Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Gia Định - Pdf 28

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...................................................................... 4
1.1. Các khái niệm liên quan đến thanh khoản ......................................... 4
1.1.1. Dự trữ thanh toán ............................................................................... 4
1.1.1.1. Vốn khả dụng .......................................................................... 4
1.1.1.2. Dự trữ thanh toán .................................................................. 4
1.1.2. Thanh khoản ...................................................................................... 5
1.1.2.1. Thanh khoản của ngân hàng .................................................. 5
1.1.2.2. Tính thanh khoản của tài sản .................................................. 5
1.1.2.3. Tính thanh khoản của nguồn .................................................. 6
1.1.3. Rủi ro thanh khoản ............................................................................ 6
1.1.4. Khe hở thanh khoản ........................................................................... 7
1.2. Nội dung quản lý thanh khoản ............................................................ 8
1.2.1. Xác định mục tiêu của quản lý thanh khoản ................................... 8
1.2.2. Xác định cung cầu thanh khoản ........................................................ 8
1.2.2.1. Xác định cung thanh khoản ..................................................... 8
1.2.2.2. Xác định cầu thanh khoản ..................................................... 11
1.3. Phương pháp quản lý thanh khoản .................................................. 13
1.3.1. Quản lý thanh khoản theo phương pháp truyền thống ................... 13
1.3.1.1. Nội dung của phương pháp ................................................... 13
1.3.1.2. Điều kiện áp dụng ................................................................. 16
1.3.1.3. Đánh giá phương pháp ......................................................... 16
1.3.2. Quản lý theo phương pháp hiện đại ................................................ 18
1.3.2.1 Nội dung phương pháp ........................................................... 18
1.3.2.2. Điều kiện áp dụng ................................................................. 22
1.3.2.3. Đánh giá ưu nhược điểm ....................................................... 22
SV: Lê Trọng Đức Lớp: Ngân hàng 47B
Chuyên đề tốt nghiệp

Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.5. Đánh giá công tác quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Công
thương Việt Nam ....................................................................................... 45
2.2.5.1. Những thuận lợi .................................................................... 45
2.2.5.2. Hạn chế ................................................................................. 48
2.2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................... 49
CHƯƠNG III: TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THANH
KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM ..................................................................................................... 51
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh ................................................... 51
3.2 Giải pháp tăng cường công tác quản lý thanh khoản ...................... 51
3.2.1. Xây dựng chiến lược quản lý thanh khoản ..................................... 51
3.2.2 Áp dụng và tuân thủ chặt chẽ mô hình quản lý thanh khoản ......... 52
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thanh khoản .......... 53
3.2.4. Phát triển nền tảng công nghệ và làm chủ hệ thống thông tin ....... 53
3.2.5. Tăng cường quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ ............................. 54
3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước ................... 55
3.3.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô .................................................. 55
3.3.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý ......................................................... 56
3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động của thị trường phái sinh ............................... 57
3.3.4. Vận dụng linh hoạt các công cụ của chính sách tiền tệ ................. 57
KẾT LUẬN .................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
SV: Lê Trọng Đức Lớp: Ngân hàng 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một loại doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh một loại hàng
hóa đặc biệt - đó là tiền tệ. Vì thế hoạt động của một ngân hàng, của cả hệ
thống ngân hàng mang rất nhiều rủi ro, trong đó có rủi ro thanh khoản. Do
tính chất hệ thống đặc biệt chặt chẽ của ngành trong quan hệ vốn giữa các

