632 Phân tích sự cần thiết của việc ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng tại Việt Nam hiện nay - Pdf 27

MỤC LỤC
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức công ty Liên doanh Đức Việt TNHH...................................7
IV.1.2.1. Môi trường vĩ mô.........................................................................................21
IV.1.2.2. Môi trường ngành........................................................................................24
I.1.1. Nhận thức và đầu tư cho marketing của công ty...............................................28
I.1.2. Nhiệm vụ, chức năng phòng Marketing............................................................29
I.2.1. Trình tự lập và thực hiện kế hoạch marketing...................................................29
I.2.2. Thực hiện chiến lược định vị.............................................................................30
1
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty Liên doanh Đức Việt TNHH là công ty sản xuất và kinh doanh
các sản phẩm thực phẩm chế biến từ thịt lợn như xúc xích các loại, thịt xông
khói, giò, thịt heo an toàn… với hình thức sở hữu là liên doanh giữa Đức và Việt
Nam. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã quan sát và hiểu được cơ bản
những vấn đề tổng quan về công ty như lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, chức
năng nhiệm vụ của công ty, thấy được tình hình thực hiện hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty nói chung và tình hình thực hiện các hoạt động
marketing nói riêng. Qua quá trình quan sát và tham gia làm việc với công ty em
cũng thấy được những điểm mạnh và những thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động
của công ty nói chung và hoạt động marketing nói riêng. Trong các vấn đề nhận
thấy, em quan tâm nhiều nhất đến hoạt động nghiên cứu marketing tại công ty,
vì những lý do sau:
 Mức độ cạnh tranh trên thị trường thực phẩm chế biến ngày càng
gay gắt, nếu không nghiên cứu một cách đầy đủ về khách hàng, về đối thủ
cạnh tranh… thì khó có thể nâng cao năng lực cạnh tranh.
 Việc tìm kiếm thông tin thị trường chỉ được thực hiện bởi các nhân
viên kinh doanh, tính chủ quan, suy đoán rất cao, hơn nữa lại chỉ được
một vài thông tin sơ lược.
 Hoạt động nghiên cứu marketing được công ty tiến hành không
hiệu quả, chỉ thực hiện khi cần phát triển sản phẩm mới, hay tìm kiếm thị
trường mới, song thiếu tính chính xác và bài bản.

I.2. Lịch sử hình thành và phát triển
I.2.1. Hình thành công ty sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt
Công ty TNHH Đức Việt được thành lập vào năm 2000, theo giấy phép
đăng ký kinh doanh tại sở KHCN & MT, ngày 14 tháng 7 năm 2000. Công ty
có tên giao dịch là Công ty sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt. Tên giao
dịch quốc tế là Duc-Viet service trading and producing company limited.
Tháng 7 năm 2000, ông Mai Huy Tân – hiện là Tổng giám đốc công ty –
nhận được giấy phép đầu tư do sở Kế hoạch Đầu tư Hà Nội cấp, cho phép xây
3
dựng nhà máy để sản xuất ra xúc xích và các sản phẩm thịt. Một nhà xưởng nhỏ,
diện tích gần 200 m
2
đã được xây dựng ở địa bàn quận Thanh Xuân để sản xuất
xúc xích theo công nghệ Đức.
Ngày 7/9/2000, chiếc xúc xích đầu tiên được sản xuất theo công nghệ xúc
xích nổi tiếng của xứ Thueringen (Đức) ra lò, phục vụ cho những người Đức
đang sống ở Hà Nội, những người Hà Nội đã từng sống ở Đức và các khách
hàng trung lưu trở lên khác.
Tuy nhiên, suốt năm đầu, công ty bị thua lỗ do không cạnh tranh được
với xúc xích nhập ngoại mặc dù giá chỉ bằng 1/6 và các loại xúc xích nội địa
khác.
Chiến lược và kế hoạch kinh doanh thay đổi. Đến cuối năm 2001, đầu
năm 2002, doanh thu của công ty tăng 100%, đạt được điểm hòa vốn. Năng lực
và địa vị cạnh tranh của xúc xích Đức Việt được nâng lên đáng kể.
I.2.2. Công ty Liên doanh Đức Việt TNHH
Đến tháng 10 năm 2002, công ty Liên doanh Đức Việt TNHH chính thức
được thành lập theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Bên Việt Nam là Công ty sản xuất, thương mại và dịch vụ Đức Việt (Tên
giao dịch quốc tế: Duc – Viet servive, trading and producing company limited),
trụ sở tại 33 phố Huế, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Bên nước ngoài là công ty CBV

