Pháp luật về hợp đồng xây lắp và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hóa - Pdf 28

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác. Khuyến khích tính
linh động, sáng tạo đi đôi với thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh
tế. Phát huy lợi thế tương đối không ngừng nâng cao sứ cạnh tranh của hàng
hóa, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của sản xuất và đời sống, hướng mạnh về xuất
khẩu thay thế nhập khẩu những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả
Ngành xây dựng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước ta trong
những năm đổi mới, vì đó là một trong những ngành tham gia trực tiếp vào
việc xây dựng nên toàn bộ cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, và
do đó góp phần đẩy mạnh tiến bộ khoa học công nghệ giúp sớm hoàn thành
sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước tạo những tiền đề cơ bản
về cơ sở vật chất – kỹ thuật để tiến lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Góp phần
cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, về cách mạng quan hệ sản
xuất, cách mạng tư tưởng văn hóa cũng như củng cố nền an ninh quốc phòng
của đất nước. Vì vậy củng cố và phát triển ngành xây dựng là nhiệm vụ hết
sức quan trọng của đất nước ta trong thời kỳ đổi mới.
Để thực thiện tốt nhiệm vụ này chúng ta cần có những chính sách pháp
luật phù hợp với thực tiễn phát triển đất nước. Hoàn thiện và đổi mới pháp
luật xây dựng là nhiệm vụ tất yếu và tối quan trọng trong giai đoạn này. Đặc
biệt đối với pháp luật về hợp đồng và hợp đồng xây lắp. Trong xu thế hội
nhập và phát triển không ngừng như hiện nay, trong lý luận của chủ nghĩa duy
vậy mọi sụ vật và hiện tượng luôn không ngừng phát triển vì vậy các văn bản
pháp luật cũng cần nhanh chóng sửa đổi để bắt kịp với bước phát triển của đất
nước trong giai đoạn đổi mới.
1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Đề tài “ Pháp luật về hợp đồng xây lắp và thực tiễn áp dụng tại công ty cổ
phần xây dựng thương mại và dịch vụ văn hóa “ sẽ trình bầy hệ thống lý luận
về hợp đồng và hợp đồng xây lắp cùng với thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp

Điều 388 bộ luật dân sự định nghĩa : Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận
giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoắc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Từ đó ta thấy rằng các đặc trưng của hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận của các
bên, mục đích làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự với
hình thức thể hiện là bằng văn bản hay bằng miệng
Bộ luật lao động điều 26 quy định : Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong quan hệ lao động. Như vậy hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa
người lao động và người sử dụng lao động. Mục đích nhằm phát sinh, thay
đổi, chấm dứt, quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng lao động. Hình
thức thể hiện bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Theo quy định tại điều 1 pháp lệnh hợp đồng kinh tế ( đã hết hiệu lực) hợp
đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký
kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hóa dịch vụ, nghiên
cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích
3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây
dựng và thực hiện kế hoạch của mình. Từ định nghĩa trên ta rút ra các đặc
trưng sau :
Là sự thỏa thuận giữa các bên
Mục đích là kinh doanh
Hình thức thể hiện bằng văn bản
Luật thương mại không có định nghĩa riêng về hợp đồng thương mại mà
chỉ đề cập đến các loại hợp đồng cụ thể trong hoạt động thương mại.
Từ các định nghĩa trên ta có thể ra một định nghĩa chung về hợp đồng như
sau : Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia hợp đồng về một vấn
đề nào đó mà pháp luật không cấm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các
quyền và nghĩa vụ của họ.
2.Bản chất của hợp đồng

