Nghiên cứu sự kết hợp của các yếu tố Marketing Mix trong lĩnh vực thương mai điện tử áp dụng tại công ty TNHH MINH KHAI và sự khác biệt giữa marketing mix truyền thống và e-marketing mix - Pdf 27

Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 1SVTH: Võ Minh Khôi MỞ ĐẦU

Với sự phát triển không ngừng của ngành công nghệ thông tin, truyền thông nói
chung và internet nói riêng, ngày nay website đóng một vai trò thiết yếu trong hoạt
động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, nó mang lại những lợi ích to lớn mà doanh
nghiệp không thể phủ nhận. Điều này cũng đồng nghĩa với việc một miếng bánh ngon
đang mở ngỏ và thu hút nhiều công ty nhảy vào khiến cho sự cạnh tranh giữa các công
ty trong ngành thương mại điện tử trở nên gay gắt hơn.
Trong tình hình Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp thương mại điện tử
trong nước không chỉ cạnh tranh để chia sẻ miếng bánh vốn có mà còn có cơ hội tìm
kiếm thêm những miếng bánh khác nhờ sự hội nhập, nhưng đồng thời cũng phải đối
mặt với nguy cơ chia sẻ miếng bánh của mình với những đối thủ cạnh tranh khác từ
bên ngoài. Đối mặt với những cơ hội và thách thức từ môi trường như vậy, các doanh
nghiệp đòi hỏi cần phải có một chiến lược marketing hỗn hợp về cả mặt sản phẩm, giá
cả, phân phối, chiêu thị đúng đắn để nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. Đó chính là
lý do của đề tài “ Chiến lược marketing mix trong thương mại điện tử của công ty
TNHH MINH KHAI” và bắt đầu với một khái niệm mới e-marketing mix.
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu sự kết hợp của các yếu tố Marketing Mix
trong lĩnh vực thương mai điện tử áp dụng tại công ty TNHH MINH KHAI và sự khác
biệt giữa marketing mix truyền thống và e-marketing mix.
Đối tƣợng nghiên cứu: Chiến lược E-Marketing Mix tại công ty TNHH MINH
KHAI
Phạm vi nghiên cứu: Sự áp dụng của các yếu tố trong mô hình 4P trong thương
mại điện tử, giới hạn trong lĩnh vực thiết kế website của Minh Khai.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
 Thống kê các số liệu về tình hình sử dụng thương mại điện tử của doanh nghiệp

 Xúc tiến (Promotion)
Marketing mix có thể được chọn từ rất nhiều khả năng, được thể hiện như một
hàm có 4 biến số là P1, P2, P3, P4. Marketing mix của một công ty tại thời điểm t cho
một sản phẩm A có mức chất lượng q, giá bán m, chi phí phân phối y, chi phí xúc tiến
z, được thể hiện là fAt (q,m,y,z). Một biến số thay đổi sẽ dẫn đến sự kết hợp mới trong
marketing mix. Không phải tất cả các yếu tố thay đổi trong marketing mix đều có thể
điều chỉnh trong ngắn hạn. Công ty có thể điều chỉnh giá bán, lực lượng bán hàng, chi
phí quảng cáo trong ngắn hạn nhưng chỉ có thể phát triển sản phẩm mới và thay đổi
kênh phân phối trong dài hạn.

1.2 Các thành phần của Marketing Mix
 Sản phẩm:
Phần trọng tâm của lý thuyết marketing hỗn hợp chính là sản phẩm (dịch vụ),
những gì mà công ty cung cấp cho khách hàng như máy giặt, xe hơi, vật dụng trang trí
nội thất,… hoặc chính sách bảo hiểm nhân thọ, dịch vụ Internet băng thông rộng,… Sự
cung cấp này còn bao gồm các khía cạnh vật chất, cũng như các yếu tố trừu tượng hơn
như bảo hành, phương án chọn lựa và dịch vụ hậu mãi.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 4SVTH: Võ Minh Khôi