Tháng 10 năm 2006, do yêu cầu của sự phát triển, công ty mở thêm văn phòng tại
địa chỉ số 14 ngõ 4 đường Kim Đồng Hà Nội. Văn phòng 3 tầng với đầy đủ cơ sở
vật chất này là nơi làm việc của khối kinh doanh của công ty
II. Lĩnh vực kinh doanh
II.1.Sản phẩm và khách hàng
Công ty Liên doanh Đức Việt TNHH hoạt động trong ngành thực phẩm,
cụ thể hơn, đó là sản xuất và kinh doanh thực phẩm chế biến và thịt heo an toàn.
Các dòng sản phẩm chủ yếu của Đức Việt như sau:
 Các sản phẩm chế biến:
 Các sản phẩm xúc xích: Xúc xích nướng, xúc xích hong khói,
xúc xích vườn bia, xúc xích thành Vienna, xúc xích tỏi…
 Các sản phẩm thịt nguội: sườn hong khói, thăn lợn hong khói,
dọi quế hong khói, da bao, đùi hong khói…
 Các sản phẩm giò Việt Nam truyền thống : giò tai, giò thủ, giò
lụa, thịt nấu đông
5
 Các sản phẩm chế biến từ thịt lợn khác: pate gan, jăm bông
hấp, jăm bông giò, jăm bông đùi hong khói…
 Các gia vị: mù tạt cay, mù tạt mật ong, mù tạt tiêu đen…
 Các sản phẩm tươi sống (thịt heo an toàn): thăn heo, thịt ba rọi,
thịt nạc vai, sườn non, thịt chân giò, đùi heo nguyên xương, sườn
cốtlết, tim heo, bầu dục heo, heo nguyên tảng…
Với những dòng sản phẩm đa dạng trên, khách hàng của công ty thuộc rất
nhiều nhóm khác nhau, bao gồm:
- Người tiêu dùng nội trợ
- Những người nước ngoài, người có thu nhập khá trở lên
- Người uống bia
- Trẻ em
- Thanh niên
II.2.Chức năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Tổng giám
đốc
Phó tổng giám
đốc
Khối sản xuất
(Giám đốc
SX)
Khối kinh doanh
(Giám đốc KD)
GĐ KD)
Khối tài chính
(Giám đốc
TC)
Lò mổ
công
nghệ Đức
Nhà
máy chế
biến thịt
sạch
Phân
xưởng
pha lọc
Phân
xưởng
chế biến
Bộ phận
hành
chính
Phòng

