BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP-Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng Phương Đông - Pdf 27

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
******
TÊN ĐỀ TÀI
Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng Phương Đông
Chi nhánh Tân Bình TP.HCM
Giảng viên hướng dẫn: NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh
Sinh viên: Hà Đông Nhật
Lớp: CĐTN11A
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2012
LỜI CẢM ƠN
Khoảng thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông – chi
nhánh Tân Bình, em đã thực sự có cơ hội vận dụng những kiến thức, lý luận đã
được trang bị trong nhà trường vào thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, để rồi, từ những thực tế đó đã bổ sung thêm nhiều kiến thức, kinh nghiệm
quý báu cho chính bản thân mình. Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các
cô, chú, anh, chị ở các phòng ban và giảng viên NCS.ThS Vũ Thị Thùy Linh đã
tạo điều kiện và tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tuy
nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian nên bài làm của em không tránh khỏi
những thiếu sót, khuyết điểm, do vậy em kính mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến của quý thầy cô và các cô, chú, anh, chị trong cơ quan để chuyên đề thực tập
của em được hoàn thiện với kết quả tốt hơn nữa.

   
NHẬN XÉT
(Của cơ quan thực tập)
NHẬN XÉT
(Của người phản biện)
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
BẢNG 2.2 CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH OBC
BẢNG 2.3 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN BA THÁNG 6-7-8
BẢNG 2.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
BẢNG 2.5 DƯ NỢ PHÂN THEO THỂ LOẠI CHO VAY
BẢNG 2.6 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG THEO TÌNH TRẠNG QUÁ HẠN CỦA
DƯ NỢ GỐC NĂM 2010
BẢNG 2.7 DỰ PHÒNG RỦI RO TÍN DỤNG NĂM 2011
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DNV&N: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHTM: Ngân hàng thương mại
OCB: ORICOMBANK- Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông

cần phải đầu tư một lượng vốn không nhỏ, mà vốn tự có của doanh nghiệp chỉ đáp
ứng một phần nào nhu cầu vốn của họ. Đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ do
vốn tự có ít nên các nhu cầu về vốn là rất cấp thiết. Vì vậy ngân hàng chính là nơi các
doanh nghiệp này tìm đến giải quyết các khâu về vốn.
Tín dụng của các ngân hàng thương mại là một trong những hình thức sử dụng
vốn đối với các doanh nghiệp nói chung và các oanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Tuy
nhiên trong những năm qua vấn đề tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp
không ít khó khăn và tồn tại như: sự an toàn, chất lượng, hiệu quả đặc biệt là vấn đề
chất lượng của khoản tín dụng. Đây cũng là mối quan tâm hàng đầu của các ngân
hàng trong đó có ngân hàng Phương Đông Chi nhánh Tân Bình, vậy làm sao để đạt
được lợi nhuận tối đa mà hoạt động tín dụng vẫn an toàn, hiệu quả luôn là một vấn đề
cấp thiết và quan trọng đối với các ngân hàng. Chính vì lẽ đó mà em đã chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng Phương Đông - Chi nhánh Tân Bình” nhằm mục đích nghiên cứu, phân
tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh
trong thời gian qua và từ đó đề xuất một vài giải pháp nhằm mở rộng, nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng doanh nghệp vừa và nhỏ.
Phương pháp nghiên cứu:
Dựa trên những lý luận chung của các học thuyết kinh tế về tín dụng doanh nghiệp,
đồng thời sử dụng các phương pháp thống kê phân tích, tổng hợp và so sánh các tài
liệu thu thập được về thực trạng tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng Phương Đông chi
nhánh Tân Bình, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần mở rộng và nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừ và nhỏ.
Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng Phương Đông Chi nhánh Bình Dương
có so sánh và tham khảo thêm về một số ngân hàng khác cũng như những nguồn tài
liệu khác. Trên cơ sở đó kết hợp với đặc điểm hoạt động, phạm vi, quy mô của Chi
nhánh và lý thuyết chung về tín dụng doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại để
đề xuất một số giải pháp mở rộng, nâng cao hiệu quá hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong giai đoạn tới.

