài thi bao
giờ cũng được rọc phách, chưa có tình trạng lộ đề thi. Cũng không có hiện tượng sinh viên
khiếu nại vì có tiêu cực trong thi cử.
Tuy nhiên, yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cần đạt đối với sinh viên ở từng học phần
khác nhau đáng kể nên vẫn còn tình trạng chênh lệch về kết quả đánh giá. Chẳng hạn có
những học phần, những phân môn nhiều sinh viên đạt điểm khá giỏi, thỉnh thoảng mới có sinh
viên thi lại, nhưng có những học phần, phân môn ít điểm khá giỏi, rất nhiều sinh viên dưới
điểm trung bình, thậm chí phải thi lại nhiều lần. Ở đây, ngoài độ khó của học phần, phân môn,
còn có sự khác biệt về quan niệm, về yêu cầu, cách thức kiểm tra đánh giá.
2. Điểm mạnh
Với những hình thức đánh giá kết quả học tập đang được sử dụng hiện nay, giảng viên
luôn có sự lựa chọn những hình thức đánh giá thích hợp cho học phần của mình dựa vào đặc
điểm của SV theo những đặc điểm và mục tiêu của các học phần.
Đánh giá thường xuyên kết quả học tập và quá trình rèn luyện của SV qua từng học
kỳ. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV đảm bảo tính khách quan, công bằng, độ
tin cậy cao.
Chưa xảy ra tình trạng khiếu mại về công tác đánh giá kết quả học tập của sinh viên.

giữa kì, tổng kết cuối đợt nhằm lắng nghe ý kiến của giảng viên hướng dẫn và phản ánh của
SV để kịp thời chấn chỉnh, uốn nắn. [H02.06.03]
Hằng năm, trường đều tổ chức tổng kết các hoạt động này, nhằm lắng nghe ý kiến
phản ánh từ các trường phổ thông để rút kinh nghiệm cho công tác chỉ đạo của những năm sau
[H02.06.04]
Qua hoạt động thực tập sư phạm, SV đều trưởng thành, tự tin, gắn bó với nghề nghiệp,
kiến thức lý thuyết được củng cố, vốn hiểu biết thực tế được tích lũy, nhiều điều bổ ích được
thu hoạch, trên cơ sở đó có kế hoạch tự điều chỉnh bổ sung hoàn thiện kĩ năng sư phạm cho
mình.
2. Điểm mạnh
Khoa có kế hoạch và có kinh nghiệm trong việc chỉ đạo hoạt động thực tập thực sư
phạm, tổ chức đúng quy trình và đạt hiệu quả cao. Trước khi tham gia vào các hoạt động này,
SV đều được chuẩn bị trước với hình thức tập giảng và hội thi nghiệp vụ sư phạm. Ban chỉ
đạo thực tập sư phạm thường xuyên đi kiểm tra, theo dõi tình hình thực tập của SV và có
những biện pháp hỗ trợ kịp thời.
Giảng viên phương pháp của bộ môn nắm vững chương trình và nội dung môn học ở
trường THPT nên đã áp dụng các biện pháp nâng cao chất lượng rèn luyện nghiệp vụ cho SV
trước khi tới trường thực tập. Bên cạnh đó bộ môn thường xuyên cử 2- 3 giảng viên dự giờ
thực tập sư phạm của sinh viên tại các trường phổ thông để kịp thời góp ý kiến và rút kinh
nghiệm để nâng cao chất lượng đào tạo.
3. Tồn tại:
Việc đánh giá kết quả thực tập sư phạm của giáo viên hướng dẫn và ban chỉ đạo các
trường THPT chỉ mới dựa theo hướng dẫn chung, chưa xây dựng được bộ các tiêu chí đánh
giá cụ thể cho từng hoạt động đặc thù.
Chưa có bộ phiếu thu thập ý kiến phản hồi của cơ sở tiếp nhận SV thực tập sư phạm
để có biện pháp cải tiến chất lượng hoạt động thực tập sư phạm.
4. Kế hoạch hành động:
Từ năm học 2009-2010, xây dựng bộ phiếu thu thập ý kiến phản hồi của cơ sở tiếp
nhận SV thực tập sư phạm để có biện pháp cải tiến chất lượng hoạt động thực tập sư phạm.