giám đốc Mai Huy Tân còn chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công
ty trước hội đồng. Tổng giám đốc có mọi quyền quyết định về nhân sự, tổ chức,
quyết định cách thực thức hiện, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động và chịu trách
nhiệm báo cáo trước hội đồng thành viên về tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp.
III.2. Phó tổng giám đốc
Công ty Đức Việt có 2 Phó tổng giám đốc: ông Micheal Campioni (người
Đức) và ông Hứa Xuân Sinh (người Việt Nam)
Phó tổng giám đốc là người trực tiếp hỗ trợ Tổng giám đốc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình. Do tính chất là một công ty liên doanh, phong cách
làm việc giữa các quốc gia có sự khác nhau nên 2 Phó tổng giám đốc của công ty
Đức Việt có sự khác nhau về vai trò.
Phó tổng giám đốc người Đức – ông Michel Campioni – giữ vai trò chủ
yếu là giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, tư vấn, góp ý về đường lối, giải
8
pháp kinh doanh cho Tổng giám đốc. Ông không can thiệp vào việc quản lý tổ
chức như vấn đề nhân sự, các hoạt động tác nghiệp…
Phó tổng giám đốc người Việt – ông Hứa Xuân Sinh – là người hỗ trợ trực
tiếp tổng giám đốc trong các hoạt động quản lý.. Phó tổng giám đốc có quyền
thay Tổng giám đốc (được ủy nhiệm khi vắng mặt) quyết định các vấn đề về
nhân sự, đường lối kinh doanh (trong phạm vi đã được hội đồng quản trị thông
qua) Các công việc của cả 3 khối sản xuất, kinh doanh và tài chính đều thông
qua sự giám sát, điều hành của phó tổng giám đốc, tuy nhiên, trên thực tế, hoạt
động chủ yếu của Phó tổng giám đốc Hứa Xuân Sinh là quản lý, giám sát hoạt
động của khối kinh doanh và tài chính.
III.3. Khối sản xuất
Toàn bộ khối sản xuất của công ty được đặt tại nhà máy sản xuất ở Tân
Lập, Yên Mỹ, Hưng Yên, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành trực tiếp là giám
đốc sản xuất. Nhiệm vụ chủ yếu của khối sản xuất là sản xuất sản phẩm đáp ứng
nhu cầu thị trường. Khối sản xuất được chia thành 2 bộ phận: Bộ phận giết mổ

Khối kinh doanh hiện đang đặt văn phòng ở số 14, ngõ 4, đường Kim
Đồng, Hà Nội, chịu trách nhiệm quản lý, điều hành là giám đốc kinh doanh.
Khối kinh doanh có 3 bộ phận (3 phòng) là: Bộ phận kinh doanh, bộ phận thịt
sạch và bộ phận Marketing.
Bộ phận kinh doanh chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên, nhiệm vụ chính và chủ yếu của bộ phận kinh doanh là bán
hàng. Các nhân viên được phân chia chịu trách nhiệm quản lý các thị trường
khác nhau, vừa phân chia theo khu vực (thị trường ngoại tỉnh, thị trường Hà
Nội), vừa phân chia theo dòng sản phẩm (sản phẩm cắt lát, sản phẩm xúc xích
Đức truyền thống…). Nhiệm vụ chính của phòng kinh doanh là tìm kiếm khách
hàng, mở rộng thị trường, giao dịch với khách hàng, tổ chức bán hàng. Trên lý
thuyết, phòng kinh doanh chịu trách nhiệm cả 2 nhóm sản phẩm là thực phẩm
chế biến và thịt heo an toàn, tuy nhiên, thực tế, do sản phẩm thịt heo an toàn mới
được phát triển và có những tính chất riêng nên phòng kinh doanh chủ yếu chỉ
chịu trách nhiệm kinh doanh sản phẩm thực phẩm chế biến, và chỉ hỗ trợ cho
việc kinh doanh thịt heo an toàn.
Bộ phận thịt sạch có vai trò tương đương với bộ phận kinh doanh, nhưng
chịu trách nhiệm về nhóm sản phẩm thịt heo an toàn. Tất cả các hoạt động liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm thịt heo an toàn như tìm kiếm thị trường, duy trì
và mở rộng thị trường, các biện pháp, chiến lược kinh doanh… đều do bộ phận
thịt sạch quản lý, điều hành
10
Bộ phận Marketing thực hiện chức năng chủ yếu là truyền thông về công
ty và sản phẩm, hỗ trợ tích cực cho hoạt động kinh doanh của cả 2 nhóm sản
phẩm. Nhiệm vụ chính của phòng Marketing là đề xuất các chiến lược truyền
thông cho sản phẩm, thiết kế bao bì, nhãn mác, thực hiện các chương trình
truyền thông như quảng cáo, PR, khuyến mại,…nhằm kích thích việc tiêu thụ
sản phẩm và nâng cao thương hiệu, vị thế công ty trên thị trường.
III.6. Quan hệ phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong sản xuất và kinh
doanh