số người cho vay nặng lãi thực hiện cả viêc đổi tiền giữ tiền và thanh toán hộ.
Các ngân hàng đầu tiên dùng vốn tự có để tài trợ cho hoát động của họ, nhưng
điều đó không kéo dài. Từ hoạt động thực tiễn, các ngân hàng nhận thấy
thường xuyên có người gửi vào và có người lấy tiền ra, xong tất cả gửi tiền
đều không rút ra cùng một lúc nên đã tạo ra số dư thường xuyên ở ngân hàng.
Do tình chất vô danh của tiền, chủ ngân hàng có thể sử dụng tạm thời một
phần tiền gửi của khách để cho vay. Hoạt động cho vay tạo nên lợi nhuận lớn
cho ngân hàng, do vậy các ngân hàng đều tìm cách mở rộng thu hút tiền gửi
để cho vay bằng cách trả lãi cho người gửi tiền. Bằng cách cung cấp các tiện
ích khác nhau mà ngân hàng ngày càng huy động được nhiều tiền gửi, là điều
kiện để mở rộng cho vay và lãi suất cho vay.
Tóm lại, ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền
kinh tế.
Các ngân hàng có thể định nghĩa qua các chức năng, dịch vụ và vai
trò chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang
không ngừng thay đổi. Thật tế, rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm cà công ty
chứng khoán ,công ty mô giới, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu
đang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ngược lại ngân hàng đang đối
phó với các đối thủ cạnh tranh( các tổ chức phi tài chính ngân hàng) bằng
cách ở rộng phạm vi về cung cấp các dịch vụ bất động sản và mô giới chứng
khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm đầu tư quĩ tương hỗ và thực hiện nhiều
dịch vụ mô giới khác.
Các tiếp cận quang trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên
phương diện những loại hình mà chúng cung cấp. Ngân hàng là các tổ chức
tài chính cung cấp các danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là
tín dụng thanh toán và các chức năng tài chính so với bất kì tổ chức kinh
doanh nào trong nào kinh tế. Một số định nghĩa dựa trên các hoạt động chủ
yếu.
Ví dụ, luật tổ chức của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ghi “
hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vu ngân hàng với

đều kinh doanh tiền tệ và tín dụng.
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã
có những bước tiến rất nhanh.Trước hết đó là sự đa dạng cac loại ngân hàng
và các hoạt động ngân hàng. Từ các ngân hàng tư nhân, quá trình tụ tập và
tích trữ vốn trong ngân hàng đã hình thành nên các ngân hàng cổ phần. Qúa
trình gia tăng vai trò quản lí nhà nước đối với các hoạt động ngân hàng đã tạo
ra các ngân hàng sở hữu nhà nước, ngân hàng liên doanh các ngân hàng phát
triển mạnh ở thế kỉ 20. Nhiều ngiệp vụ truyền thống vẫn được giữ bên cạnh
nghiệp vụ mới vẫn còn phát triển.Ngân hàng thương mại từ chỗ cho vay ngắn
hạn là chủ yếu đã mở rộng cho vay trung và dài hạn, cho vay bất động sản.
Nhiều ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng, kinh doanh chứng khoán, cho
thuê Các hình thức huy động ngày càng phong phú.Các loại hình tiền gửi
khác nhau được đưa ra nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Bên
cạnh các hình thức huy động tiền gửi, ngân hàng cũng đã mở rộng các hình
thức cho vay ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác. Công nghệ ngân
hàng đang góp phần làm thay đổi các hoạt động cơ bản của ngân hàng. Thanh
toán điện tử thay thế dần thanh toán thủ công đẩy nhanh tốc độ, tính an toàn
nhất trong thanh toán. Các loại thẻ thay thế dần các loại tiền giấy và dịch vụ
ngân hàng 24h, dịch vụ ngân hàng đang ngày càng tạo ra nhiều tiện ích cho
dân chúng.
Quá trình phát triển của ngân hàng đã tạo ra mối quan hệ ràng buộc
ngày càng chặt chẽ, sự phụ thuộc ngày càng lớn giữa các ngân hàng. Các hoạt
động ngân hàng xuyên quốc gia và đa quốc gia đã được thúc đẩy thành các
hiệp hội các tổ chức liên kết ngân hàng nhằm tạo ra những chính sách thống
nhất trong diều hành và hệ thống trong mỗi quốc gia khu vực và kinh tế.
1.1.1.2 / Các hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
các doanh nghiệp. Thành công của các doanh nghiệp phụ thuộc vào năng lực
dịch vụ tài chính mà có nhu cầu thực hiện một cách hiêu quả.
a. Mua bán ngoại tệ