Chúng ta có thể phân biệt các sản phẩm theo lý tính hoặc thông qua các dịch vụ
mà công ty cung cấp để hỗ trợ sản phẩm đó. Những khác biệt lý tính của sản phẩm bao
gồm:
- Hình thức - kích cỡ, hình dáng, cấu trúc vật chất.
- Các đặc điểm - ví dụ: một công cụ xử lý văn bản mới.
- Chất lượng hiệu suất - mức độ mà các đặc tính chính của sản phẩm phát huy
được.
- Chất lượng hoạt động - mức độ mà tất cả các đơn vị của sản phẩm đều hoạt
động như nhau.

lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao,
khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm
giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời kỳ thanh toán, v.v.
Giá là thành phần không kém quan trọng trong marketing mix bao gồm giá bán
sỉ, giá bán lẻ, chiết khấu, giảm giá, tín dụng. Giá phải tương ứng với giá trị nhận được
của khách hàng và có khả năng cạnh tranh.
Trong các thị trường tự do và cạnh tranh, việc định giá là trọng tâm của hầu hết
mọi giao dịch. Khi khách hàng thấy rằng giá trị của một sản phẩm tương xứng với giá
đã định, khách hàng sẽ thực hiện ngay giao dịch mua bán mà bỏ qua các lựa chọn
khác. Như vậy, việc tăng hay hạ giá sẽ điều chỉnh số lượng đơn vị sản phẩm cần bán.
Điều này ảnh hưởng đến vòng đời sản phẩm. Nhà cung cấp có thể định giá cao hơn khi
sản phẩm được nhìn nhận là mới lạ, độc đáo và không có sản phẩm thay thế nào hữu
hiệu bằng. Nhưng ở giai đoạn chín muồi của vòng đời sản phẩm, nhà cung cấp thường
giảm giá thành vì các sản phẩm thay thế và đối thủ cạnh tranh xuất hiện ngày càng
nhiều.
Nhìn chung, nhà cung cấp sẽ linh hoạt hơn trong việc định giá khi sản phẩm hay
dịch vụ của họ có tính độc đáo, chẳng hạn như một cây đàn ghita sản xuất theo đơn đặt
hàng hay một chiếc xe hơi thể thao MG đời 1962 đã được phục hồi. Đối với những sản
phẩm thông dụng hay phổ biến, sự linh hoạt sẽ kém hơn vì khách hàng đã có nhiều sự
chọn lựa và so sánh. Nếu nhà cung cấp định giá cao hơn thị trường chung, việc bán
hàng sẽ trở nên khó khăn, còn nếu họ hạ giá quá thấp thì số lượng hàng bán tạm thời
tăng lên, nhưng sẽ chững lại khi các đối thủ cạnh tranh cũng hạ giá.
Một số nhà cung cấp đã thành công trong việc duy trì giá thành cao bằng cách bổ
sung cho các sản phẩm rất bình thường của họ những ưu điểm về sự độc đáo, chất
lượng hay sự mới lạ. Phương pháp này đặc biệt phổ biến trong ngành công nghiệp mỹ
phẩm.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 6SVTH: Võ Minh Khôi


phân phối toàn quốc, một website thương mại điện tử, hay một catalog gửi trực tiếp
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 7SVTH: Võ Minh Khôi