thịt sạch
11
 Lợn được đưa vào khu yên tĩnh, tắm sạch bằng nước và cho nằm
tĩnh lặng trong 8h để tránh bị stress
Giai đoạn 2: Giai đoạn giết mổ
 Lợn được đưa vào khu vực làm sốc bằng đường riêng
 Tiếp tục đưa vào khu vực giết mổ trên dây chuyền tự động
 Sau khi mổ và cưa tách làm 2 mảnh để cân trọng lượng, bác sĩ thú
ý của cơ quan nhà nước lấy mẫu kiểm nghiệm để kiểm tra lợn có
đạt tiêu chuẩn an toàn không
 Lợn đạt tiêu chuẩn được đưa vào hành lang lạnh (70
0
C)
Giai đoạn 3: Pha lọc
 Lợn từ giai đoạn trên, sau khi đạt độ lạnh sẽ được đưa vào kho
lạnh pha lọc
 Thịt được pha lọc, tách thành các loại thịt và tách riêng những
phần không cần cho chế biến
 Thịt sau khi pha lọc được đưa vào kho chờ xuất bán thịt sạch hoặc
chuyển sang giai đoạn chế biến để tạo sản phẩm thực phẩm chế
biến
Giai đoạn 4: Chế biến
 Thịt đã pha lọc được xay trộn theo công thức riêng rồi chuyển
sang kho nhồi
 Chuyển sang khâu nhồi
 Xông khói hoặc hấp (tùy loại sản phẩm)
 Làm nguội và cắt thành từng sản phẩm, sau đó được chuyển vào
kho bán thành phẩm
Giai đoạn 5: Đóng gói, lưu kho và vận chuyển
 Sản phẩm được chuyển vào kho đóng gói và đóng gói

đầu tư dây chuyền công nghệ) là hơn 4 triệu USD. Theo số liệu của phòng kế
toán năm 2005 tổng vốn đầu tư là trên 3 triệu Euro – tương đương với khoảng
4,5 triệu USD. Có thể nói con số trên 3 triệu Euro chưa phải là lớn lắm, song đối
với một công ty hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm, lại thành lập chưa lâu như
vậy thì đây là một con số đáng kể.
Sau đây là bảng cân đối kế toán của công ty năm 2004 và 2005:
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán năm 2004 và 2005
Đơn vị tính: đồng
13
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch
(1) Số tiền (Đ)
(2)
% Số tiền (Đ)
(3)
% Số tiền (Đ)
(4)=(3)-(2)
%
(4):
(2)
Tài sản 100 100
A. TSLĐ và ĐTNH 2.072.820.4
83
14,1 4.094.141.50
2
15,4 2.021.321.01
9
97,5
I. Tiền 190.507.91
3
1,3 786.980.288 2,9 596.472.375 313,

6. Hàng tồn kho 0
IV. TSLĐ KHÁC 0 0 24.190.908 0,09 24.190.908
B. TSCĐ VÀ ĐTDH
12.591.783.65
5
85,9 22.568.411.9
53
84,6 9.976.628.29
8
79,2
I. TSCĐ 1.039.218.5
23
7,09 21.926.230.3
16
82,2 20.88701179
3
2009
1. Nguyên giá 1.039.218.5
23
23.695.373.5
02
22.656.154.9
79
2. Giá trị hao mòn lũy
kế
0 1.769.143.18
6
1.769.143.18
6
II. Chi phí xây dựng