3.Hiệu lực của hợp đồng
Hiệu lực của hợp đồng là một vấn đề hết sức quan trọng chế định về hợp
đồng. việc ký kết hợp đồng không có hiệu lực( vô hiệu ) sẽ gây thiệt hại cho
nhà nước, các bên tham gia ký kết hợp đồng cần phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về hợp đồng.
a>Chủ thể ký kết hợp đồng phải hợp pháp
Chủ thể ký kết hợp đồng cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác nhưng
không phải tất cả các cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác đều được quyền
ký hợp đồng mà phải có các điều kiện nhất định.
Đối với cá nhân để tham gia ký hợp đồng phải đạt đến một độ tuổi nhất
định thì theo quy định của từng loại hợp đồng trong từng lĩnh vực cụ thể.
Người từ đủ 18 tuổi trở lên được quyền ký kết các loại hợp đồng dân sự, kinh
doanh, thương mại, lao động… Trong những trường hợp cụ thể người từ sáu
5
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
tuổi trở lên được ký hợp đồng miệng nhằm thỏa mãn nhu cầu tieu dùng hàng
ngày như mua bánh, kẹo, nước.. hoặc từ đủ mười lăm tuổi được quyền ký hợp
đồng lao động với người sử dụng lao động, nếu người lao động dưới mười
lăm tuổi phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp
pháp thì mới có giá trị pháp lý. Người ký hợp đồng phải nhận thức được hành
vi của mình tại thời diểm ký kết hợp đồng, không bị mất năng lực hành vi dân
sự( bị bệnh tâm thần hoặc các căn bệnh khác làm mất khả năng nhận thức khi
ký kết hợp đồng).
Đối với pháp nhân phải được thành lập một các hợp pháp, có tài sản, có
địa vị pháp lý do pháp luật quy định. Người nhân danh pháp nhân ký kết hợp
đồng phải là người đại diện hợp pháp, có thể là người đại diện cho pháp nhân
trước pháp luật được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc do pháp luật
quy định cũng có thể là đại diện theo ủy quyền bằng văn bản.
Tóm lại chủ thể ký kết hợp đồng phải có năng lực chủ thể ( năng lực pháp
luật và năng lực hành vi).

không phải bất cứ sự thoả thuận nào cũng đều là hợp đồng”.
Hợp đồng vô hiệu là hợp đồng không có hiệu lực kể từ thời điểm hai bên
ký kết.
Cơ sở để coi hợp đồng vô hiệu phải căn cứ vào từng hợp đồng cụ thể và
các quy định của pháp luật. Các trường hợp làm hợp đồng vô hiệu có thể xem
ở phần hợp đồng có hiệu lực.
Hợp đồng cũng có thể vô hiệu một phần mà không làm ảnh hưởng đến nội
dung các phần còn lại thì chỉ có phần vô hiệu không có hiệu lực, các phần còn
lại thì chỉ có phần vô hiệu không có hiệu lực, các phần còn lại vẫn có hiệu lực
hoặc khi người ký hợp đồng vượt quá thẩm quyền theo giấy uỷ quyền không
có hiệu lực. Những hợp đồng bị vô hiệu từng phần thì các bên phải sửa đổi
7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
điều khoản trái pháp luật, khôi phục các quyền và lợi ích ban đầu và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại điều 411 Bộ luật dân sự, hợp đồng dân sự cũng vô hiệu
trong trường hợp ngay từ khi ký kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực
hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng này bị vô hiệu. Trường hợp khi
giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối
tượng không thể thực hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên
bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ
trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không
thể thực hiện được.
Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm dứt hợp đồng phụ, trừ trường
hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được thay thế hợp đồng chính. Quy
định này không áp dụng đối với các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự. Ngược lại sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm chấm dứt hợp
đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một phần
không thể tách rời của hợp đồng chính.
Cách xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu:

