Phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng nhà nước - Pdf 27

1 | P a g e
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng
trong quá trình điều hành các hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên, chính sách
tiền tệ thực sự có ý nghĩa và thể hiện đúng vai trò vị trí của mình hay không lại
phụ thuộc vào quá trình sử dụng các công cụ để thực thi chính sách tiền tệ của
ngân hàng trung ương. Để thực hiện vai trò và trách nhiệm đã được quy định
tại Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã sử
dụng các công cụ tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp
vụ thị trường mở.
Sau một thời gian dài chuẩn bị về hành lang pháp lý, trang thiết bị, nhân
lực, … nghiệp vụ thị trường mở đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chính
thức khai trương vào ngày 12/7/2000. Trải qua hơn 5 năm hoạt động, nghiệp vụ
thị trường mở đã được thực hiện an toàn, góp phần quan trọng vào việc điều
tiết và kiểm soát lượng tiền cung ứng của Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên,
cũng như các công cụ chính sách tiền tệ khác của Ngân hàng nhà nước, nghiệp
vụ thị trường mở đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Số lượng các tổ chức tín
dụng tham gia ít, doanh số giao dịch nhỏ, hàng hoá giao dịch chưa nhiều, các
quy định về quy trình, xử lý thông tin còn chưa hoàn thiện. Vì vậy, nhu cầu đổi
mới và hoàn thiện công cụ nghiệp vụ thị trưởng mở là hết sức cấp bách và cần
thiết. Nhận thức được điều đó, em đã lựa chọn đề tài “Phân tích đánh giá thực
trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở của
ngân hàng nhà nước” để làm đề tài nghiên cứu của tiểu luận
Page 1
2 | P a g e
Bài tiểu luận gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận nghiệp vụ thị trường mở
Chương 2: Thực trạng và giải pháp phát triển nghiệp vụ thị trường mở tại
VN
Do kiến thức còn hạn hẹp, nhất là về NHTW và CSTT, nên bài tiểu
luận không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và hạn chế, rất mong nhận

tiền tệ giảm liên tục vượt khỏi sự chi phối của lãi suất tái chiết khấu. Điều này
thúc đẩy Ngân hàng Anh tìm kiếm công cụ có hiệu quả hơn để điều chỉnh lãi
suất thị trường theo hướng mong muốn.
Cách thức đầu tiên được áp dụng để nhằm làm tăng lãi suất thị trường
là:
- Bán chứng khoán chính phủ đồng thời hứa mua lại nó vào một ngày xác định
trong tương lai.
Page 4
5 | P a g e
-Vay trên thị trường - thực chất là một khoản vay từ người chiết khấu hoặc từ
người môi giới với đảm bảo bằng chứng khoán chính phủ.
-Bán hẳn các chứng khoán chính phủ.
-Vay từ các Ngân hàng thương mại.
-Vay từ người gửi tiền đặc biệt.
Bằng các cách này, lượng tiền trung ương giảm đi tương ứng với khối
lượng vay hoặc bán chứng khoán, lãi suất thị trường vì thế tăng lên.
Cùng thời gian này, Ngân hàng Trung Ương (NHTW ) Thuỵ Sỹ cũng sử
dụng nghiệp vụ bán các chứng khoán chính phủ nhằm thu hút lượng vốn khả
dụng dư thừa. Vào năm 1913, lúc đầu Ngân hàng dự trữ liên bang Mỹ cũng sử
dụng Nghiệp vụ thị trường mở như một công cụ bổ xung cho chính sách tái
chiết khấu. Tuy nhiên, trong và sau Chiến tranh thế giới thứ nhất nghiệp vụ thị
trường mở ở những nước này được sử dụng như công cụ để tài trợ cho các chi
phí chiến tranh và các hoạt động điều chỉnh kinh tế sau chiến tranh. Cùng với
các hoạt động này, lượng chứng khoán chính phủ nằm trong tay các NHTW
tăng lên.
Đến năm 1920, nghiệp vụ thị trường mở ở những nước này cũng vẫn chỉ
được sử dụng như công cụ bổ trợ cho chính sách lãi suất tái chiết khấu và làm
cho lãi suất tái chiết khấu trở nên hiệu quả. Nhưng sau đó, hiệu quả và tầm
quan trọng của nghiệp vụ thị trường mở ngày càng tăng lên, nó được sử dụng
như công cụ chính sách tiền tệ ở ba nước ban đầu này và sau đó trở thành xu