B. Nguồn vôn CSH 4.737.886.8
83
32,3
13.370.136.013
50,1 8.632.249.13
0
182,
2
I. Nguồn vốn quỹ 4.737.886.8
83
32,3
13.370.136.013
50,1 8.632.249.13
0
182,
2
II. Nguồn kinh phí
Tổng nguồn vốn
14.664.604.13
8
26.662.553.455
(Nguồn: Phòng kế toán)
Theo số liệu trên ta có một số chỉ tiêu tài chính khác của công ty như sau:
 Khả năng linh động của tài sản: Năm 2004, tiền mặt của
công ty tại quỹ chỉ xấp xỉ 190 triệu đồng (188.388.018 đồng), tiền gửi
Ngân hàng là hơn 2 triệu (2.119.895 đồng), nhưng đến năm 2005, con số
này đã lên tới gần 400 triệu tiền mặt (395.385.003 đồng) và hơn 390 triệu
tiền gửi Ngân hàng (391.595.285 đồng). Như vậy, tổng tiền đã tăng lên gần
4 lần, chiếm tỉ lệ từ 1,3% tổng tài sản tăng lên 2,9% tổng tài sản, tiền gửi
Ngân hàng năm 2005 đã tăng lên gần bằng với tiền mặt. Những con số này

 Hệ số thanh toán nhanh: ((Tổng tài sản ngắn hạn -
hàng tồn kho)/Nợ ngắn hạn)
Năm 2004 = (2.072.820.483-6.600.000)/ 928.483.189 = 2,22537
Năm 2005 = (4.094.141.502-1.261.136.641)/1.318.786.299 = 2,148191
 Hệ số thanh toán tức thời: ((Tiền + Đầu tư ngắn
hạn)/Nợ ngắn hạn)
Năm 2004 = (190.507.913+0)/928.483.189 = 0,205182
Năm 2005 = (786.980.288+24.190.908)/ 1.318.786.299 = 0,61589
16
Nhận xét: Các hệ số thể hiện khả năng thanh toán của công ty khá tốt, trừ
hệ số thanh toán tức thời còn chưa cao (< 0,8) và hầu hết đều tăng lên vào năm
2005. Điều này cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty tương
đối ổn định, trong dài hạn ít bị áp lực trả nợ gây rủi ro, tuy nhiên, nếu phải thanh
toán nợ tức thời thì công ty sẽ gặp khó khăn do tài sản là tiền không nhiều. Năm
2006, ước tính hệ số thanh toán tức thời sẽ tăng xấp xỉ 0,8
IV.1.1.2. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của công ty Đức Việt bao gồm toàn bộ dây chuyền công
nghệ trang bị cho nhà máy sản xuất, hệ thống thiết bị bảo quản lạnh, thiết bị văn
phòng, công nghệ thông tin…
Cơ sở vật chất quan trọng nhất của Đức Việt phải kể đến đó là nhà máy
sản xuất tại Tân Lập, Yên Mỹ, Hưng Yên với tổng vốn đầu tư gần 3 triệu Euro,
diện tích mặt bằng 3,6 ha. Nhà xưởng được xây dựng rất khang trang, thiết kế
hợp lý. Toàn bộ hệ thống thiết bị máy móc trong nhà máy, từ hệ thống lò mổ, hệ
thống pha lọc cho tới dây chuyền công nghệ sản xuất, tất cả đều là máy móc hiện
đại nhập khẩu từ Đức. Cùng với bí quyết công nghệ từ Đức, nhà máy chính là
thế mạnh của công ty mà ban lãnh đạo đã sáng suốt đầu tư vào.
Đi cùng với máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, hệ thống kho bảo
quản sản phẩm và xe vận chuyển cũng được đầu tư chu đáo. Tất cả kho và xe
vận chuyển, tủ chứa đồ đều phải bảo đảm nhiệt độ lạnh thích hợp để bảo quản
sản phẩm. Tại Hà Nội, công ty có 4 kho chứa hàng lớn, nhưng trong đó chỉ có 1