mại bị ảnh hưởng nghiêm trọng, thậm chí một vài ngân hàng nhỏ bị tê liệt.
Việc cho vay đối với khách hàng tại các ngân hàng hầu như bị đình chỉ, hầu
hết các ngân hàng chỉ ưu đãi cấp tín dụng theo hạn mức đối với những khách
hàng truyền thống, trong khi đó lãi suất cho vay cũng bị đẩy lên rất cao, ở
mức 18%/năm, rồi 21%/năm. Kết quả kinh doanh của các ngân hàng giảm sút
một cách nghiêm trọng, nhiều ngân hàng bị lỗ hàng trăm tỷ và hầu hết các
ngân hàng đều phải điều chỉnh giảm kế hoạch lợi nhuận năm 2008 khoảng 30-
40%. Tình hình đó đã gây ảnh hưởng nặng nề tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Đánh giá ở góc độ vĩ mô của toàn bộ nền kinh tế
thì những diễn biến như trên đã gây ảnh hưởng tiêu cực lớn đến mục tiêu
giảm lạm phát, tăng trưởng kinh tế và ổn định đời sống xã hội. Qua đó cho ta
thấy được tầm quan trọng của các nhà quản lý thanh khoản và công việc quản
lý thanh khoản.
Một thực tế hiện nay các Ngân hàng thương mại đều thấy tầm quan trọng
của chiến lược quản lý rủi ro trong đó có rủi ro thanh khoản, nhưng phương
pháp thực hiện vẫn còn nhiều bất cập và chưa theo kịp với trình độ công nghệ,
trình độ quản lý của hệ thống ngân hàng hiện đại. Tại Ngân hàng Công
thương Việt Nam, công tác quản lý thanh khoản vẫn còn một số tồn tại nhất
định, việc quản lý thanh khoản đang trở nên lạc hậu trước xu thế phát triển
chung và yêu cầu của hội nhập. Do đó, vấn đề chiến lược được đặt ra là cải
cách hệ thống quản trị ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh
tranh.
SV: Lê Trọng Đức 2 Lớp: Ngân hàng 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiểu được tầm quan trọng của công tác quản trị ngân hàng nói chung và
quản lý thanh khoan nói riêng, cũng như muốn đưa ra một số ý kiến nhằm
giải quyết tình trạng còn nhiều bất cập trên và tăng cường hơn trong công tác
quản lý thanh khoản tại hệ thống Ngân hàng thương mại mà cụ thể hơn là
Ngân hàng Công thương Việt Nam. Nên em đã chọn đề tài “Tăng cường
quản lý thanh khoản tại Ngân hàng Công thương Việt Nam”

Là khoản dự trữ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng với
khách hàng. Dự trữ thanh toán bao gồm vốn khả dụng và các tài sản có tính
thanh khoản khác.
Tài sản thanh khoản thường bao gồm:
- Các giấy tờ có giá có khả năng chuyển đổi thành tiền với chi phí thấp,
bao gồm tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, trái phiếu Chính
phủ. Chúng có độ rủi ro bằng 0, được giao dịch trên thị trường mở, được
Ngân hàng Nhà nước chấp nhận cầm cố, cho vay chiết khấu.
SV: Lê Trọng Đức 4 Lớp: Ngân hàng 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
- Trái phiếu công trình, trái phiếu doanh nghiệp nhà nước cũng được
đánh giá là có độ rủi ro thấp.
- Các khoản dự trữ ngoại tệ có khả năng chuyển đổi.
- Các tài sản có tính thanh khoản khác.
1.1.2. Thanh khoản
1.1.2.1. Thanh khoản của ngân hàng
Thanh khoản của ngân hàng được hiểu đơn giản là khả năng của ngân
hàng trong việc đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Một ngân hàng
có tính thanh khoản cao khi có nhiều tài sản thanh khoản hoặc có khả năng
mở rộng nguồn nhanh với chi phí thấp hoặc cả hai sao cho phù hợp với nhu
cầu thanh khoản.
Như vậy khi ngân hàng không đáp ứng kịp thời nghĩa vụ thanh toán hoặc
phải chịu tổn thất, chi phí cao để đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán này sẽ dẫn
đến rủi ro thanh khoản. Thanh khoản là một nội dung quản lý đặc biệt phức
tạp trong công tác quản trị ngân hàng, khi mà dòng tiền vào, dòng tiền ra phát
sinh không lường trước được, thay đổi liên tục hàng ngày, hàng giờ.
1.1.2.2. Tính thanh khoản của tài sản
Tính thanh khoản của mỗi tài sản là khả năng chuyển tài sản thành tiền
được đo bằng thời gian và chi phí. Thời gian và chi phí càng cao thì tính
thanh khoản càng giảm và ngược lại.