đến khách hàng. Việc cung cấp sản phẩm đến nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu
cầu là một trong những khía cạnh quan trọng nhất của bất kỳ kế hoạch marketing nào.
Chúng ta hãy xem thành công của Amazon.com và Dell. Thông qua một trang
web trên Internet, Amazon.com đã đem lại sự tiện lợi cho khách hàng bằng cách cung
cấp dịch vụ giao sách và các mặt hàng khác trong suốt 24 giờ một ngày, 7 ngày trong
tuần. Thay vì người mua sách phải cất công đến hiệu sách và chọn một cuốn sách
trong hàng ngàn cuốn trưng bày trên kệ, thì Amazon.com đã đưa ra một giải pháp thay
thế giúp họ tiết kiệm thời gian và tăng khả năng chọn lựa sản phẩm. Mặc dù khách
hàng của Amazon.com đã bỏ lỡ thú vui đến hiệu sách tìm kiếm và lật từng trang sách
theo cách truyền thống, nhưng hệ thống phân phối qua mạng của Amazon.com lại đem
đến cho họ điều mà các hiệu sách khó có thể làm được - đó là những ý kiến đánh giá
của khách hàng trên mạng.
Hãng máy tính Dell lại là ví dụ điển hình khác về sự thành công trong việc thiết
lập hệ thống phân phối. Trong khi các đối thủ vẫn làm theo phương pháp truyền thống
là phân phối thông qua các cửa hàng bán lẻ và các đại lý, thì Dell đã bỏ qua khâu trung
gian mà quyết định bán trực tiếp cho khách hàng. Chiến lược này đã đem lại cho công
ty thế thượng phong so với các đối thủ cạnh tranh trong cuộc chiến kinh doanh máy
tính cá nhân. Hơn nữa, điều này còn cho phép Dell:
- Nắm bắt thông tin khách hàng. Những thông tin này có thể bị bỏ qua nếu áp
dụng các hình thức phân phối khác.
- Thực hiện cơ chế sản xuất theo đơn đặt hàng. Đây là một yếu tố tạo sự khác biệt
trong một lĩnh vực mà các sản phẩm cạnh tranh đều tương tự như nhau.
- Bảo đảm sản phẩm luôn có sẵn.
Hầu như các công ty đều có nhiều kênh phân phối để giao dịch với khách hàng.
Kênh phân phối càng nhiều, càng hiệu quả thì cơ hội bán hàng càng lớn. Hãy xem ví

tài trợ cho các chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại,
bán hàng qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng,
quan hệ công chúng v.v.
Thành phần này gồm nhiều hoạt động dùng để thông đạt và thúc đẩy sản phẩm
đến thị trường mục tiêu Công ty cũng phải tuyển mộ, huấn luyện và động viên đội
ngũ bán hàng.
Có rất nhiều hình thức xúc tiến sản phẩm và hỗ trợ bán hàng nên rất khó đề cập
tất cả trong khuôn khổ cuốn sách này. Bạn chỉ cần xác định rằng: cùng với nghiên cứu
thị trường, việc xúc tiến sản phẩm và hỗ trợ bán hàng chính là mắt xích truyền thông
quan trọng giữa công ty bạn và khách hàng mà bạn nhắm đến.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 9SVTH: Võ Minh Khôi

Cần lưu ý rằng trên quan điểm người bán, 4P là những công cụ marketing tác
động đến người mua. Trên quan điểm của người mua, mỗi công cụ marketing được
thiết kế để cung cấp lợi ích cho khách hàng. Robert Lauterborn cho rằng 4P là để đáp
ứng 4C của khách hàng. Công ty muốn chiến thắng trên thị trường phải đáp ứng nhu
cầu của khách hàng một cách có hiệu quả bằng sản phẩm và giá cả hợp lý, tạo thuận
lợi cho khách hàng và phải có cách truyền đạt thích hợp.

Bảng 1.1 Mô hình 4P và 4C của Robert Lauterborn
4P
4C
Product
Sản phẩm
Customer needs and wants
Đòi hỏi và mong muốn của khách hàng
Price
Giá