IV.1.1.3. Nguồn lao động
Hiện tại, công ty Đức Việt có khoảng 200 lao động, trong đó có 140 công
nhân sản xuất, còn lại là nhân viên của khối tài chính – kế toán và khối kinh
doanh.
a. Lao động tại nhà máy sản xuất
Tại nhà máy sản xuất, các công nhân được tuyển chọn đều là những người
có tay nghề cao, thành thạo với công việc. Hầu hết đã tốt nghiệp PTTH, một số
có trình độ Trung cấp, Cao đẳng và Đại học. Với mức lương bình quân
1.200.000 đồng/người/tháng, đây là lực lượng đã giúp cho hoạt động sản xuất
của công ty được duy trì và phát triển nhiều năm qua.
Bên cạnh lực lượng lao động là người Việt Nam, tại nhà máy còn có các
chuyên gia người Đức làm việc. Họ là những người phụ trách kỹ thuật cho dây
chuyền công nghệ hiện đại của Đức, cùng các kỹ chuyên gia người Việt nghiên
cứu, phát triển công nghệ sản xuất sản phẩm mới phục vụ thị trường. Họ làm
việc nghiêm túc, có trách nhiệm và nhiệt tình với nhà máy.
b. Lao động thuộc khối tài chính
18
Phòng Kế toán của khối tài chính – kế toán hiện tại có 6 nhân viên, bao
gồm: 01 kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp, 02 kế toán công nợ, 01 kế toán
theo dõi hoạt động hàng ngày của các kho, 01 thủ quỹ.
Phòng tổ chức hành chính có 5 nhân viên.
Nhân viên của khối tài chính kế toán đều có trình độ từ Trung cấp trở lên,
trong đó có 5 nhân viên trình độ đại học (chiếm 45,5%). Thái độ làm việc của
các nhân viên đều rất nghiêm túc, tuy nhiên lại dẫn đến nhược điểm là ít linh
hoạt trong tổ chức.
c. Lao động của khối kinh doanh
Khối kinh doanh có 19 nhân viên làm việc tại văn phòng và khoảng 10
nhân viên làm việc hỗ trợ bán hàng tại các kho phân phối.
Phòng kinh doanh: Có 8 nhân viên thuộc phòng kinh doanh:
 01 trưởng phòng Marketing

Tuy nhiên, nhân viên của khối kinh doanh có một vấn đề lớn mà nếu công
ty không giải quyết được triệt để thì sẽ khó phát huy hết khả năng của các nhân
viên, không khai thác được một cách hiệu quả nguồn nhân lực. Vấn đề có lẽ xuất
phát từ việc khối lượng công việc mà các nhân viên phải thực hiện là tương đối
nhiều, nhưng thù lao nhận được lại không tương xứng (lương bình quân của một
nhân viên là khoảng 1.100.000 đồng/tháng vào năm 2005). Vì lý do đó, các nhân
viên có hiện tượng không còn chuyên tâm vào công việc, không cống hiến hết
mình cho thành công của công ty. Hiện nay có đến 70% nhân viên của khối kinh
doanh đang làm thêm việc tại một công ty khác. Điều này không những làm
giảm hiệu quả công việc của họ tại công ty Đức Việt mà còn ảnh hưởng tới công
ty ở chỗ họ sử dụng cơ sở vật chất của công ty (như điện thoại, máy tính…) để
làm việc cho công ty khác.
d. Bộ máy quản lý
Có lẽ nhờ đặc điểm là một doanh nghiệp liên doanh nên ban lãnh đạo của
công ty Đức Việt làm việc khá tốt. Dưới sự quản lý trực tiếp của Tổng Giám đốc
Mai Huy Tân – môt tiến sỹ toán học có nhiều năm kinh nghiệm trong kinh
doanh – và Phó tổng giám đốc người Đức Michel Campioni – một giám đốc của
công ty ở Đức với tác phong làm việc rất hiện đại – ban lãnh đạo công ty Đức
Việt có được một tầm nhìn chiến lược sáng suốt, có cái nhìn tổng thể đúng đắn
về thị trường.
Về cơ cấu quản lý của công ty, như đã trình bày ở phần cơ cấu tổ chức,
người quản lý cao nhất, có quyền điều hành, giám sát mọi hoạt động là Tổng
giám đốc. Hỗ trợ cho Tổng giám đốc trong quản lý là 2 Phó tổng giám đốc: Phó
20
tổng giám đốc người Đức – đồng thời là đại diện phần vốn góp phía Đức – giữ
vai trò tư vấn và giám sát hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; Phó tổng
giám đốc người Việt hỗ trợ trực tiếp việc quản lý, điều hành hoạt động, chủ yếu
là hoạt động kinh doanh của công ty. Dưới đó là các giám đốc của 3 khối. Cấp
quản lý tiếp theo là các trưởng phòng. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh đều
được báo cáo thường xuyên hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và hàng quý.