d. Bảo quản tài sản hộ.
Các ngân hàng thực hiện việc lưu trữ vàng, và các giấy tờ có giá và tài sản
cho khách hàng trong két. Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản chính,
giấy tờ có giá, cầm cố với nguyên tắc an toàn,bảo mật, thuận tiện. Dịch vụ
này phát triển cùng với một số dịch vụ khác như mua bán hộ giấy tờ có giá
cho khách, thanh toán hộ
e. Cung cấp các tài khoản giao dịch và tài khoản thanh toán
Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng,ngân hàng không chỉ thực hiện
việc bảo quản mà còn thực hiện lệnh chi trả cho khách hàng.Thanh toán
qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là
người gửi tiền không cần đến ngân hàng lấy tiền mà chỉ cần viết phiếu chi
trả cho khách, khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền.
Các tiện ích thanh toán không dủng tiền mặt( nhanh chóng, an toàn, chính
xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng
cao thu nhập cho khách hàng. Khi ngân hàng mở chi nhánh phạm vi thanh
toán qua ngân hàng được mở rộng tạo nhiều lợi ích hơn. Điều này đã
khuyến khích các khách hàng gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng
thanh toán hộ.Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, bên cạnh
các thể thức thanh toán sec, ủy nhiệm chi, LC, đã phát triển hình thức
thanh toán mới bằng thẻ.
f. Quản lý ngân quĩ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
cá nhân. Nhờ đó ngân hàng giữ được mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng, do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng thu ngân,
nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ ngân quĩ.Trong đó
ngân hàng đồng ý việc quản lí thu chi cho một công ty kinh doanh và tiến
hành đầu tư thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lời và
các tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần đến tiền mặt.
g. Tài trợ các hoạt động của chính phủ.
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở

tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, quản lí tài chính,
thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp.
k. Cung cấp dịch vụ mô giới và đầu tư chứng khoán.
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho
phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lí do
chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ mô giới chứng khoán,
cung cấp cho khách hàng cơ hội mua chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu và
các chứng từ có giá khác Trong một và trường hợp công ty tổ chức ra
công ty mua bán chứng khoán hay công ty mô giới chứng khoán đề cung
cấp dịch vụ mô giới .
f. Cung cấp dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng,điều đó
đảm bảo việc hoàn trả cho khách hàng trong trường hợp khách hàng bị
chết, bị tàn phế, hay gặp rủi ro trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
Ngân hàng liên doanh với công ty bảo hiểm con, ngân hàng cung cấp dịch
vụ tiết kiệm gắn với bảo hiểm như tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí
m. Cung cấp các dịch vụ đại lí.
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp nơi. Nhiều ngân hàng(thường ngân hàng lớn)cung cấp các
dịch vụ đại lý cho các ngân hàng thanh toán hộ,phát hành các chứng chỉ tiền gửi
làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ.
1.1.2/ Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1/ Tín dụng và sự cần thiết của tín dụng ngân hàng trong hoạt động
kinh tế.
- Tín dụng được coi là mối quan hệ vay mượn lẫn nhau giữ người cho
vay và người đi vay trong điều kiện có hoàn trả vốn gốc và lãi sau một
thời gian nhất định. Hay nói một cách khác, tín dụng là một phạm trù
kinh tế phản ánh mối quan hệ kinh tế mà trong đó mỗi cá nhân hay tổ
chức nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị hoặc hiện vật cho
một cá nhân hay một tổ chức khác với những ràng buộc nhất định về