điểm nào đó mà pháp luật quy định cụ thể. Ví dụ Điều 466 Bộ luật dân sự quy
định: Hợp đồng tặng cho động sản cớ hiệu lực tại thời điểm bên được tặng
cho nhận tài sản, đối với động sản mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở
hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
6. Phân loại hợp đồng
Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên trong tất cả các lĩnh vực của dời
sống xã hội. Vì vậy, hợp đồng rất phong phú và đa dạng, dựa vào các tiêu chí
khác nhau ta có thể chia hợp đồng như sau:
9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
a. Nếu dựa vào nghĩa vụ của hợp đồng thì có thể chia hợp đồng thành
hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ. Điều 406 Bộ luật dan sự định nghĩa:
Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau.
Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ.
b. Nếu dựa vào hình thức của hợp đồng có thể chia hợp đồng thành hợp
đồng miệng, hợp đồng bằng văn bản không có công chứng, chứng thực; hợp
đồng bằng văn bản có công chứng, chứng thực, hợp đồng bằng văn bản có
công chứng, chứng thực, hợp đồng đồng mẫu, hợp đồng phải đăng ký…
c. Nếu dựa vào sự phụ thuộc lẫn nhau của hợp đồng có thể chia hợp đồng
thành hợp đồng chính và hợp đồng phụ. Điều 406 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng
phụ.
Hợp đồng phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính.
d. Nếu dựa vào đối tượng của hợp đồng có thể chia hợp đồng thành hợp
đồng có đối tượng là tài sản và hợp đồng có đối tượng là dịch vụ:
Hợp đồng có đối tượng là tài sản gồm: Hợp đồng tặng cho tài sản, hợp
đồng trao đổi tài sản, hợp đồng mua bán tài sản , hợp đồng mượn tìa sản, hợp
đồng thuê tài sản, hợp đồng vay tài sản.
Hợp đồng có đối tượng là dịch vụ gồm: Hợp đồng dịch vụ, hợp đồng vận
chuyển tài sản, hợp đồng vận chuyển hành khách, hợp đồng gia công, hợp

Hợp đồng chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả là việc chuyển
giao một phần hoặc toàn bộ quyền tài sản thuộc quyền tác giả được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng. Hợp đồng chuyển giao quyền tác giả phải được lập thành
văn bản.
11
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hợp đồng chuyển giao công nghệ là hợp đồng thực hiện chuyển giao các
đối tượng là bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng
phương án công nghệ, các giải pháp kỹ thuật, chương trình máy tính, thông
tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao; giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới
công nghệ, cấp phép đặc quyền kinh doanh và các đối tượng khác do pháp
luật về chuyển giao công nghệ quy định.
Hợp đồng liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất như hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, hợp
đồng thuê lại quyền sử dụng đất, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, hợp
đồng chuyển đổi quyền sử dụng đat, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Điều 693 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất là sử thoả thuận giưũa các bên,
theo đó các bên chuyển giao đất và chuyển quyền sử dụng đất cho nhau theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 697 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các
bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền
sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả
tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về
đất đai.
Điều 703 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó
bên cho thuê chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn
bên thuê phải sử dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết

Điều 428 Bộ luật dân sự định nghĩa:
13
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên bán
có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và nhận tiền, cón bên mua có nghĩa vụ
nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.
Khoản 1 Điều 463 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên
giao tài sản và chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
Điều 465 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên
tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng
cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận.
Điều 471 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay
giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho
vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có
thoả thuận hoặc pháp luất có quy định.
Điều 480 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng thuê tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho
thuê giao tài sản cho bên thêu để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thue
phải trả tiền thuê.
Điều 512 Bộ luật dân sự định nghĩa:
Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả thuận giữa các bên theo đó bên cho
mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không
phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc
mục đích mượn đã đạt được.
Điều 518 Bộ luật dân sự định nghĩa:
14
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368

quyền chỉ p hải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 590 quy định về hứa thưởng như sau:
Người đã công khai h ứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện
công viêc theo yêu cầu của người hứu thưởng.
Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị
pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
Điều 593 quy định về thi có giải như sau:
Người tổ chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thểo thao, khoa học, kỹ
thuật và các cuộc thi khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội phải công bố
điều kiện dự thi, thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.
Việc thay đổi điều kiện dự thi phải được thực hiện theo cách thức đã công
bố trong một thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc thi.
Người đoạt giải có quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng
mức đã công bố
II.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG XÂY LẮP
1.Khái niệm, đặc điểm, phạm vi và đối tượng áp dụng
1.1.Khái niệm
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập cho các công việc lập
quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây
dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng công trình, quản lý dự
án xây dựng công trình và các công việc khác trong hoạt động xây dựng.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập bằng văn bản phù hợp
với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
16
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Tuỳ theo quy mô, tính chất của công trình, loại công việc, các mối quan hệ
của các bên, hợp đồng trong hoạt động xây dựng có thể có nhiều loại với nội
dung khác nhau.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là hợp đồng xây
dựng) là sự thoả thuận bằng văn bản giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu để

