Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Cầu Giấy - Pdf 27

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Ngân hàng thơng mại (NHTM) có vai trò quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nớc. Đối với các NHTM Việt Nam, cho vay là hoạt động
cơ bản nhất luôn chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu (từ 7585%) nhng đồng
thời cũng là hoạt động đem lại nhiều rủi ro nhất. Do vậy, đảm bảo và nâng cao
chất lợng hoạt động cho vay vừa là mục tiêu, vừa là nhân tố quan trọng để nâng
cao năng lực cạnh tranh và phát triển của mỗi NHTM.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó, quá trình thẩm định, quyết định cho
vay tại mỗi ngân hàng luôn đợc tiến hành theo một quy trình nghiệp vụ nghiêm
ngặt, có tính khoa học cao, có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng
(CBTD) và cán bộ có thẩm quyền tại ngân hàng. Trong đó, công tác thẩm định
tình hình tài chính của khách hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc
đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tự chủ tài chính trong kinh
doanh, khả năng thanh toán và hoàn trả nợ của ngời vay, từ đó làm lành mạnh
hoá các món cho vay, giảm thiểu rủi ro và thất thoát cho ngân hàng. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác
phân tích tài chính của khách hàng góp phần quyết định đến hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng.
Tại các NHTM Việt Nam hiện nay, công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp (TCDN) vẫn còn nhiều tồn tại cần tháo gỡ dẫn đến hiệu quả cho vay cha
cao (tỷ lệ nợ quá hạn còn cao). Do vậy, việc nghiên cứu tìm ra những tồn tại và
kiến nghị những giải pháp hữu ích cho công tác phân tích TCDN tại các NHTM
luôn thu hút đợc sự chú ý của mọi đối tợng quan tâm đến ngân hàng và hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Trong xu thế chung đó, qua thời gian thực tập tại
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng (NHCT) Cầu Giấy và đợc sự hớng dẫn của
Thạc sỹ Nguyễn Xuân Quang, em đã lựa chọn đề tài: Phân tích tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngân hàng Công Thơng Cầu Giấy nhằm tìm hiểu thực trạng công tác phân
tích TCDN tại Chi nhánh để từ đó đa ra một số giải pháp để góp phần vào việc

Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của NHTM, một
hoạt động rất phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Trong hoạt động tín dụng, nếu
hành động chủ quan duy ý chí sẽ mang lại những tổn thất nặng nề cho ngân
hàng. Vì vậy, để ra đợc một quyết định cho vay đúng đắn, tiết kiệm thời gian,
chi phí cho ngân hàng và khách hàng, đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh
ngân hàng thì hoạt động tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải tuân thủ nghiêm ngặt
quy trình cho vay vốn trong đó có quy trình phân tích TCDN.
Để làm rõ nội dung đề tài nghiên cứu: Phân tích tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động cho vay ngắn hạn, chúng ta sẽ lần lợt nghiên cứu các nội dung
sau:
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.
a) Khái niệm:
TCDN là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức huy động,
phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh[11].
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phơng pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản
lý nhằm đánh giá tình hình TCDN, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lợng hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp đó[10].
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng đợc áp dụng rộng rãi
trong các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và các cơ quan quản lý. Đặc biệt, sự
phát triển của các doanh nghiệp, các ngân hàng và của thị trờng vốn đã tạo cơ
hội để phân tích tài chính chứng tỏ là thực sự có ích và vô cùng cần thiết.
b) ý nghĩa:
Những ngời phân tích tài chính ở những cơng vị khác nhau nhằm mục
đích khác nhau:
- Phân tích tài chính với nhà quản trị: nhằm đánh giá hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Là
cơ sở để định hớng các quyết định của Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính, dự