1.4 Phân khúc thị trƣờng
Chiến lược chia cắt một thị trường lớn thành các thị trường nhỏ theo các tiêu
thức nhất định gọi là phân khúc thị trường. Phân đoạn thị trường nhỏ theo các tiêu
thức nhất định gọi là phân khúc thị trường. Phân đoạn thị trường là một quá trình
chi tiết nhằm phân định thị trường tổng thể thành những cấu trúc nhỏ hơn (thường
được gọi là đoạn, mảnh, lát cắt…) có thông số, đặc tính và hành vi mua khác biệt
nhau, nhưng trong nội bộ một đoạn lại đồng nhất với nhau, mà doanh nghiệp có
thể vận dụng marketing – mix hữu hiệu trên mỗi đoạn thị trường mục tiêu đó. Mục
tiêu của phân đoạn thị trường là trên cơ sở phân tích tập khách hàng và hiệu năng
marketing của doanh nghiệp; tìm kiếm một sự thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách
hàng bằng sự thích ứng sản phẩm chiêu thị của mình, qua đó khai thác tối đa dung
lượng thị trường và nâng cao vị thế của doanh nghiệp.
Đối vớimỗi phânkhúcthị trường,tacóthểđưaranhữngsảnphẩm
dịchvụ
vàsựphốihợpcáchoạtđộngMarketingkhácnhau.Mối
quanhệgiữaphânkhúcthịtrườngvớichọnthịtrườngmụctiêuvàđịnhvị
sảnphẩmđượcminhhọa tronghìnhdướiđây.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 11SVTH: Võ Minh Khôi  Thị trường mục tiêu
Saukhiphânkhúcthịtrường,côngtyđãthấyđượcđặcđiểm
vànhữngcơhộicóthểcóởtừngphânkhúc.Trêncơsởấy,côngtyxácđịnhnhữngphânkhúcth
ịtrườnghấpdẫnnhất.Chẳnghạn,nhucầulớn,tốcđộ
tăngtrườngcao,mứclợinhuậncao,ítcạnhtranh,cáchmarketing
đơngiản,…côngtyphảixemxétcác phânkhúcnàophùhợpvới
sởtrường,khảnăngcủamìnhnhấtđểcóthểkhaithácthànhcôngcácphânkhúcthị
trườngđó.Đâychínhlàcácthị trườngmụctiêumàcôngtynhắmđến.Côngtymuốn

trường là một nhóm nhỏ hẹp hơn có thể tìm kiếm một số những ích lợi đặc bịêt. Vì
người bán chia thị trường nhỏ hơn nữa bằng cách đưa thêm vào những đặc điểm xác
định chi tiết hơn. Nên các khúc thị trường có xu hướng phân thành một số nhóm nhỏ
thị trường.
Các khúc thị trường thường thu hút một số đối thủ cạnh tranh, trong khi đó nhóm
nhỏ thị trường chỉ thu hút một hay một vài đối thủ cạnh tranh. Những người làm
marketing trên nhóm nhỏ, thị trường chắc chắn hiểu được những nhu cầu của nhóm
nhỏ thị trườn đó đến mức độ là các khách hàng của họ sẵn sàng trả giá cao hơn. Ví dụ
Porsche đã bán được xe của mình với giá cao, bởi vì những người mua trung thành của
công ty cảm thấy rằng không có công ty ô tô nào khác đảm bảo được đầy đủ mong
muốn của khách hàng trong sản phẩm và dịch vụ đến mức đó như vậy.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 13SVTH: Võ Minh Khôi

Một nhóm nhỏ thị trường hấp dẫn có thể có những đặc điểm sau: các khách hàng
trong một nhóm nhỏ thị trường có một số nhu cầu riêng biệt và có phần phức tạp, họ
sẵn sàng trả giá cao hơn cho công ty nào thoả mãn tốt nhất những nhu cầu của
họ.Người làm marketing tại nhóm nhỏ thị trường cần chuyên môn hoá hoạt động của
mình thì mới có thể thành công các đối thủ cạnh tranh không dễ gì tấn công được
người dẫn đầu nhóm nhỏ thị trường.
Những công ty năng động đang chuyển nhanh qua marketing nhóm nhỏ thị
trường. Bây giờ Công ty Marriott có nhiều loại khách sạn như Mariott hotel, Marriott
Suite hotel, Residence inns Courtyard by Marriott và Fairfield inns, mỗi khách sạn
nhằm phục vụ một nhóm khác hàng khác nhau. American express không chỉ bán
những thẻ xanh, mà còn bán cả thẻ vàng thẻ công ty và cả thẻ bạch kim để phục vụ
cho nhóm khách hàng khác nhau. Nike sản xuất các loại giày thể thao khác nhau cho
những hoạt động thể thao, như nhảy, đi bộ, chơi bóng rổ, chơi quần vợt và còn phần
nhỏ hơn nữa. Một giám đốc công ty nhận xét: "Sẽ không có những thị trường cho
những sản phẩm mà mọi người đều thích một chút, mà chỉ có thị trường cho những sản