chức của nhiều người trở thành một thực thể.
Có tài sản riêng và chịu trách nhiệm một cách độc lập bằng các tài sản đó :
Một tổ chức để trở thành một pháp nhân thì cần phải có tài sản riêng và khi
tham gia các quan hệ pháp luật thì pháp nhân chịu trách nhiệm một cách độc
lập bằng tài sản đó.
Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập: đây là
hệ quả của ba điều kiện trên.
Cá nhân có đăng ký kinh doanh: theo quy định của pháp luật cá nhân có
đăng ký kinh doanh là người có đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo đúng thủ tục pháp luật quy định và đã được công nhận kinh
doanh.
Nếu căn cứ theo quy định của thì hợp đồng được ký kết giữa hai cá nhân
có đăng ký kinh doanh xây dựng nhằm mục đích kinh doanh không được coi
là hợp đồng xây dựng, vì không có một bên là pháp nhân. Ngay cả trường hợp
hai doanh nghiệp xây dựng tư nhân ký kết hợp đồng với nhau để thực hiện
hoạt động kinh doanh cũng vẫn không được coi là hợp đồng xây dựng, vì
doanh nghiệp tư nhân cũng không có tư cách pháp nhân. Như vậy, chủ thể của
hợp đồng xây dựng phải có ít nhất một bên là đơn vị có tư cách pháp nhân,
còn bên kia có thể là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh.
b>Hình thức
18
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Điều 107 bộ luật xây dựng 2003 quy định về hình thức hợp
đồng trong hoạt động xây dựng
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập cho các công việc lập
quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây
dựng, thiết kế công trình, giám sát, thi công xây dựng công trình, quản lý dự
án xây dựng công trình và các công việc khác trong hoạt động xây dựng.
Hợp đồng trong hoạt động xây dựng được xác lập bằng văn bản phù hợp
với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

công xây dựng công trình, hạng mục công trình hoặc phần việc xây dựng theo
thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
c>Hợp đồng tổng thầu xây dựng
Được ký kết giữa chủ đầu tư với một nhà thầu hoặc một liên danh nhà
thầu ( gọi chung là tổng thầu ) để thực hiện một loại công việc, một số loại
công việc hoặc toàn bộ các công việc của dự án đầu tư xây dựng công trình,
như: thiết kế; thi công; thiết kế và thi công xây dựng công trình; thiết kế, cung
ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình ( Hợp đồng tổng thầu EPC );
lập dự án, thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, thi công xây dựng công trình
( Hợp đồng tổng thầu chìa khoá trao tay ).
III.KÝ KẾT HỢP ĐỒNG XÂY LẮP.
1.Nguyên tắc ký kết hợp đồng
Các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây lắp là những tư tưởng chỉ đạo, có
tính chất bắt buộc đối với các chủ thể khi ký kết và thực hiện hợp đồng xây
dựng. Tính bắt buộc này được thể hiện thông qua các quy phạm pháp luật, các
nguyên tắc cơ bản được ghi nhận trong điều 389 của bộ luật dân sự.
Việc giao kết hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
20
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
a>Nguyên tắc tự nguyện
Theo nguyên tắc này, một hợp đồng giao nhận thầu được hình thành, phải
hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện thoả thuận giữa các chủ thể, không thể có
sự áp đặt ý chí của bất cứ cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào.
Thông qua hình thức Đấu thầu, Bên giao thầu lựa chọn nhà thầu đáp ứng
được các yêu cầu về kỹ thuật chất lượng công trình, về kinh nghiệm nhà thầu,
về tiến độ thi công, về giá cả. Sau khi có kết quả trúng thầu, Bên giao thầu
thầu và Bên nhận thầu sẽ tiến hành thương thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến
tới ký kết hợp đồng chính thức. Khi xác lập quan hệ hợp đồng các bên hoàn