của nghiệp vụ chuyên môn nên đã có thiếu sót trong quá trình thu thập thông tin
và hạn chế trong quá trình phân tích về thị trờng, về khả năng tài chính, về trình
độ năng lực quản lý, về đạo đức của ngời vay... dẫn đến việc ra quyết định cho
vay không đúng đắn. Sau đó, do sự yếu kém của năng lực quản lý trong giám
sát và thu hồi món vay nên không phát hiện đợc nguy cơ rủi ro hoặc có thể vô
tình không làm đúng quy trình, quy định xử lý nghiệp vụ dẫn đến tổn thất. Có
trờng hợp cán bộ ngân hàng cố ý làm sai quy định vì một lợi ích nào đó, hoặc
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CBTD tiếp tay cùng khách hàng lừa đảo hoặc tự cán bộ ngân hàng lừa đảo lấy
tiền của ngân hàng.
Trong ba nhóm trên, nhóm thứ nhất khó phòng tránh nhng ít xảy ra;
nhóm thứ hai là chủ yếu trong hoạt động kinh doanh, việc phòng tránh vô cùng
khó khăn, phức tạp; nhóm thứ ba ít xảy ra nhng khó khắc phục và thờng kết hợp
với nhóm thứ hai.
Đứng trớc thực trạng cho vay là nghiệp vụ chủ đạo mà rủi ro tín dụng thì
luôn thờng trực, hơn nữa lại diễn ra hết sức phức tạp, khó phòng tránh, nên tại
các NHTM Việt Nam hiện nay, việc cho vay đợc quy định theo một quy trình
rất chặt chẽ. Quy trình nghiệp vụ cho vay hớng dẫn trình tự, cách thức thu thập,
tiếp cận thông tin để đánh giá khách hàng về mặt tài chính và các mặt phi tài
chính để đi đến quyết định cho vay; sau đó hớng dẫn việc giải ngân, kiểm tra,
giám sát, theo dõi món vay, cuối cùng là xử lý rủi ro (nếu có) xảy ra. Trong các
nội dung đó, việc thu thập, xử lý và phân tích thông tin, đánh giá khách hàng để
đi đến quyết định cho vay là quan trọng hơn cả bởi nó vừa là tiền đề, là cơ sở
phát sinh mối quan hệ vay vốn giữa ngân hàng và khách hàng mang tính chất
quyết định đến sự tồn tại lành mạnh của món vay, tránh đợc rủi ro thất thoát cho
ngân hàng và tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc giám sát, kiểm tra và thực
hiện các bớc tiếp theo.
Những thông số phi tài chính nh đạo đức, uy tín của ngời vay, nhu cầu
của thị trờng về sản phẩm... có đặc điểm là không định lợng đợc và ngân hàng
phải dự tính, ớc đoán một cách tơng đối nên dễ nhầm lẫn. Cho nên những thông

- Quy trình và nội dung phân tích TCDN: trực tiếp ảnh hởng đến hiệu quả
công tác phân tích và hoạt động tín dụng của NHTM. Đó cũng là căn cứ để
CBTD tiến hành công tác phân tích TCDN và đa ra quyết định tín dụng đúng
đắn, hợp lý và hiệu quả nhất.
- Thông tin và trang thiết bị công nghệ thông tin: mức độ chính xác, đầy
đủ của thông tin có ảnh hởng rất lớn đến công tác phân tích TCDN trong hoạt
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động cho vay của NHTM. Nếu thông tin không đầy đủ, chính xác thì công tác
phân tích tài chính không có ý nghĩa, thậm chí gây thiệt hại lớn cho ngân hàng
nếu doanh nghiệp gặp rủi ro. Sự phát triển của công nghệ thông tin đã trợ giúp
hiệu quả cho công tác phân tích tài chính bằng các phần mềm chuyên dụng,
giúp rút ngắn thời gian thẩm định, tiết kiệm chi phí, đặc biệt giảm tối đa rủi ro
trong tính toán, nâng cao chất lợng công tác phân tích TCDN.
- Công tác tổ chức phân tích TCDN của ngân hàng: việc sắp xếp, bố trí,
quy định nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cá nhân tham gia công tác phân tích
TCDN có ảnh hởng lớn đến hiệu quả phân tích. Tổ chức khoa học, hợp lý sẽ
phát huy điểm mạnh, hạn chế điểm yếu, tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ
phận, phát huy mọi khả năng, giảm rủi ro trong công tác phân tích.
1.2.2. Nhân tố khách quan.
- Môi trờng kinh tế-xã hội: môi trờng kinh tế-xã hội phát triển thì thông
tin trên thị trờng sẽ nhanh chóng và chính xác hơn, do vậy sẽ nâng cao tính
chính xác của kết quả phân tích. Ngợc lại thì việc cung cấp thông tin sẽ chậm
chễ, thiếu chính xác ảnh hởng đến chất lợng công tác phân tích.
- Môi trờng pháp lý: nếu môi trờng lành mạnh, rõ ràng, chặt chẽ sẽ tác
động tích cực đến kết quả công tác phân tích, tạo điều kiện thực hiện đúng trình
tự, tuân theo pháp luật. Ngợc lại, những khiếm khuyết trong môi trờng pháp lý
có thể dẫn đến các quy định về công tác phân tích chồng chéo, mâu thuẫn giữa
các bên, tạo điều kiện để doanh nghiệp lách luật, có những hành động không
chân chính, gây thiệt hại cho ngân hàng và cho xã hội.
- Doanh nghiệp: mức độ chính xác, thái độ trung thực trong việc cung