 Và các dịch vụ gia tăng khác
2.1.2 Tầm nhìn – Sứ mạng:
Minh Khai muốn trở thành một công ty thiết kế website hàng đầu Việt Nam và
hướng ra thế giới, đem thương mại điện tử tiếp cận với các doanh nghiệp Việt Nam,
đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có cơ hội được tiếp xúc với một phương tiện
thông tin thuận tiện và hiệu quả hơn.
Minh Khai hướng đến trở thành một công ty tin cậy cung cấp các giải pháp ứng
dụng, mã nguồn website hàng đầu ở Việt Nam. Công ty nỗ lực phát triển các mã
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 15SVTH: Võ Minh Khôi

nguồn website và triển khai các hệ thống quản trị tổng thể dành cho doanh nghiệp trên
cơ sở website: hệ thống tích hợp, tiện ích, thông minh và dễ sử dụng,… nhằm cung cấp
tốt nhất cho các nhu cầu của khách hàng, giúp khách hàng tiếp cận với sự phát triển
công nghệ tiên tiến của toàn cầu. Ngoài định hướng phát triển các dịch vụ, sản phẩm
chất lượng cao, Minh Khai cũng luôn chú trọng duy trì một bộ máy nhân lực tƣ vấn -
sản xuất - kinh doanhchuyên nghiệp và chu đáo.
Phương châm hoạt động của MinhKhai là "Mang lại giá trị thực cho khách
hàng", Minh Khai xác định sự thành công của khách hàng là mục tiêu quan trọng và
cam kết nỗ lực cùng khách hàng đạt được giá trị đó.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức:
2.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Công ty TNHH Minh Khai phát triển trong khoảng 4 năm gần đây nên sơ đồ tổ
chức và hoạt động của công ty cũng tương đối đơn giản. Công ty có 3 phòng ban và
lượng nhân viên chính thức khoảng 10 người.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH Minh Khai
( Nguồn: phòng kinh doanh)

Mỗi phòng ban đều hoạt động theo cơ chế tự quản lý, mỗi phòng có một trưởng

- Đưa ra các báo cáo thu chi hằng ngày cho kế toán, hằng tháng cho giám đốc

 Phòng kế toán:
Trưởng phòng: Lê Thị Xem
Chức năng và hoạt động của phòng kế toán là:
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 17SVTH: Võ Minh Khôi

- Xuất hóa đơn hàng hóa cho khách hàng của công ty
- Thanh toán tiền hàng cho các nhà cung cấp của công ty
- Thu hồi các công nợ của khách hàng
- Ứng tiền cho việc mua sản phẩm văn phòng tại công ty, chi phí đi lại của nhân
viên, tạm ứng lương cho nhân viên.
- Tính lương và phát lương cho nhân viên công ty hàng tháng
- Báo cáo thuế và đóng thuế cho cơ quan thuế, đóng bảo hiểm cho nhân viên
- Báo cáo tài chính hàng tháng, hàng quý và hàng năm cho giám đốc và cơ quan
thuế vụ nhà nước.