công nghệ; bên cạnh đó, môi trường nhân khẩu học, môi trường tự nhiên và môi
trường văn hóa cúng có ảnh hưởng không nhỏ.
a. Môi trường kinh tế
Sản phẩm của công ty Đức Việt vốn là các sản phẩm cao cấp nên nó chỉ
phù hợp với những người tiêu dùng có thu nhập tương đối khá, vì thế, môi
trường kinh tế ảnh hưởng quan trọng tới sự phát triển của toàn ngành nói chung
và công ty nói riêng.
Cách đây khoảng 10 đến 20 năm, khi nền kinh tế trong nước còn chưa
mấy phát triển, đời sống nhân dân còn khó khăn, việc chi tiêu tập trung chủ yếu
vào những sản phẩm thiết yếu phục vụ ăn, ở, mặc, và những thực phẩm có vẻ
cao cấp như xúc xích, thịt sạch ít được quan tâm. Khi nền kinh tế đã phát triển
hơn, nhu cầu tiêu dùng bây giờ không còn là “ăn no mặc ấm” nữa mà đã chuyển
sang “ăn ngon, mặc đẹp”, đồng thời, để tiết kiệm thời gian, người ta sử dụng
nhiều hơn thực phẩm chế biến, đó là cơ hội cho sự phát triển ngành. Bên cạnh
đó, kinh tế phát triển, nhu cầu của con người cũng tăng lên, họ đòi hỏi những sản
phẩm có chất lượng ngày càng cao, đặc biệt là yêu cầu an toàn thực phẩm, vì
thế, sản phẩm của Đức Việt, đặc biệt là sản phẩm thịt heo an toàn, có cơ hội để
phát triển sản xuất kinh doanh hơn nữa.
Sự phân hóa thu nhập sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu thị trường của công ty. Ở
Việt Nam có sự khác biệt khá rõ nét giữa cư dân nông thôn và thành thị. Những
người có thu nhập cao tập trung phần lớn ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,.. và ở trung tâm của các tỉnh. Vì thế
hiện tại thị trường của công ty chỉ tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn và các
thành phố, thị xã trung tâm một vài tỉnh. Xu hướng giảm bớt phân hóa thu nhập
trong tương lai sẽ là cơ hội để thị trường của công ty được mở rộng.
Sự lạm phát của nền kinh tế cũng có tác động đáng kể. Khi nền kinh tế lâm
vào lạm phát, giá cả tất cả các mặt hàng gia tăng khiến cho chi phí sản xuất tăng
lên. Để bù đắp cho chi phí tăng lên đó, công ty buộc phải tăng giá bán sản phẩm,
hành động này sẽ gặp phải phản ứng của người tiêu dùng và sẽ có ảnh hưởng
xấu đến việc kinh doanh của công ty.