tiền của khách hàng tăng đột ngột làm ngân hàng không đảm bảo đủ tiền ngay
lập tức theo yêu cầu của khách.
Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng: Sự phát triển mạnh mẽ của
các công cụ phái sinh khiến cho rủi ro thanh khoản đến từ hoạt động ngoại
bảng cũng ngày càng gia tăng. Khi mà các nghĩa vụ thanh toán xảy ra như
cam kết bảo lãnh, nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi hay
SV: Lê Trọng Đức 6 Lớp: Ngân hàng 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
quyền chọn đến hạn thì sẽ phát sinh nhu cầu thanh khoản và ngân hàng có thể
đối mặt với rủi ro thanh khoản.
1.1.4. Khe hở thanh khoản
Cung thanh khoản: là khả năng cung ứng tiền của ngân hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng, bao gồm việc bán tài sản thanh
khoản, khả năng huy động vốn mới và thu hồi các khoản cho vay đến hạn.
Cầu thanh khoản: là nhu cầu thanh toán của khách hàng mà ngân hàng
có nghĩa vụ đáp ứng, bao gồm nhu cầu chi trả từ tài khoản tiền gửi và nhu cầu
vay của khách hàng.
Khe hở thanh khoản: là chêch lệch giữa cung và cầu thanh khoản tại một
thời điểm nhất định.
Khe hở thanh khoản chính là nguyên nhân gây nên rủi ro thanh khoản,
khi cung và cầu thanh khoản tại một thời điểm nào đó không cân bằng:
- Khi cung thanh khoản > cầu thanh khoản: ngân hàng ở trạng thái thặng
dư vốn khả dụng. Trường hợp lượng vốn khả dụng lớn hơn mức cần thiết,
ngân hàng sẽ bị dư thừa, ứ đọng vốn và làm giảm hiệu quả kinh doanh.
- Khi cung thanh khoản < cầu thanh khoản: ngân hàng ở trạng thái thâm
hụt vốn khả dụng, không đáp ứng được nhu cầu chi trả và phải tìm kiếm
nguồn thanh khoản bổ sung.
Với sự biến động của lãi suất hị trường trong tương lai, khe hở thanh
khoản sẽ ảnh hưởng đến thu nhập ròng từ lãi của ngân hàng, cụ thể:
NII = GAP

* Đảm báo khả năng chi trả kịp thời của ngân hàng với chi phí thấp nhất,
hợp lý nhất.
* Dự đoán nguy cơ rủi ro thanh khoản và tổn thất có thể xảy ra.
1.2.2. Xác định cung cầu thanh khoản
1.2.2.1. Xác định cung thanh khoản
a. Cung thanh khoản phát sinh từ Tài sản Có
SV: Lê Trọng Đức 8 Lớp: Ngân hàng 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền mặt: Tiền mặt của ngân hàng được đánh giá là một trong những
khoản mục mang tính lỏng (tính thanh khoản) cao nhất, toàn bộ số dư tiền mặt
được coi là nguồn cung thanh khoản nhanh chóng và ít chi phí nhất.
Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước: là khoản mục mang tính lỏng không
kém gì tiền mặt.
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng: Do các tổ chức tín dụng được coi là
những đối tác có độ tín nhiệm cao nên khả năng thanh toán gần như là chắc
chắn. Đối với một số giao dịch có thỏa thuận được rút trước hạn thì tính thanh
khoản cũng gần như tiền gửi thanh toán.
Các khoản cho vay các tổ chức tín dụng được hoàn trả: khoản mục
này tính thanh khoản cũng tương đương như tiền gửi tại các tổ chức tín dung
tuy nhiên trong xếp loại thứ tự ưu tiên trong thanh toán thì tiền vay nằm sau
tiền gửi.
Các khoản cho vay các tổ chức kinh tế, các nhân được hoàn trả:
khoản mục này không được đánh giá cao về tính thanh khoản, trong báo cáo
khe hở thanh khoản khoản mục này chỉ được lấy ở mức khoảng 70% số dự
kiến phát sinh.
Các khoản đầu tư chứng khoán đến hạn: chứng khoán ngân hàng nắm
giữ hiện nay thường có độ an toàn cao như Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu
Kho Bạc Nhà Nước, trái phiếu công trình…Do vậy tính thanh khoản cũng
được đánh giá tương đối cao, ở mức khoảng 90-95%
Ngoài ra còn một số Tài sản Có khác đến hạn như các khoản phải thu,