hoặc Đức cho phép giao dịch cả các chứng khoán dài hạn trên thị trường mở.
Xét theo thời hạn của chứng khoán nợ thì thị trường mở ở những nước này bao
gồm cả một phần của thị trường chứng khoán. Theo cách này, khái niệm “
Nghiệp vụ thị trường mở” có ý nghĩa kinh tế khi nó gắn với cụm từ “Nghiệp vụ
thị trường mở”. Có nghĩa là, các giới hạn khác nhau về đối tượng và các chr thể
giao dịch của NHTW trong nghiệp vụ thị trường mở sẽ quyết định khái niệm
cụ thể về thị trường mở ở từng nước
1.3 Cơ chế tác động của Nghiệp vụ thị trường mở
1.3.1 Tác động về mặt lượng - Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng
Hành vi mua bán các GTCG trên thị trường mở của NHTW có khả năng
tác động ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM thông qua ảnh
hưởng đến tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW (nếu các NHTM là đối tác
tham gia OMO) và tiền gửi của khách hàng tại hệ thống ngân hàng (nếu các
khách hàng là đối tác tham gia OMO).
Sơ đồ 1.1. Cơ chế tác động của OMO tới dự trữ ngân hàng
Page 7
NHTW
bán
GTCG
Dự trữ
NH
giảm
Dự trữ mở
rộng cho
vay giảm
Khối
lượng TD
giảm
MS
giảm

động đến tổng cầu AD và sản lượng.
Khi NHTW bán tín phiếu kho bạc sẽ làm giảm dự trữ của hệ thống ngân
hàng. Điều này làm giảm cung quỹ cho vay và sẽ ảnh hưởng đến lãi suất ngắn
hạn, làm lãi suất ngắn hạn có xu hướng tăng lên và tác động vào làm tăng các
lãi suất thị trường. Bên cạnh đó khi NHTW thực hiện bán tín phiếu kho bạc
trên thị trường mở sẽ làm tăng cung tín phiếu kho bạc trên thị trường, từ đó làm
giảm giá của tín phiếu kho bạc. Điều này làm ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời
Page 9
Cung TPKB
tăng
NHTW bán
TPKB
Dự trữ NH
giảm
Đầu tư
giảm
Cung của quỹ
cho vay giảm
Lãi suất ngắn
hạn tăng
Lãi suất thị
trường tăng
Giá TPKB
giảm
LS thị trường
tăng
tăng
10 | P a g e
của tín phiếu kho bạc theo hướng tăng lên, dẫn đến sự chuyển dịch vốn đầu tư
sang tín phiếu kho bạc. Để cân bằng lãi suất và hạn chế sự dịch chuyển vốn đầu

Giao dich mua mua bán có kỳ hạn tồn tại dưới dạng:
Thứ nhất: Mua bán theo hợp đồng mua lại: Là việc NHTW ký hợp đồng
mua bán với người giao dịch và ngươi giao dịch đồng ý mua lại các giấy tờ có
giá của NHTW vào một ngày xác định trong tương lai.
Thứ hai : Mua bán theo hợp đồng mua lại đảo ngược : là việc NHTW
bán các giấy tờ có giá cho người giao dịch và người giao dịch lại đồng ý bán lại
các giấy tờ có giá cho NHTW vào một ngày xác định trong tương lai.
Các giao dịch có hoàn lại được sử dụng chủ yếu trong Nghiệp vụ thị
trường mở vì những lý do sau:
Đây là công cụ có hiệu quả nhất để bù đắp hoặc triệt tiêu những ảnh
hưởng không dự tính trước đến dự trữ của các ngân hàng, chi phí giao dịch của
một hợp đồng mua lại rẻ hơn so với hợp đồng mua đứt bán đoạn; Thích hợp
Page 11
12 | P a g e
trong trường hợp các định hướng chính sách tiền tệ không hoàn hảo dẫn đến
việc sử dụng các giải pháp khắc phục; làm giảm thời gian thông báo, do đó mà
làm giảm bớt biến động của thị trường trước các quyết định hàng ngày của
NHTW.
1.4.4 Nghiệp vụ giao dịch hoán đổi ngoại tệ
Trong nghiệp vụ này khi tham gia giao dịch thì NHTW đồng thời ký hai
hợp đồng và lấy ngoại tệ làm đối tượng trao đổi
Hợp đồng 1: Mua bán ngoại tệ với tỷ gia giao ngay
Hợp đồng 2: Bán hoặc mua ngoại tệ với tỷ giá co kỳ hạn
Ngoài ra một loạt các nghiệp vụ khác cũng được NHTW sử dụng trong
nghiệp vụ thị trường mở như: phát hành, chứng chỉ nợ của NHTW, giao dịch
hoán đổi các chứng khoán đến hạn .
1.5 Phương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở.
Các nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện thông qua phưong thức
giao dịch song phương và qua phương thức đấu thầu. Có 2 loại đấu thầu: Đấu
thầu khối lượng và đấu thầu lãi suất.


