Góp phần nghiên cứu chiến lược hiện diện trên web của các doanh nghiệp việt nam trong thời đại thương mại điện tử - Pdf 13

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(29).2008110

GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC HIỆN DIỆN
TRÊN WEB CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG THỜI ĐẠI THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
A CONTRIBUTION TO THE STUDY OF THE PRESENCE STRATEGY
OF VIETNAM’S ENTERPRISESON THE WEB IN THE AGE OF
E-COMMERCE

ĐẶNG VĂN MỸ
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

TÓM TẮT
Thông qua các nghiên cứu lý thuyết cho thấy có 3 kiểu chiến lược định vị trên Web:
chiến lược truyền thống, chiến lược trao đổi và chiến lược hỗ trợ quốc tế hóa. Mục tiêu
của nghiên cứu này nhằm xác định một cách phân biệt các kiểu chiến lược định vị trên
web đối với các doanh nghiệp Việt nam, qua đó chỉ ra những lựa chọn khác nhau cho
các nhà quản lý doanh nghiệp trong quá trình hội nhập internet và thương mại điện tử.
ABSTRACT
The review of literature has enabled us to distinguish between three basic strategies of
presence on the Web: the informational presence, the transactional presence and the
international presence. The main purpose of this empirical research is to determine
whether this disctinction is also available in the vietnam context and what the
consequences for responsibles are for the Internet and electronic commerce.

1. Mở đầu
Sự bùng nổ của Internet và Công nghệ thông tin trên toàn cầu đã tác động mạnh
mẽ đến đời sống kinh tế và xã hội của các nền kinh tế, nhất là nền kinh tế của các quốc

phép các doanh nghiệp có thể lựa chọn thiết lập sự hiện diện của doanh nghiệp trên
Web-một minh chứng bước đầu cho sự hội nhập thương mại và kinh doanh điện tử.
Nghiên cứu cho phép bước đầu tìm hiểu về các kiểu chiến lược hiện diện trên Web của
các doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế và phân phối tại Việt Nam. Những đóng góp
của nghiên cứu thể hiện ở các mức độ:
− tập trung xác định và giải thích các kiểu chiến lược hiển thị trên Web của các
nghiên cứu ở các quốc gia có nền kinh tế và thương mại điện tử phát triển;
− nhận diện các yếu tố và các thành phần cấu thành của các chiến lược hiển thị
trên Web với các mục đích khác nhau của các doanh nghiệp khác nhau;
− tiến hành phác thảo các kiểu chiến lược hiển thị trên Web trên cơ sở nghiên cứu
thăm dò và đề xuất từ phương pháp nghiên cứu định tính, cho phép triển khai tại
các doanh nghiệp Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu cho phép nhận diện các mô hình hoặc các kiểu chiến lược
hiện diện trên Web được kiểm nghiệm thông qua nghiên cứu thực nghiệm nhằm đảm
bảo tính xác thực của mô hình và kết quả nghiên cứu.
2. Các nghiên cứu về chiến lược hiện diện của doanh nghiệp trên Web
Chiến lược hiện diện trên Web được hiểu là cách thức, phương thức mà doanh
nghiệp phác thảo và lựa chọn cho sự hiển thị của tổ chức và các hoạt động của mình
trên Web với các mục đích và quan điểm khác nhau (Walczuch & al., 2000). Trên thực
tế, không tồn tại một cách thức nhất định và duy nhất cho phép xác định bản chất của sự
hiện diện trên Web cũng như không tồn tại một định nghĩa rõ ràng về đặc trưng của mỗi
kiểu chiến lược hiện diện trên Web. Vì vậy, việc xem xét các kết quả nghiên cứu của
các tác giả khác nhau sẽ cung cấp đầy đủ và chi tiết về các kiểu chiến lược hiện diện
trên Web.
 Cronin (1995) đã tiến hành sắp xếp mục đích sử dụng Internet của các doanh
nghiệp theo 3 cấp độ: thực hiện sự giao tiếp với khách hàng, thực hiện sự giao tiếp và
quan hệ với các nhà cung cấp, thực hiện các hoạt động quản lý bên trong doanh nghiệp.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(29).2008
dịch vụ khác nhau.
 Hamill (1997) đề xuất mô hình trên cơ sở sử dụng những chiến lược Internet
nhằm khai thông và thâm nhập thị trường quốc tế nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Tác giả đã đề xuất 3 định hướng chính cho việc hiện diện trên Web trong hoạt
động marketing quốc tế đó là: thông tin và truyền thông trong hệ thống, mạng lưới ;
chuyển giao kỹ thuật và xúc tiến bán hàng. Mục tiêu là nhằm tạo sự liên kết nhau của tất
cả các chủ thể trong mạng lưới của doanh nghiệp với những người tiêu dùng nước
ngoài, những tổ chức kinh tế, các nhà phân phối, nhà nước và các tổ chức nghiên cứu và
phát triển.
 Leong & al. (2000) thông qua nghiên cứu định lượng cho phép nhận diện 04
kiểu chiến lược hiện diện trên Web từ những mục tiêu theo đuổi của các tổ chức, đó là:
thiết kế và truyền bá hình ảnh, những sự hưởng lợi, những người theo đuổi và những
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 6(29).2008113