đáp ứng nhu cầu về vốn một cách linh hoạt và kịp thời.
1.1.2.2/ Các hình thức tín dụng
Tín dụng cho vay tồn tại rất nhiều hình thức, nhiều tên gọi. Tuy nhiên
căn cứ vào một số tiêu thức khác nhau mà phân chia tín dụng ngân
hàng. Sau đây là một số cách mà ngân hàng thường sử dụng phân chia
và đánh giá:
a. Phân chia theo thời hạn tín dụng
Theo cách này tín dụng ngân hàng được phân thành làm 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được bổ sung cho
sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp nó co thể được
vay cho những sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn : là những khoản tín dụng từ 1-3 năm, loại tín dụng
này thường dùng để cung cấp mua sắm tài sản cố định và cải tiến biến
đổi kĩ thuật, mở rộng xây dựng công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn
nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng từ 3 năm trở lên, loại hình này
dùng để cung cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản: đầu tư xây dựng xí
nghiệp mới, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến mở rộng sản xuất
có qui mô lớn.
Tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn tài sản cố
định và một phần bổ sung cho vốn lưu động.
b. Phân theo mục đích
Theo tín dụng này thì tín dụng ngân hàng rất đa dạng và phong phú:
-Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến mua sắm, và xây
dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
-Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất
như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trông

cải tiến và đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công
trình. Thời hạn cho vay các loại này là trung và dài hạn.
e. Phân theo tiêu thức hoàn trả tiền vay
Theo cách này là khoản cho vay có thể phân theo hai cách. Cách
thứ nhất là có thể trả một lần cả gốc và lãi khi đến hạn. Hai là
khoản tiền vay sẽ trả nhiều lần theo nhiều kì.
f. Phân theo xuất xứ vốn vay
Các loại do ngân hàng trực tiếp cho vay, có loại vay gián tiếp tức là do
ngân hàng mua lại nợ từ chủ nợ.
g. Phân loại theo hình thức giá tự có
Một là cho vay bằng tiền, đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân
hàng được thực hiện bằng các kĩ thuật khác nhau.
Hai là cho vay bằng tài sản, loại này thường phổ biến dưới hình thức
tài trợ thuê mua.
h. Phân loại theo thành phần kinh tế
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế quốc doanh
- Tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
1.2 / CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1/ Khái niệm
Tín dụng là hoạt động tài trợ cho khách hàng (còn được gọi là tín dụng ngân
hàng) .
Tín dụng(credit) xuất phát từ chỗ la tinh credo(tin tưởng, tín nhiệm). Trong
thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hưởng theo nhiều nghĩa khác nhau:
ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín
dụng có những nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính quan hệ tín dụng có
thể hiểu theo các nghĩa sau:
+Xét trên gốc độ dịch chuyển quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp dịch chuyển
quỹ từ người cho vay sang người di vay.
+Trong quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một quan hệ về giao dịch tài sản

người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài gốc. Để thực hiện nguyên tắc này
phải xác định lãi suất danh nghĩa hơn là tỷ lệ lạm phát. Hay nói cách khác,lãi
suất thực phải dương(Lãi suất thực=Lãi suất danh nghĩa-tỷ lệ lạm phát). Tuy
nhiên, lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số
trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn tỷ lệ lạm phát, ngoại lệ
này chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn.
+Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ
tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước thực chất là lệnh phiếu, trong đó
bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay.
1.2.2/ Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng.
1.2.1.1 / Các hoạt động tín dụng xét ở góc độ ngân hàng
Các khoản tín dụng ngân hàng có chất lượng tốt khi hiệu quả sử dụng vốn
cao, an toàn và mang lại hiệu quả kinh tế của chủ thể sử dụng và đồng thời và
mang lại một mức lợi nhuận nào đó cho ngân hàng. Dưới đây là một số chỉ
tiêu đánh giá chất lượng của ngân hàng:
a. Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro
- Tỷ lệ nợ quá hạn:
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là phần còn lại khi đến hạn hoặc có thêm thời gian gia hạn
nhưng vẫn chưa thu hồi đủ được.
- Tổng dư nợ quá hạn trong kì và tổng dư nợ quá tích lũy
- Cơ cấu nợ quá hạn “theo tuổi”: phân nhóm nợ quá hạn theo thời gian
quá hạn và theo khách hàng, ước tính tỷ lệ nợ quá hạn chuyển sang nợ
khó đòi. Chi tiết nợ quá hạn theo tuổi sau:
+Tên khách hàng
+Tổng dư nợ
+Quá hạn dưới 3 tháng


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status