để thấy đợc sự biến đổi cả về số lợng tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu nào
đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Phơng pháp phân tích tỷ số tài chính: trong đó các tỷ số đợc sử dụng
để phân tích. Đó là các tỷ số đơn đợc thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu
khác. Đây là phơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng đợc bổ sung và hoàn thiện, bởi lẽ:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thứ nhất, nguồn thông tin kế toán và tài chính đợc cải tiến và đợc cung
cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu đáng tin cậy
cho việc đánh giá một tỷ số của một hay một nhóm doanh nghiệp.
Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc
đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
Thứ ba, phơng pháp này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn.
Về nguyên tắc, phơng pháp tỷ số yêu cầu phải xác định đợc các ngỡng,
các tỷ số tham chiếu. Để đánh giá tình trạng tài chính của một doanh nghiệp
cần so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với các tỷ số tham chiếu. Nh vậy, phơng
pháp so sánh luôn đợc sử dụng kết hợp với các phơng pháp phân tích tài chính
khác. Khi phân tích, nhà phân tích thờng so sánh theo thời gian (kì này so với kì
trớc) để nhận biết xu hớng thay đổi tình hình tài chính của doanh nghiệp, theo
không gian (so sánh với mức trung bình ngành) để đánh giá vị thế của doanh
nghiệp trong ngành.
Phơng pháp phân tích tài chính DUPONT: với phơng pháp này, các
nhà phân tích sẽ nhận biết đợc các nguyên nhân dẫn đến các hiện tợng tốt, xấu
trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phơng pháp này là tách một tỷ
số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp nh tỷ suất lợi nhuận tổng
tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu (ROE) thành tích số
của chuỗi các tỷ số có quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích
ảnh hởng của các tỷ số đó đối với các tỷ số tổng hợp.

các tỷ số về khả năng thanh toán, năng lực hoạt động, cơ cấu tài chính... để xác
định tính an toàn của hoạt động SXKD tại doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại,
từ đó dự đoán sự an toàn, ổn định của sản xuất trong tơng lai. Tất cả những phép
phân tích rủi ro này sẽ giúp ngân hàng gián tiếp xác định đợc khả năng trả nợ
của doanh nghiệp, nếu độ rủi ro cao thì bất kì một sự đầu t nào vào doanh
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệp cũng là mạo hiểm vì khả năng trả nợ kém, ngợc lại độ rủi ro càng thấp
thì món vay của ngân hàng càng đợc bảo đảm thanh toán.
Để có thể đánh giá khả năng sinh lời, độ rủi ro của món vay, khả năng
trả nợ của doanh nghiệp, ngân hàng phải tiến hành theo các bớc[7]:
- Thứ nhất, thu thập thông tin: thông tin cần thu thập là mọi nguồn có khả
năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động TCDN, phục vụ cho quá trình
dự đoán tài chính, gồm thông tin do doanh nghiệp cung cấp và thông tin do cán
bộ ngân hàng tự điều tra từ các nguồn thông tin ở các cơ quan có liên quan và
thị trờng. Yêu cầu cơ bản khi thu thập thông tin là phải đảm bảo chính xác, đầy
đủ, kịp thời, các BCTC đợc sử dụng thông thờng phải là những báo cáo đã đợc
kiểm toán của cơ quan kiểm toán có chức năng.
- Thứ hai, xử lý và phân tích thông tin: là quá trình sắp xếp các thông tin
theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác
định nguyên nhân của các kết quả đã đạt đợc phục vụ cho quá trình dự đoán và
quyết định.
- Thứ ba, dự đoán và quyết định: thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn
bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để ngân hàng dự đoán nhu cầu tài chính
của doanh nghiệp trong tơng lai và góp phần vào việc đa ra quyết định tài trợ
hay không tài trợ đối với doanh nghiệp xin vay.
b) Phân tích trong khi cho vay.
Trong khi cho vay, quyền sử dụng vốn của ngân hàng đã đợc chuyển
sang cho doanh nghiệp nhng ngân hàng vẫn có quyền và phải có nghĩa vụ kiểm
tra và theo dõi món vay. Kiểm tra và theo dõi món vay bao gồm nhiều nội dung
nhng dới giác độ của công tác phân tích TCDN thì có các nội dung sau: xác