tăng cung thanh khoản khi cần. Các sản phẩm phái sinh thông dụng hiện nay
như là : Hợp đồng repo, mua bán kỳ hạn trong giao dịch kinh doanh ngoại tệ,
quyền chọn trong giao dịch ngoại tệ, các hối phiếu của bộ chứng từ thanh toán
hàng xuất khẩu đã được ngân hàng nước ngoài chấp nhận...
SV: Lê Trọng Đức 10 Lớp: Ngân hàng 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2.2. Xác định cầu thanh khoản
a. Cầu thanh khoản phát sinh từ Tài sản Nợ
Nhu cầu rút tiền gửi của Kho bạc Nhà nước: theo quy định hiện nay,
tiền gửi Kho bạc Nhà nước được thực hiện như ở tiền gửi thanh toán, do vậy
với nhu cầu rút tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, yêu cầu một lượng thanh
khoản cao và khối lượng lớn.
Nhu cầu rút tiền gửi của các tổ chức tín dụng: tương tự tiền gửi của
Kho bạc Nhà nước, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi đến hạn của các tổ chức
tín dụng có khối lượng lớn, kỳ hạn ngắn nên yêu cầu thanh khoản thường cao
và lớn.
Vay Ngân hàng Nhà nước đến hạn: Theo quy định hiện nay các khoản
vay tái cấp vốn Ngân hàng Nhà nước cho mục tiêu thanh khoản không được
gia hạn, quay vòng do vậy yêu cầu thanh khoản cho khoản mục này cũng
thường ở mức cao.
Vay tổ chức tín dụng khác đến hạn: đây cũng lã khoản mục có yêu cầu
thanh khoản cao, tuy nhiên do phụ thuộc vào khả năng thanh khoản của đối
tác nên nên vẫn còn khả năng quay vòng, gia hạn.
Nhận vốn cho vay đồng tài trợ đến hạn: vốn cho vay đồng tài trợ là các
khoản vốn các ngân hàng đồng thời góp vốn cho ngân hàng đầu mối để cho
vay theo một dự án, chương trình nhất định, do vậy yêu cầu thanh khoản đối
với khoản mục này cũng tương đối cao.
Nhu cầu rút tiền gửi không kỳ hạn của dân cư và tổ chức kinh tế: là
khoản mục có tính thay đổi cao tùy thuộc vào từng thời kỳ và khó lường trước
hết được. Do đó, ngân hàng cần chú ý để bảo đảm cho nhu cầu thanh khoản