môn Địa lý hay thực trạng dạy học ở trường mình thực tập. Các bài thu hoạch này được đánh
giá, cho điểm xem như nó là điều kiện để sinh viên tốt nghiệp Đại học [H02.07.07]
Cuối năm thứ tư, sinh viên Bộ môn Địa lý còn được đăng ký viết khóa luận tốt nghiệp
thay thế cho 07 đơn vị học trình phải học dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Nhìn chung, số
lượng sinh viên tham gia khóa luận tốt nghiện ngày càng tăng, đề tài ngày một phong phú, thể
hiện năng lực và khả năng đam mê nghiên cứu khoa học của sinh viên Bộ môn. [H02.07.08]
Sinh viên Bộ môn Địa lý còn được mời tham gia viết các bài tham luận cho một số
trường Đại học khác như đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, đại học Cần Thơ về phương
pháp học tập, về vấn đề bảo vệ môi trường… [H02.07.09]
2. Điểm mạnh
Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên, SV tham gia NCKH, tham gia
các chương trình tập huấn về NCKH,…
Số lượng sinh viên tham gia viết khóa luận tốt nghiệp ngày càng tăng, chất lượng ngày
càng cao

23
Giảng viên luôn ủng hộ và nhiệt tình hỗ trợ sinh viên trong lĩnh vực nghiên cứu khoa
học.
3. Tồn tại
Số giảng viên có đề tài NCKH còn ít do phải đảm bảo công tác giảng dạy chuyên môn.
Đề tài nghiên cứu vẫn còn tập trung chủ yếu vào lĩnh vực khoa học cơ bản, chưa có
nhiều thành quả nghiên cứu về khoa học giáo dục và sư phạm.
4. Kế hoạch hành động
- Tiếp tục giữ vững số lượng sinh viên tham gia viết khóa luận tốt nghiệp
- Mở rộng đề tài nghiên cứu về nhiều lĩnh vực nhất là những vấn đề nhạy bén mang
tính thời sự
- Tăng cường viết bài nghiên cứu khoa học, mỗi năm Bộ môn có ít nhất 01 đề tài
nghiên cứu khoa học cấp trường.
Đề nghị nhà trường có những chính sách hỗ trợ tài chính thích hợp để hỗ trợ cho hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên.

2. Điểm mạnh
Thực hiện lưu trữ, công bố kết quả học tập, lưu trữ hoàn thành tốt theo yêu cầu chung.
Công tác quản lý kết quả học tập của SV được cập nhật tại phòng Khảo thí và kiểm
định chất lượng. Đảm bảo được tính chính xác trong quản lý, thuận lợi cho việc báo cáo, giải
quyết các vấn đề liên quan đến kết quả học tập của SV
3. Tồn tại
Bộ môn chưa nắm hết được kết quả học tập và rèn luyện của SV nên chưa thể thống
kê, so sánh được kết quả học tập của sinh viên qua các năm.
4. Kế hoạch hành động
Từ năm học 2009 – 2010, Nhà trường cung cấp cho Bộ môn cơ sở dữ liệu về kết quả
học tập và rèn luyện của SV thuộc bộ môn.
Xây dựng chương trình lưu trữ kết quả học tập của Bộ môn.
Phân công 01 giảng viên phụ trách công việc quản lý, truy cập, tổng hợp kết quả học
tập và rèn luyện của sinh viên.
5. Tự đánh giá:
Đạt tiêu chí đánh giá.

Kết luận về Tiêu chuẩn 2:
Về chương trình và các hoạt động đào tạo giáo viên trung học phổ thông, chương trình
đào tạo của Bộ môn được xây dựng bám sát Chương trình khung Khối ngành Sư phạm trình
độ đại học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, thật sự phù hợp với mục tiêu đào tạo giáo
viên trung học phổ thông và đáp ứng nhu cầu về giáo viên Địa lí trung học phổ thông của xã
hội; được xây dựng với sự tham gia của tất cả các giảng viên, cán bộ quản lý trong Bộ môn;
đảm bảo tính hệ thống và có cấu trúc tương đối hợp lý; đã có chú ý đến sự cân đối giữa lý
thuyết, thực hành và tự học, tự nghiên cứu của sinh viên; có đầy đủ kế hoạch đào tạo, đề
cương chi tiết cho các học phần, môn học; được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh theo
hướng liên tục cải tiến chất lượng.
Khoa cũng chú ý thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học nhằm phát triển năng lực
giảng dạy của giảng viên, năng lực tự học, tự nghiên cứu và tinh thần hợp tác của người học,
đã có những cố gắng đáng khích lệ trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status