Những vấn đề về dân số và con người như quy mô, mật độ dân số, phân bố
dân cư, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, kiểu hộ gia đình… là những vấn đề của
môi trường nhân khẩu học có ảnh hưởng quan trọng tới thị trường của công ty.
Những gia đình có con nhỏ, hay nghề nghiệp là cán bộ công chức, hay những
phụ nữ trung tuổi… là đối tượng quan tâm nghiên cứu của công ty.
23
Là doanh nghiệp thực hiện sản xuất, công ty Đức Việt không thể không
quan tâm đến môi trường tự nhiên. Các chất thải hóa học từ nhà máy phải được
xử lý hợp lý để đảm bảo vệ sinh môi trường. Cũng từ yêu cầu bảo vệ môi trường
tự nhiên, công ty đã hợp tác với DED (tổ chức hỗ trợ phát triển của Đức) và Hội
Nông dân huyện Yên Mỹ (Hưng Yên) thực hiện dự án nuôi cá trên vùng đất
trũng xử lý chất thải nuôi lợn. Việc làm này không những tạo được hình ảnh tốt
đẹp cho doanh nghiệp mà còn có ảnh hưởng tích cực tới những người cung ứng
đầu vào của công ty (những người chăn nuôi lợn), tạo được mối quan hệ tốt với
người cung ứng.
IV.1.2.2. Môi trường ngành
Ngành chế biến thực phẩm hiện đang là một ngành phát triển rất sôi động.
Theo nhận định của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực này, tốc độ phát triển của
ngành đã liên tục tăng từ khoảng 4 năm trở lại đây, và sẽ còn tiếp tục tăng nhanh
hơn nữa trong năm 2007.
Trước kia, việc sử dụng thực phẩm chế biến không được nhiều người tiêu
dùng ưa chuộng vì lo sợ ảnh hưởng đến sức khỏe (do chất bảo quản trong thực
phẩm) hay vì thói quen tự chế biến thức ăn từ nguyên liệu tươi sống, hoặc vì giá
cả của thực phẩm chế biến quá cao… Tuy nhiên, khi nền kinh tế phát triển, cuộc
sống của người tiêu dùng trở nên bận rộn hơn, lúc này tính tiện dụng, tiết kiệm
thời gian của thực phẩm chế biến lại trở thành ưu điểm để nó được lựa chọn.
Đồng thời, khoa học công nghệ phát triển, người tiêu dùng cũng an tâm hơn về
tính an toàn của thực phẩm nhờ công nghệ bảo quản chân không, hay đông
lạnh… Ngoài ra, thực phẩm chế biến có hương vị, màu sắc rất phong phú, lại có
thể an tâm trước những dịch bệnh như long móng lở mồm, cúm gà… (vì thực

cấp thịt sạch chủ yếu là các cửa hàng bán lẻ được chứng nhận kiểm dịch, các siêu
thì và các cửa hàng thịt sạch bảo quản lạnh. Hiện nay, ngoài Đức Việt ra chỉ có 1
nhà cung cấp thịt heo an toàn lớn khác, đó là công ty TNHH Chăn nuôi CP Việt
Nam, ngoài ra là một dự án “Sản xuất thử thịt heo an toàn ở thành phố Hồ Chí
Minh” đang được đưa ra xem xét.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các
năm
IV.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm
Công ty Liên doanh Đức Việt TNHH được thành lập từ tháng 10 năm
2002, trong hai năm đầu kết quả sản xuất kinh doanh còn chưa ổn định do hoạt
động tập trung chủ yếu vào đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất. Từ măm 2004,
hoạt động sản xuất kinh doanh bắt đầu đi vào ổn định, đến năm 2005, các kết
quả đã thể hiện sự phát triển của công ty và còn phát triển mạnh hơn vào năm
2006. Dưới đây là Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 và 2005 của công
ty.
Bảng 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 và 2005
Đơn vị tính: 1000 đồng
25

Trích đoạn I.2.2.Thực hiện chiến lược định vị
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status