cầu thanh khoản đáp ứng được cam kết cho vay thường là rất lớn. Danh mục
SV: Lê Trọng Đức 12 Lớp: Ngân hàng 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
cho vay tương đối đa dạng như : cho vay tổ chức kinh tế, cho vay các nhân,
đầu tư tiền gửi và cho vay liên ngân hàng…
Các khoản cho vay được cam kết trong tương lai: đây là những khoản
đã ký hợp đồng tín dụng với khách hàng nhưng chưa đến kỳ giải ngân. Ở Việt
Nam hiện nay chưa áp dụng phí cam kết (phí áp dụng đối với số tiền cho vay
đã ký hợp đồng tín dụng nhưng chưa giải ngân), do vậy việc kế hoạch các
khoản này tương đối khó khăn cho công tác quản lý thanh khoản trong khi
lượng thanh khoản là rất lớn.
c. Cầu thanh khoản phát sinh từ khoản mục ngoại bảng
Hợp đồng repo đến hạn: một giao dịch repo luôn kèm theo nó là cam
kết mua lại, do đó nhu cầu thanh toán để mua lại khi hợp đồng repo đến hạn
cũng làm tăng cầu thanh khoản của ngân hàng.
Cam kết mua kỳ hạn trong giao dịch kinh doanh ngoại tệ: khi thực
hiện giao dịch tại thời điểm kì hạn cũng là lúc sẽ phát sinh nhu cầu thanh
toán.
1.3. Phương pháp quản lý thanh khoản
1.3.1. Quản lý thanh khoản theo phương pháp truyền thống
1.3.1.1. Nội dung của phương pháp
Quản lý theo phương pháp truyền thống
Quản lý theo phương pháp truyền thống hay còn gọi là Phương pháp
phân tích thanh tĩnh, là phương pháp quản lý thanh khoản bằng cách phân tích
các chỉ số rút ra từ bảng tổng kết tài sản và cơ sở dữ liệu hiện tại, từ đó đưa
giới hạn cho các chỉ số đảm bảo thanh khoản.
Một số chỉ tiêu quản lý thanh khoản thông dụng:
a. Chỉ số trạng thái tiền mặt:
Chỉ số trạng thái tiền mặt = Vốn khả dụng / Tổng Tài sản Có
SV: Lê Trọng Đức 13 Lớp: Ngân hàng 47B

d. Chỉ số tiền gửi cơ sở
Chỉ số tiền gửi cơ sở = Tiền gửi cơ sở/ Tổng tài sản nợ
Tiền gửi cơ sở là các khoản tiền gửi có tính ổn định cao, thường là các
khoản tiền gửi của dân cư và các tổ chức kinh tế, các nguồn vốn huy động
được từ việc phát hành các chứng chỉ, công cụ nợ. Nếu chỉ tiêu “tiền gửi cơ
sở” càng lớn thì ngân hàng càng được coi là có khả năng thanh khoản ổn định
do huy động được các nguồn vốn ổn định.
e. Chỉ số cơ cấu tiền gửi
Chỉ số cơ cấu tiền gửi = Tiền gửi không kỳ hạn/ Tiền gửi có kỳ hạn
Nếu chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi càng thấp thì nhu cầu về thanh khoản của
ngân hàng càng thấp và ngân hàng được coi là càng có khả năng thanh khoản
( và ngược lại). Tuy nhiên trong thực tiễn, các ngân hàng lại muốn có một chỉ
tiêu cơ cấu tiền gửi cao (nghĩa là tiền gửi không kỳ hạn chiếm một tỷ lệ lớn
nhất định so với tiền gửi có kỳ hạn) để có thể có mức giá vốn huy động đầu
vào bình quân thấp nhằm giảm chi phí về vốn và nâng cao lợi nhuận trong
hoạt động kinh doanh.
f. Chỉ số nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn
Chỉ tiêu này = (Dư nợ trung, dài hạn – nguồn vốn trung, dài hạn)/ Nguồn
vốn ngắn hạn
Chỉ tiêu này thể hiện việc ngân hàng đã sử dụng bao nhiêu % các nguốn
vốn ngắn hạn để tài trợ cho vay trung, dài hạn. Chỉ tiêu này càng thấp thì khả
năng thanh khoản của ngân hàng càng tốt và ngược lại. Theo chuẩn mực quốc
tế, các ngân hàng thương mại nên duy trì chỉ tiêu này tối đa ở mức 20% để
đảm bảo thanh khoản trong hoạt động.
g. Tỷ lệ khả năng chi trả
SV: Lê Trọng Đức 15 Lớp: Ngân hàng 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ lệ khả năng chi trả = Tổng Tài sản Có có thể thanh toán ngay/Tổng
Tài sản Nợ đến hạn thanh toán ngay.
Đây là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng trong