trong đó:
- A: là khối lượng NHTW chào mua/chào bán
- n: là tổng số thành viên tham gia dự thầu
- b
i
là khối lượng đặt thầu của thành viên thứ i
- k là tỷ lệ phân bổ thầu
Page 13
14 | P a g e
Trên cơ sở xác định được tỷ lệ k, khối lượng trúng thầu của thành
viên thứ i (W
i
) được xác định như sau:
W
i
= k x b
i
 Đấu thầu lãi suất
Theo phương thức đấu thầu lãi suất thì các thành viên tham gia tự
đăng ký số tiền ứng với mỗi mức lãi suất do tự mình lựa chọn.
- Trường hợp NHTW cần cung ứng tiền thêm vào lưu thông thông
qua việc mua GTCG, các đơn dự thầu được sắp xếp theo thứ tự và được
phân bổ theo các mức lãi suất từ cao xuống thấp. Nghĩa là những đơn dự
thầu ứng với lãi suất cao sẽ được ưu tiên phân bổ trước cho đến khi khối
lượng phân phối được sử dụng hết. Nếu tại mức lãi suất thấp nhất được
chấp nhận, khối lượng đăng ký dự thầu lớn hơn khối lượng được phân
phối thì quá trình phân bổ như sau:
Gọi: - A: là khối lượng NHTW chào mua/chào bán
- r


- k(r
m
) là tỷ lệ % trúng thầu được phân bổ tại mức lãi suất cuối
Page 14
15 | P a g e
cùng
A -
1
1
( )
m
t
t
b r

=

B(r
m
)
Trên cơ sở xác định được tỷ lệ k(r
m
), khối lượng trúng thầu của thành
viên thứ i (W
i
) tại mức lãi suất r
m
được xác định như sau:
W(r

Chứng chỉ tiền gửi là giấy nhận nợ của Ngân hàng hay các định chế tài
chính phi ngân hàng, xác nhận món tiền đã được gửi vào ngân hàng trong một
thời gian nhất định với một mức lãi suất định trước. Thời hạn của chứng chỉ
tiền gửi thường là ngắn hạn. Sự ra đời của chứng chỉ tiền gửi đánh dấu sự thay
đổi căn bản trong cơ chế quản lý ngân hàng: Chuyển từ quản lý tài sản nợ sang
quản lý tài sản có vì nó cung cấp một hình thức huy động vốn chủ động cho
ngân hàng thay vì phải phụ thuộc vào người gửi tiền. Tình ưu việt của chứng
chỉ tiền gửi chính là bảo đảm sự lưu thông của nó và do đó nó được sử dụng
như là hàng hoá phổ biến cho Nghiệp vụ thị trường mở.
1.6.3 Thương phiếu. (CP)
Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận lệnh yêu cầu thanh toán hoặc
cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian
nhất định. Đây là giấy nhận nợ được phát hành bởi các doanh nghiệp nhằm bổ
xung vốn ngắn hạn. Thương phiếu là tài sản có đối với người sở hữu và là tài
sản nợ đối với người phát hành thương phiếu. Cơ chế bảo lãnh của ngân hàng
Page 16
17 | P a g e
làm cho thương phiếu có tính chuyển nhượng cao và vì thế được chấp nhận dễ
dàng trong thanh toán. Việc mua bán thương phiếu của NHTW sẽ ảnh hưởng
mạnh đến dự trữ của các ngân hàng hoặc tiền gửi của các khách hàng tại
NHTM.
1.6.4 Trái phiếu chính phủ.
Trái phiếu chính phủ là chứng khoán nợ dài hạn được Nhà nước phát
hành nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước. Mặc dù là dài hạn nhưng trái
phiếu chính phủ được sử dụng phổ biến trong Nghiệp vụ thị trường mở bởi tính
an toàn, khối lượng phát hành, tính ổn định trong phát hành và khả năng tác
động trực tiếp đến giá cả trái phiếu kho bạc trên thị trường tài chính.
1.6.5 Trái phiếu chính quyền điạ phương.
Tương tự như trái phiếu chính phủ, những trái phiếu chính quyền địa
phương khác về thời hạn và các điều kiện ưu đãi liên quan đến trái phiếu.