nợ, CBTD và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ
đó, chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào kho lu trữ tài liệu.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu khoản vay có tình trạng nợ quá hạn, CBTD tiếp tục phân tích các
nguyên nhân và thu thập thông tin để theo dõi và xử lý món vay theo đúng
chính sách, chế độ.
1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích TCDN tại NHTM.
Trong phân tích tài chính, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi
nguồn thông tin; từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp đến những thông tin
bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin định lợng đến thông tin định tính. Những
thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đa ra đợc những nhận xét, kết
luận tinh tế và xác đáng.
Trong những thông tin bên ngoài, cần lu ý thu thập những thông tin
chung (thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính
sách thuế, lãi suất...), thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị
trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, sản phẩm, thị phần...) và các
thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp (các thông tin doanh nghiệp
phải báo cáo cho các cơ quan quản lý nh: tình hình quản lý, kiểm toán, kế
hoạch sử dụng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp...).
Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình TCDN, có thể sử dụng
thông tin tài chính trong nội bộ doanh nghiệp nh là một nguồn thông tin quan
trọng bậc nhất. Với những đặc trng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán
hoạt động nh một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân
tích tài chính. Thông tin tài chính đợc phản ánh khá đầy đủ trong các BCTC,
phân tích tài chính cũng đợc thực hiện trên cơ sở đó. BCTC (gồm: bảng
CĐKT, báo cáo KQKD, báo cáo LCTT và thuyết minh BCTC) là những báo cáo
tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng nh
kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp. Nói cách khác, BCTC là phơng
tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho
những ngời quan tâm, trong đó có nhà cho vay-chính là các ngân hàng.

các khoản tơng đơng tiền tại thời điểm báo cáo, sau khi đã trừ dự phòng giảm
giá đầu t ngắn hạn (ĐTNH).
III. Các khoản phải thu ngắn hạn: phản ánh toàn bộ giá trị các khoản phải
thu khách hàng, khoản trả trớc cho ngời bán, phải thu nội bộ ngắn hạn, phải thu
theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng và các khoản phải thu khác tại thời
điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dới một năm hoặc trong một
chu kì kinh doanh (sau khi trừ dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi).
IV. Hàng tồn kho: phản ánh toàn bộ trị giá hiện có của các loại hàng tồn
kho dự trữ cho quá trình SXKD của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm
giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo.
V. TSNH khác: phản ánh tổng các khoản chi phí trả trớc ngắn hạn, thuế
giá trị gia tăng (GTGT) đợc khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nớc
và TSNH khác tại thời điểm báo cáo.
B- Tài sản dài hạn (TSDH): phản ánh trị giá các loại tài sản không đợc
phản ánh trong chỉ tiêu TSNH có đến thời điểm báo cáo, gồm:
I. Các khoản phải thu dài hạn: phản ánh tòan bộ giá trị khoản phải thu dài
hạn khách hàng, vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, phải thu nội bộ dài hạn,
các khoản phải thu dài hạn khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm (sau khi trừ dự phòng phải thu dài hạn khó đòi).
II. TSCĐ (tài sản cố định): phản ánh toàn bộ gía trị chênh lệch (nguyên
giá trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế) của các loại TSCĐ tại thời điểm báo cáo.
III. Bất động sản đầu t: phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất
động sản đầu t tại thời điểm báo cáo.
IV. Các khoản đầu t tài chính dài hạn (ĐTTCDH): phản ánh tổng giá trị
các khoản ĐTTCDH tại thời điểm báo cáo nh: đầu t vào công ty con, công ty
liên kết, liên doanh, đầu t dài hạn khác (sau khi trừ dự phòng giảm giá
ĐTTCDH).
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
V. TSDH khác: phản ánh tổng số chi phí trả trớc dài hạn nhng cha phân
bổ vào chi phí SXKD đến cuối kì báo cáo, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, và