 Phòng thiết kế:
Trưởng phòng: Bùi Thọ Ân
Chức năng và hoạt động của phòng thiết kế là:
- Thiết kế các Website, logo, banner… cho khách hàng theo hợp đồng, dự án.
- Thực hiện gia công các phần mềm theo yêu cầu của khách hàng
- Quản trị các website các khách hàng của công ty
- Thực hiện các website demo cho công ty
- Bảo trì các website của công ty và khách hàng
- Liên hệ với nhà cung cấp hosting và domain
- Hỗ trợ kỹ thuật cho khách hàng khi có sự cố kỹ thuật
- Hướng dẫn cho khách hàng sử dụng sau khi chuyển giao quyền admin website

Vina Book, Amazon… Để đưa những sản phẩm của mình đến với khách hàng
một cách nhanh chóng, cũng như thực hiện mọi giao dịch thông qua website.
 Gói website thiết kế theo yêu cầu: Đây là gói website được thiết kế theo những
yêu cầu đặc biệt, phát sinh của khách hàng.

2.2 Chiến lƣợc marketing mix tại công ty Minh Khai
2.2.1 Môi trƣờng marketing:
 Thuận lợi:
Năm 2009, tỷ lệ doanh nghiệp có website là 38%, giảm so 45% của năm 2008 và
tương đương với năm 2007. Theo kết quả khảo sát, tỷ lệ doanh nghiệp có dự định xây
dựng website trong tương lai là 17%. Trong khi các năm trước đó, tỷ lệ doanh nghiệp
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 19SVTH: Võ Minh Khôi

dự định xây dựng website chỉ vào khoảng 5-10%. Điều này chứng tỏ nhu cầu có
website riêng của doanh nghiệp vẫn ở mức cao và sẽ tiếp tục tăng trưởng trong các
năm tới.
Hình 2.1 Tỷ lệ doanh nghiệp sở hữu và sẽ xây dựng website qua các năm
(Nguồn:Bộ Công Thương – Cục Thương Mại Điện Tử và Công Nghệ Thông Tin)

72% các website được thành lập trong khoảng thời gian từ năm 2006 tới nay. Điều này
phản ánh thực tế phát triển và bùng nổ của Internet tại Việt Nam. Đặc biệt, 23% doanh
nghiệp thành lập website trong năm 2007, bằng tổng cả giai đoạn 2001-2005. Tuy
nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp thành lập website mới có xu hướng giảm dần qua các năm.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 20SVTH: Võ Minh Khôi

Hình 2.2 Tình hình xây dựng website của doanh nghiệp qua các giai đoạn

Việc sử dụng các phương tiện điện tử cũng đóng góp một phần quan trọng vào
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Năm 2009, tỷ lệ doanh thu từ các đơn đặt hàng
qua phương tiện điện tử chiếm 33% tổng doanh thu của doanh nghiệp. Tỷ lệ này còn
có ý nghĩa hơn đối với các doanh nghiệp lớn do chiếm tới 40% tổng doanh thu của các
doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tỷ lệ doanh thu từ các đơn đặt hàng
qua phương tiện điện tử trên tổng doanh thu là 31%.
 Đặt hàng qua các phƣơng tiện điện tử
Song song với việc nhận đơn đặt hàng, các doanh nghiệp cũng đã chủ động đặt
hàng thông qua các phương tiện điện tử. Tỷ lệ đặt hàng qua các phương tiện điện tử
khá tương đồng so với tỷ lệ nhận đơn. Tỷ lệ doanh nghiệp đã sử dụng điện thoại và fax
để đặt hàng là 95% và 91%. Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng email để đặt hàng là 68%.
Còn 24% doanh nghiệp đã đặt hàng thông qua website.
Bảng 2.2 Đặt hàng qua các phương tiện điện tử trong doanh nghiệp năm 2009
(Nguồn:Bộ Công Thương – Cục Thương Mại Điện Tử và Công Nghệ Thông Tin)
Phƣơng tiện
Điện thoại
Fax
Email
Website
Tỷ lệ
95%
91%
68%
24%