Page 18
19 | P a g e
 Các tổ chức tài chính phi ngân hàng .
Các tổ chức tài chính phi ngân hàng bao gồm: Các công ty bảo hiểm,
công ty tài chính, quỹ đầu tư…Các tổ chức này coi thị trường mở như là nơi
kiếm thu nhập qua việc sử dụng vốn nhàn rỗi để mua, bán các chứng khoán có
giá trị ngắn hạn hoặ dài hạn. Các tổ chức này thường có khối lượng chứng
khoán lớn và họ thường xuyên thay đổi cơ cấu danh mục đầu tư nhằm đảm bảo
mức sinh lời cao nhất và rủi ro dự tính thấp nhất. Đó là động cơ của họ để tham
gia vào Nghiệp vụ thị trường mở.
 Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn.
Các doanh nghiệp có nhu cầu bán chứng khoán để đổi ra tiền mặt hặc để
kiếm lời trong thời gian ngắn. Khi thừa vốn kinh doanh các doanh nghiệp có
thể mua các loại chứng khoán ngắ hạn như tín phiếu kho bạc, trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi… để kiếm lời.
 Các hộ gia đình.
Hộ gia đình tham gia thị trường mở như họ phải chuyển các giấy tờ có
giá ngắn hạn mà họ đang nắm giữ thành tiền mặt có tính lỏng mạnh nhất, họ
mua các chứng khoán phòng ngừa rủi ro bật ngờ, đầu tư vào giấy tờ có giá nhờ
vào sự thay đổi lãi suất dự đoán.
 Các nhà giao dịch chuyên nghiệp.
Tham gia vào thị trường mở với tư cách là người trung gian trong việc
mua bán các chứng từ có giá trị giữa NHTW và các đối tác khác như các hãng
Page 19
20 | P a g e
sản xuất kinh doanh; các nhà đầu tư tư nhân; các ngân hàng và tổ chức tài
chính phi ngân hàng. Qua nghiệp vụ này họ hưởng chênh lệch giữa giá mua,
giá bán.
 Ngân hàng Trung Ương.
NHTW tham gia thị trường mở với vị trí là người điều hành, quản lý thị