hạn chế hiện nay ở nước ta và Ngân hàng Nhà nước cũng chưa có hệ thống
cảnh báo sớm về tình hình thanh khoản.
b. Nhược điểm
Với phương pháp phân tích thanh khoản tĩnh yêu cầu ngân hàng phải
duy trì một lượng cụ thể về tài sản thanh khoản tương quan với những khoản
nợ tại mỗi thời điểm nhất định đảm bảo ngân hàng có đủ những tài sản dự trữ
có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền để làm tăng vốn khả dụng đáp ứng bất
kỳ nhu cầu chi trả nào. Tuy nhiên thực tế hoạt động cho thấy việc tuân thủ các
yêu cầu về tỷ lệ tài sản thanh khoản không chỉ ra được tình trạng thanh khoản
thực tế của ngân hàng. Danh mục kỳ hạn tài sản Có và tài sản Nợ của ngân
hàng phụ thuộc vào loại thị trường cụ thể tài trợ cho chúng và một chính sách
thanh khoản hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào “lớp đệm” do tài sản dự trữ
mà còn phụ thuộc vào phụ thuộc vào sự quản lý, theo dõi và dự báo trạng thái
thanh khoản tương lai cũng như chính sách đa dạng thích hợp về nguồn tài
trợ. Việc quản lý bằng cách duy trì các tỷ lệ tài sản thanh khoản có thể dẫn
đến việc ngân hàng nắm giữ một lượng quá mức tài sản thanh khoản để bù
đắp rủi ro làm giảm hiệu quả kinh doanh hoặc ngược lại nắm giũ 1 lượng tài
sản thanh khoản quá ít không đủ cho yêu cầu thanh khoản sẽ dẫn đến rủi ro
thanh khoản.
Do vậy ta nghiên cứu tiếp phương pháp hiện đại sau:
SV: Lê Trọng Đức 17 Lớp: Ngân hàng 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2. Quản lý theo phương pháp hiện đại
1.3.2.1 Nội dung phương pháp
Phương pháp quản lý thanh khoản hiện đại hay còn gọi là phương pháp
phân tích thanh khoản động là phương pháp đánh giá trạng thái thanh khoản
của ngân hàng bằng cách dự đoán cung, cầu thanh khoản, dự đoán chênh lệch
cung cầu (khe hở) thanh khoản, từ đó đưa ra quyết định quản lý thanh khoản
bằng những hạn mức, giới hạn thực hiện. Theo phương pháp này, bộ phận có
chức năng quản lý thanh khoản cần thực hiện các công việc sau:

- Các khoản mục ngoại bảng : giữ nguyên số dư gốc.
* Cầu thanh khoản
- Tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức, cá nhân, Kho bạc Nhà nước và các
tổ chức tín dụng khác: căn cứ vào phân tích số liệu lịch sử và thông tin cập
nhật từ phía khách hàng, bộ phận phân tích thanh khoản xác định lượng tiền
ổn định và lượng tiền không ổn định của tiền gửi không kỳ hạn. Lượng tiền
ổn định được coi như không bị rút khỏi ngân hàng hoặc có kỳ đến hạn > 6
tháng nên không đưa vào báo cáo cung cầu thanh khoản. Lượng tiền gửi
không ổn định được phân bổ 20% vào dải kỳ hạn 1 ngày, 30% vào dải kỳ hạn
2 → 7 ngày, 50% vào dải kỳ hạn 8 ngày đến 1 tháng.
- Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân, giấy tờ có giá đến hạn: căn
cứ vào số liệu lịch sử để xác định khả năng tỷ lệ tiền gửi rút trước hạn và
được phân bổ vào dải kỳ hạn 1 ngày; số dư tiền gửi còn lại được giữ nguyên
dữ liệu gốc.
- Tiền gửi kỳ hạn, vay các tổ chức tín dụng khác, vay Ngân hàng Nhà
nước, Bộ Tài chính: giữ nguyên dữ liệu gốc.
SV: Lê Trọng Đức 19 Lớp: Ngân hàng 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
- Dự chi lãi và các khoản phải trả khác: phân bổ 50% giá trị vào dải kỳ
hạn 3 tháng → 6 tháng, 50% giá trị của khoản mục này được coi như có kỳ
đến hạn > 6 tháng và không đưa vào báo cáo cung cầu thanh khoản.
- Vốn chủ sở hữu được coi như có kỳ đến hạn > 6 tháng và không đưa
vào báo cáo cung cầu thanh khoản.
- Cho vay mới khách hàng: thu thập dữ liệu về lịch giải ngân các dự án,
dự kiến các khoản cho vay mới phát sinh trong tương lai.
- Các khoản mục ngoại bảng ; giữ nguyên số liệu gốc.
b. Phân tích mô phỏng thanh khoản
Thiết lập các kịch bản trong tương lai dựa trên các giả định với xác suất
xảy ra tối thiểu 5%. Các giả định nêu ra bao gồm:
- Giả định thay đổi lãi suất

Mục đích của việc phân tích rủi ro thanh khoản là nhằm đánh giá tình
trạng ngân hàng sẽ ra sao nêu tình huống xấu nhất có thể xảy ra mà cụ thể
tình huống được đề cập ở đây là khủng hoảng thanh khoản xảy ra tại ngân
hàng, từ đó đánh giá khả năng chống đỡ của ngân hàng trước những tình
huống xấu. Cụ thể ngân hàng sẽ phải tiến hành đánh giá trên các mặt sau:
- Khả năng huy động vốn của ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng
- Yếu tố thời gian : ngân hàng có thể huy động hoặc cho vay bao nhiêu
trong khoảng thời gian nhất định
- Thời gian cần phải có để ngân hàng có thể bán một số tài sản nhất định
- Ngân hàng có thể bán các tài sản tại mức giá nào
- Khủng hoảng xảy ra là có tính hệ thống hay chỉ cục bộ trong ngân hàng
SV: Lê Trọng Đức 21 Lớp: Ngân hàng 47B
Chuyên đề tốt nghiệp
- Khả năng ngân hàng có thể tiếp tục cung cấp các dịch vụ cho khách
hàng một cách bình thường hay không
- Khả năng tạo vốn thanh khoản từ các công cụ phái sinh và các hoạt
động ngoại bảng
1.3.2.2. Điều kiện áp dụng
Để áp dụng được phương pháp này yêu cầu ngân hàng phải có kho dữ
liệu tập trung với cơ sở dữ liệu đủ mạnh phục vụ cho công tác lập báo cáo,
phân tích, dự báo. Như vậy yêu cầu ngân hàng phải có một nền tảng cơ sở vật
chất cũng như trình độ công nghệ phát triển ở mức tương đối cao.
Bên cạnh đó với phương pháp này đối tượng là trạng thái thanh khoản
trong tương lai với nhiều yếu tố khách quan tác động nên yêu cầu khả năng
phân tích, dự báo tương đối chính xác và phức tạp, do vậy yêu cầu về trình độ
cán bộ tác nghiệp cũng là tương đối cao trong khi đây là hạn chế phổ biến ở
các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
1.3.2.3. Đánh giá ưu nhược điểm
a. Ưu điểm
Ngược lại với phương pháp phân tích thanh khoản tĩnh, phương pháp


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status