Trong tổng chi phí đặt hàng của doanh nghiệp, chi phí đặt hàng thông qua các
phương tiện điện tử trung bình chiếm 28%. Tỷ lệ chi phí đặt hàng qua các phương tiện
điện tử của doanh nghiệp lớn là 29% còn doanh nghiệp nhỏ và vừa là 27%.
Ngoài ra, lĩnh vực thương mại điện tử là một trong những lĩnh vực hiện đang
được nhà nước rất quan tâm và định hướng phát triển. Trong năm giai đoạn 2011-2020

sản phẩm, công ty đến các đối tượng công chúng của mình, hay các hoạt động
của công ty.
 Nhóm khách hàng là công ty thương mại điện tử, mua bán trực tuyến: đối với
nhóm này, ngoài những mục đích như nhóm khách hàng là công ty sản xuất,
kinh doanh thương mại, họ còn có nhu cầu đặc biệt là muốn bán sản phẩm của
mình thông qua website.
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 23SVTH: Võ Minh Khôi

Và ứng với mỗi đối tượng khách hàng trong phân khúc thị trường trên, công ty
có những chính sách về giá cả, sản phẩm, khuyến mãi riêng đến từng đối tượng khách
hàng.
Ngoài ra, với mục đích muốn hỗ trợ phát triển nền thương mại điện tử của tỉnh
nhà cũng như thể hiện tinh thần đoàn kết đồng hương nhằm hỗ trợ lẫn nhau, cùng phát
triển kinh tế của địa phương, công ty còn có phân khúc dành riêng cho các doanh
nghiệp ở Phú Yên hay các doanh nghiệp đồng hương (nghĩa là dành cho người đồng
hương đất Phú)
Ứng với mỗi phân khúc thị trường của mình, Minh Khai có những chiến lược về
giá cả, sản phẩm ứng với đặc điểm của mỗi đoạn phân khúc.
 Thị trường mục tiêu:
Thị trường của thương mại điện tử có lợi thế lớn là không bị giới hạn bởi khu
vực hay vùng địa lý nhờ sự phát triển của công nghệ thông tin, internet.
Vì là một công ty thiết kế website mới thành lập được gần 4 năm tuổi, quy mô
còn nhỏ và đang từng bước nỗ lực tạo vị thế cho mình, công ty tập trung vào phân
khúc thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các shop kinh doanh là đối tượng mục
tiêu hiện tại của mình.
Theo thống kê, năm 2009 cả nước đã có hơn 80 nghìn doanh nghiệp đăng ký
thành lập. Trước đó, báo cáo của Bộ Kế hoạch - Đầu tư công bố số lượng doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh Nghiệp tính đến hết năm 2008 là gần 380

- Bộ đếm người truy cập.
- Cập nhật thông tin miễn phí
1 tháng
- Thời gian thực hiện 7 ngày

 Gói cước WB:
- Trang chủ
- Trang giới thiệu
- 4 trang sản phẩm động
- Trang liên hệ
- Bộ đếm người truy cập.
- Thiết kế cơ sở dữ liệu cập
nhật thông tin
- Trang quảng trị website
- Cập nhật thông tin miễn phí
1 tháng
- Thời gian thực hiện 10 ngày
Chiến lược marketing mix tại công ty Minh Khai

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn 25SVTH: Võ Minh Khôi

 Gói webstie dành cho doanh nghiệp W1A, W1B:
- Thích hợp để giới thiệu thông tin về công ty, tổ chức.
- Quảng cáo vềsản phẩm, dịch vụ của công ty.
- Thông tintin tức, tình hình hoạt động của công ty.
- Dễ dàng tìm thấy sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trên các công cụ tìm
kiếm toàn cầu như Google, Yahoo…
 Gói cước W1A
- Trang chủ
- Trang giới thiệu


 Gói website dành cho thương mại điện tử W2A, W2B
- Thích hợp để quảng bá hình ảnh công ty hay sản phẩm của mình một cách tích
cực nhất.
- Đưa sản phẩm của mình tiếp cận nhanh nhất tới khách hàng.
- Một showroom hay một siêu thị bán hàng trực tuyến rộng rãi trên quốc gia và
thế giới.

Trích đoạn Định hƣớng phát triển:
Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status