thị trường mở được duy trì 2 phiên mỗi ngày, với khối lượng trúng thầu (loạt
phiên trong thời gian trở lại đây) liên tục ở mức cao, khoảng 5.000 - 8.000 tỷ
đồng, cao hơn so với trước kia. Trạng thái vốn ròng được thị trường xác định
cho thấy NHNN đang bơm tiền vào nền kinh tế thông qua các NHTM. Điều
này có ý nghĩa quan trọng. Thứ nhất, các NHTM có thêm vốn để cấp tín dụng,
tức là gia tăng được lượng vốn khả dụng. Thứ hai, lãi suất cho vay có điều kiện
giảm do các NHTM có nhiều vốn để cho vay hơn. Thứ ba, các chủ thể kinh tế
nhờ đó gia tăng được cơ hội tiếp cận nguồn vốn do lượng cung nhiều hơn và lãi
suất giảm thấp hơn. Cùng với các biện pháp tiền tệ như tăng khối lượng cho
vay tái cấp vốn, hỗ trợ thanh khoản trực tiếp cho các NHTM quy mô nhỏ, giữ
Page 21
22 | P a g e
ổn định lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu,… việc
NHNN mua vào giấy tờ có giá với lãi suất thấp hơn đã góp phần không nhỏ ổn
định thị trường tiền tệ - tín dụng.
Sau một thời gian hoạt động, hoạt động nghiệp vụ thị trường mở đã đạt
được những kết quả như sau:
Thứ nhất, các cơ chế và quy trình OMO đã được không ngừng cải tiến
và hoàn thiện
Dưới sự chỉ đạo của Ban điều hành OMO, các Vụ Cục chức năng của
NHNN đã kịp thời sửa đổi, bổ sung cơ chế, quy chế, quy trình kỹ thuật có liên
quan. Về cơ bản, các vướng mắc về cơ chế, quy trình và hạ tầng kỹ thuật đã
được từng bước xử lý, khắc phục. Công tác tổ chức, điều hành hoạt động OMO
của NHNN được thực hiện bài bản, bảo đảm an toàn tuyệt đối trong các phiên
giao dịch.
Các GTCG được sử dụng trong OMO đã được mở rộng theo tinh thần
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật NHNN năm 2003. Đến nay các
GTCG được giao dịch không chỉ gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN mà
còn cả các loại trái phiếu dài hạn do ngân sách trung ương thanh toán.
Quy trình thanh toán từng bước được rút ngắn. Từ thanh toán sau 2 ngày

CSTT khác như nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ, nghiệp vụ cho vay cầm cố để hỗ
trợ kịp thời cho các TCTD đảm bảo khả năng thanh toán, góp phần duy trì ổn
định tiền tệ và thực hiện mục tiêu CSTT.
Tỷ trọng doanh số mua qua OMO trong tổng doanh số hỗ trợ vốn của
NHNN qua các kênh (TCV, OMO và Swap) ngày càng tăng qua các năm, từ
khoảng 45% năm 2001 lên 75% năm 2003 và khoảng 82% từ năm 2004 đến
nay. Điều này cho thấy vai trò điều tiết vốn khả dụng của OMO ngày càng
đóng vị trí quan trọng.
Trong năm 2003, do NHNN tăng cường mua ngoại tệ từ các TCTD nên
vốn khả dụng của các TCTD tăng lên. Để điều hoà vốn khả dụng VND của hệ
thống ngân hàng, NHNN đã thực hiện chào bán tín phiếu NHNN thông qua
OMO. Từ tháng 4-7/2003, trước xu hướng các TCTD liên tục tăng lãi suất huy
động VND trong khi vốn khả dụng vẫn dư thừa khá lớn, bên cạnh việc điều
chỉnh giảm lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, giảm tỷ lệ DTBB, NHNN
đã liên tục chào mua GTCG trong các phiên giao dịch OMO với lãi suất thấp
nhằm phát tín hiệu sẵn sàng cung ứng vốn khả dụng với chi phí thấp, các
TCTD cần theo dõi và chủ động cân đối vốn hợp lý. Trong năm 2004 và 2005,
chỉ số giá tiêu dùng CPI liên tục tăng trong khi đó, mục tiêu tăng trưởng kinh tế
vẫn được Chính phủ và NHNN hết sức quan tâm thực hiện. NHNN liên tục
chào mua GTCG để cung ứng vốn ra nền kinh tế nhằm góp phần hạ nhiệt lãi
suất thị trường. Chính vì vậy mà doanh số giao dịch OMO tăng đột biết trong 2
năm 2004-2005.
Page 24
25 | P a g e
Nhìn chung, việc điều hành OMO đã được kết hợp tương đối đồng bộ
với các công cụ CSTT khác nhằm thực hiện mục tiêu CSTT. Lãi suất OMO đã
kết hợp khá chặt chẽ với lãi suất TCV, lãi suất chiết khấu để định hướng lãi
suất thị trường.
Thứ ba, OMO là kênh để NHNN có được nguồn thông tin về tình hình
nguồn vốn của các TCTD và về tình hình thị trường tiền tệ nói chung, làm cơ


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status