nhà xuất khẩu.
 McNaughton (2001) khi nghiên cứu 150 địa chỉ web khác nhau và xác định rằng
tồn tại 3 nhóm phân biệt về kiểu chiến lược hiện diện trên web đó là: hình thành hình
ảnh, hỗ trợ việc bán và phối hợp web.
Như vậy, trên cơ sở những tổng hợp các nghiên cứu của các tác giả có thể rút ra
những kết luận liên quan đến những kiểu chiến lược hiện diện trên web khi doanh
nghiệp mong muốn hội nhập internet. Những kiểu chiến lược hiện diện được tổng hợp
xoay quanh 3 phạm vi như sau:
− Thông tin và truyền thông : thông tin và truyền thông có thể trong phạm vi địa
phương, vùng, quốc gia hay quốc tế. Thông tin và truyền thông được triển khai cho các
chủ thể bên trong cũng như kết nối với các chủ thể bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin
và truyền thông cũng được xúc tiến đến các nhân viên cũng như các nhà cung cấp, các
khách hàng, các đối tác của doanh nghiệp. Thông tin có liên quan đến tất cả các yếu tố


trang web, đã và đang triển khai một phần hoặc toàn phần hoạt động kinh doanh trên
internet. Bảng câu hỏi được thiết lập để thực hiện việc điều tra các doanh nghiệp có sử
dụng internet và triển khai các hoạt động trên nền internet. Với số lượng địa chỉ các
doanh nghiệp được cung cấp bởi công ty dịch vụ internet tại các thành phố lớn, sau khi
đã trao đổi qua điện thoại nhằm xác định tính xác thực của địa chỉ và người phụ trách
doanh nghiệp tham gia trả lời. Số lượng bảng câu hỏi phát hành chính thức là 125 bảng,
kết quả điều tra cho phép thu thập được 64 bảng câu hỏi có sự tham gia và trả lời của
các doanh nghiệp và mang tính hợp lệ đảm bảo điều kiện thực hiện phân tích.
3.2. Phân tích kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.2.1. Phân tích nhân tố
Để thực hiện việc phân tích nhân tố, các công cụ kiểm định được thực hiện cho
phép đánh giá độ tin cậy của nguồn dữ liệu được tổng hợp theo quan điểm Evrard & al
(1997), cụ thể như : kiểm định MSA (Measure of Sampling Adequacy): cho phép kiểm
tra các giá trị lớn hơn hoặc bằng 0.5.
1
, chỉ số K.M.O và phải theo chuẩn Kaiser Meyer
Olkin
2
. Một khi các điều kiện áp dụng đã được kiểm chứng, quá trình phân tích thành tố
được thực hiện cho phép nhóm gộp các thành phần hoặc các biến số thành các nhân tố
chủ chốt của mô hình. Để xác định số lượng các nhân tố chủ chốt tiêu chuẩn của
Kaiser
3
− sự đóng góp của từng biến số hình thành nhân tố của nghiên cứu phải lớn hơn 0,4;
được xem xét.
Việc xác định các biến số được duy trì trong quá trình phân tích nhân tố, nghiên
cứu dựa trên những yếu tố như sau :
− sự tương quan của mỗi biến số với tổng điểm số phải lớn;
− sự liên kết bên trong được tính toán bởi sự đo lường độ tin cậy bằng việc sử


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status