của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, tức là hợp đồng có thể bị vô hiệu.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế nước ta còn tồn tại nhiều thành phần,
cơ cấu chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng rất đa dạng, nguyên tắc
này càng có ý nghĩa quan trọng. Nó đã góp phần tạo nên sự bình đẳng về mặt
pháp lý giữa các thành phần kinh tế khuyến khích sự phát triển và đa dạng hoá các
quan hệ xây dựng trong nền kinh tế thị trường.
c>Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản và không trái pháp luật
Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản là nếu có vi phạm hợp đồng, bên vi
phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm trả tiền phạt và bồi thường thiệt hại cho
bên bị vi phạm bằng chính tài sản của mình, không phụ thuộc vào lỗi người
khác.
Quy định việc ký kết hợp đồng: " không trái pháp luật" đòi hỏi nội dung,
hình thức, chủ thể của hợp đồng giao nhận thầu xây dựng phải phù hợp, tuân
theo các quy định của pháp luật, không được lợi dụng việc ký kết hợp đồng để
hoạt động trái pháp luật. Nếu ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây dựng mà
trái với quy định của pháp luật đều làm cho hợp đồng trở nên vô hiệu.
22
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện hợp đồng
giao nhận thầu xây dựng và việc quản lý Nhà nước trong hoạt động đầu tư
xây dựng. Một hợp đồng giao nhận thầu xây dựng chỉ được thực hiện một
cách nghiêm chỉnh khi nó không trái với pháp luật và các bên có khả năng
thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình. Trong giai đoạn hiện nay
nguyên tắc này càng được coi trọng.
2.Căn cứ ký kết hợp đồng xây lắp
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội
khoá XI, kỳ họp thứ 4;
Căn cứ Nghị định số..../2005/NĐ-CP ngày tháng năm 2005 của Chính phủ
về quản lý đầu tư, xây dựng công trình;
Căn cứ... (các quy định khác của pháp luật có liên quan);

trọn gói;
Hợp đồng có thời gian thực hiện dưới 12 tháng hoặc dài hơn nhưng tình
hình thị trường có khả năng ổn định về giá.
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định:
Đơn giá cố định là đơn giá được xác định cho một đơn vị công việc hoặc
đơn vị khối lượng cần thực hiện trong hợp đồng xây dựng và không thay đổi
trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp quy định.
Đơn giá cố định được xác định ngay khi ký hợp đồng xây dựng và là một
trong những căn cứ để thanh toán công việc hoặc khối lượng xây dựng hoàn
thành. Giá trị thanh toán được tính bằng cách nhân khối lượng công việc hoàn
thành được xác định với đơn giá cố định ghi trong hợp đồng;
Giá hợp đồng theo đơn giá cố định thường được áp dụng trong trường hợp:
24
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
Công trình hoặc gói thầu có các công việc mang tính chất lặp lại, có đủ
điều kiện để xác định được các đơn giá cho từng loại công việc cần thực hiện
nhưng không lường hết được khối lượng công việc;
Bên nhận thầu phải có đủ năng lực, kinh nghiệm, có đủ tài liệu thiết kế để
xác định các đơn giá và các rủi ro liên quan đến việc xác định mức đơn giá cố
định;
Hợp đồng có thời gian thực hiện dưới 12 tháng hoặc dài hơn nhưng tình
hình thị trường có khả năng ổn định về giá.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh:
Giá điều chỉnh là giá tạm tính cho các khối lượng công việc thực hiện
trong hợp đồng xây dựng mà tại thời điểm ký hợp đồng xây dựng không đủ
điều kiện xác định chính xác về khối lượng công việc xây dựng phải thực
hiện, về các yếu tố chi phí để xác định đơn giá hoặc cả hai trường hợp trên.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh thường được áp dụng trong các trường
hợp:
Công trình hoặc gói thầu không thể xác định chính xác về khối lượng, chất


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status