đem lại lợi nhuận hay gây lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động, kĩ thuật, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
doanh nghiệp. Đây là BCTC đợc các nhà phân tích tài chính rất quan tâm, vì nó
cung cấp các số liệu về hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp đã thực hiện
trong kì, nó còn đợc sử dụng nh một bản hớng dẫn để dự tính xem doanh nghiệp
sẽ hoạt động ra sao trong tơng lai.
b) Nội dung, kết cấu:
Báo cáo KQKD đợc sắp xếp theo kết cấu quy định (phụ lục 1.2). Hiện
nay báo cáo KQKD chỉ gồm một phần duy nhất có nội dung nh sau[3]:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh tổng số doanh thu
về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kì báo cáo của doanh nghiệp.
2. Các khoản giảm trừ: phản ánh các khoản phát sinh làm giảm doanh thu
bán hàng trong kì gồm: chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp, thuế GTGT tính theo ph-
ơng pháp trực tiếp.
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh số doanh
thu thực thu khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Đó là phần chênh lệch
còn lại sau khi lấy tổng số doanh thu trừ các khoản giảm trừ.
4. Giá vốn hàng bán: phản ánh giá thành công xởng thực tế của sản
phẩm, dịch vụ hay trị giá mua của hàng hoá đã tiêu thụ cùng với phí thu mua
phân bổ cho hàng tiêu thụ đã thực sự tiêu thụ trong kì báo cáo. Ngoài ra còn
gồm các khoản: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt trên mức bình th-
ờng, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không đợc tính vào trị giá
hàng tồn kho trong kì kế toán; khoản hao hụt, mất mát hàng tồn kho sau khi trừ
phần bồi thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra; chi phí tự xây dựng, tự chế
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TSCĐ vợt trên mức bình thờng không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình
tự xây dựng, tự chế hoàn thành; chênh lệch giữa dự phòng giảm giá hàng tồn
kho phải lập năm nay và khoản đã lập dự phòng năm trớc[2].
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh phần còn lại

Báo cáo LCTT là BCTC tổng hợp, phản ánh việc hình thành và sử dụng l-
ợng tiền phát sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về LCTT của
doanh nghiệp cung cấp cho ngời sử dụng thông tin cơ sở để đánh giá khả năng
tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt
động SXKD của doanh nghiệp[4].
Số liệu của báo cáo LCTT phản ánh các luồng tiền vào, ra trong doanh
nghiệp, tình hình tài trợ, đầu t bằng tiền của doanh nghiệp trong kì kế toán.
b) Phơng pháp lập, nội dung, kết cấu của báo cáo LCTT.
Báo cáo LCTT gồm 3 luồng tiền sau:
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền có liên
quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt
động khác không phải là hoạt động đầu t và hoạt động tài chính, nó cung cấp
thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt
động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức, và
tiến hành hoạt động đầu t mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài.
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu t: là luồng tiền có liên quan đến
việc mua sắm, xây dựng, nhợng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu
t khác không thuộc các khoản tơng đơng tiền.
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan
đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh nghiệp.
Có hai phơng pháp lập là phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp.
Nội dung, kết cấu báo cáo LCTT theo phơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián
tiếp (phụ lục 1.3)[3].
1.4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính.
a) Khái niệm:
Thuyết minh BCTC là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời,
bằng số liệu một chỉ tiêu kinh tếtài chính cha đợc thể hiện trên các BCTC ở
trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh

+ Doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ hàng tồn kho là tốt.
+ Doanh nghiệp giảm TSNH do bức bách trả nợ đến hạn, có thể thu hẹp
quy mô sản xuất.
- Tổng tài sản giảm do TSDH giảm sẽ có 2 hớng:
+ Thanh lý TSCĐ, cơ cấu lại tài sản hữu dụng là tốt.
+ Do nhu cầu trả nợ đến hạn buộc thu hẹp SXKD.
Từ đó, CBTD có thể định hớng các bớc phân tích đánh giá tiếp theo.
Báo cáo KQKD: xem xét báo cáo KQKD nhằm phân tích biến động
thu nhập, chi phí, lợi nhuận giúp cho ngời phân tích có đợc niềm tin đáng tin
cậy từ thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp và xu hớng của chúng
trong tơng lai. Quá trình này đợc tập trung vào những vấn đề cơ bản:
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp có thực và tạo ra từ
những nguồn nào, sự hình thành nh vậy có phù hợp với chức năng hoạt động
SXKD của doanh nghiệp.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi có phù hợp với
đặc điểm chi phí, hiệu quả kinh doanh, phơng hớng kinh doanh.
Việc xem xét này cần phải kết hợp so sánh theo chiều ngang và so sánh
theo chiều dọc các mục trên báo cáo KQKD.
Ngoài ra còn phân tích báo cáo LCTT nhằm thấy đợc sự vận động của
dòng tiền trong hoạt động SXKD, đầu t tài chính của doanh nghiệp trong đó
hoạt động nào đang thiếu tiền cần có nhu cầu huy động thêm. Đây cũng chính
là việc phân tích diễn biến nguồn vốn và tài sản bởi thực chất ngời ta chỉ cần
phân tích dòng tiền từ đó phản ánh ngợc lại dòng vật chất (tài sản trong doanh
nghiệp)[9].
Số lợng tiền trong kì báo cáo vận động nh sau:
- Nguồn thu tăng do giảm tài sản (tiêu thụ hàng tồn kho, thanh lý TSCĐ,
thu đợc khoản phải thu) hoặc tăng nợ phải trả (huy động bên ngoài) và VCSH.
- Nguồn chi tăng do tăng tài sản (mua sắm), trả các khoản nợ đến hạn
hoặc trả cho đồng sở hữu doanh nghiệp rút vốn.

- Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t trong kì > 0 do:
+ Thu tiền lãi đầu t (thờng là số lợng nhỏ).
+ Thu hồi các khoản đầu t vào các đơn vị khác do không hiệu quả.
+ Thu hồi tiền thanh lý TSCĐ, cần xem xét lý do:
o Thanh lý TSCĐ hết khấu hao, không dùng đến là việc làm tốt.
o Thanh lý TSCĐ do nhu cầu đổi mới công nghệ là việc làm tốt.
o Buộc phải thu hẹp SXKD hoặc do nhu cầu có tiền trả nợ các khoản
nợ đến hạn, nợ quá hạn trong khi SXKD bình thờng hoặc đang có hớng phát
triển. Trờng hợp này, CBTD có thể cho vay bổ sung VLĐ nếu doanh nghiệp
SXKD đang ổn định và phát triển.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu t trong kì < 0, chứng tỏ doanh
nghiệp vừa mới đầu t vào TSCĐ hoặc đầu t ra ngoài doanh nghiệp. CBTD cần
xem xét nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng để đầu t: VCSH hay nợ dài hạn. Nếu
không phải hai nguồn vốn này thì doanh nghiệp đã sử dụng nợ ngắn hạn để đầu
t dài hạn, đó là rủi ro tiềm ẩn doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn khi đáo hạn.
Lu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
- Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính trong kì > 0 do:
+ Thu lãi từ hoạt động tài chính (thờng là số lợng nhỏ).
+ Huy động thêm VCSH, phát hành cổ phiếu.
+ Huy động thêm vốn bên ngoài: vay ngân hàng, phát hành trái phiếu.
Số lợng tiền từ hoạt động tài chính tăng trong kì đúng bằng số tài sản t-
ơng ứng đợc mua sắm trong hoạt động SXKD và đầu t.
- Lu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính trong kì 0 do:
+ Trả lãi cho chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu rút vốn. Nếu chủ sở hữu rút vốn
không bình thờng (hoàn cảnh khó khăn) thì CBTD cần xem xét thêm dấu hiệu
SXKD và đầu t của doanh nghiệp có vấn đề sút kém hay không.Trờng hợp
doanh nghiệp không còn khả năng tăng thêm VCSH hoặc cha tìm đợc nguồn
huy động từ bên ngoài thì CBTD có thể xét cho vay để doanh nghiệp bổ sung


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status