của vợ chồng.Nhận thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề này, em làm bài tập 4 là :“ Tìm hiểu những vướng mắc, bất cập và hướng hoàn thiện quy định của Luật HN & GĐ về chế độ tài sản của vợ chồng - Pdf 28

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự ra đời của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 là nhu cầu khách quan
của toàn xã hội trong sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Trên cơ sở việc kế thừa và phát triển hệ thống pháp luật Hôn nhân và Gia đình,
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đã có những điểm tiến bộ, khắc phục những
hạn chế của những bộ Luật Hôn nhân và gia đình trước đó. Quá trình thực hiện và
áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 về chế dộ tài sản của vợ chồng
những năm qua ở nước ta đã thu được nhiều kết quả to lớn. Luật đã thực sự đi vào
cuộc sống, góp phần nâng cao nhận thức pháp luật của nhân dân. Và chế độ tài sản
của vợ chồng luôn được các nhà làm luật quan tâm xây dựng như là một trong các
chế định cơ bản, quan trọng nhất của pháp luật về Hôn nhân và gia đình.Tuy nhiên,
do nhiều nguyên nhân khác nhau mà những quy định của Luật về chế độ tài sản
của vợ chồng vẫn mang tính định khung, chưa cụ thể; thiếu các văn bản hướng dẫn
áp dụng về chế độ tài sản của vợ chồng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
vì vậy mà các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình vẫn còn tồn tại những
vướng mắc, bất cập về chế độ tài sản của vợ chồng.Nhận thấy rõ tầm quan trọng
của vấn đề này, em làm bài tập 4 là :“ Tìm hiểu những vướng mắc, bất cập và
hướng hoàn thiện quy định của Luật HN & GĐ về chế độ tài sản của vợ chồng”.
Sau đây là phần phân tích để có được cái nhìn rõ nét và sâu sắc hơn về vấn đề này.
NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I.CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHẾ ĐỘ TÀI SẢN VỢ CHỒNG:
Theo TS. Nguyễn Văn Cừ trong cuốn Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp
luật hôn nhân và gia định Việt Nam thì :
“Chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh về
sở hữu tài sản của vợ chồng, bao gồm các quy định về căn cứ xác lập tài sản, quyền
và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng; các trường hợp và
nguyên tắc chia tài sản giữa vợ và chồng.”
1
Sở dĩ các nhà lập pháp phải dự liệu về chế độ tài sản của vợ chồng là bởi :
Thứ nhất, do tính chất, mục đích của quan hệ hôn nhân được xác lập – tính
cộng đồng của quan hệ hôn nhân. Kể từ khi nam, nữ kết hôn trở thành vợ chồng ,

- Thời kỳ hôn nhân là khoảng thời gian quan hệ vợ chồng tồn tại trước pháp luật,
tính từ khi kết hôn cho đến khi hôn nhân chấm dứt trước pháp luật . Tuy nhiên,
theo quy định của pháp luật dân sự và hôn nhân gia đình, trong một số trường hợp
cụ thể, việc xác định “thời kỳ hôn nhân” chưa được luật dự liệu; các văn bản
hướng dẫn áp dụng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng chưa đề cập tới
các vấn đề liên quan đến nguyên tắc xác lập tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân đối với trường hợp này.
- Luật HN&GĐ năm 2000 đã khắc phục được phần nào những vướng mắc, phức
tạp trong vấn đề xác định, phân chia tài sản của vợ chồng. Khoản 2 Điều 27 quy
định : “Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật
quy định phải đăng kí quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải
ghi tên của vợ chồng”. Đây là quy định mới khẳng định sự bình đẳng giữa vợ và
chồng trong quan hệ tài sản, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc bảo vệ quyền sở
hữu của cả hai bên vợ, chồng. Qua đó có thể tránh được những tranh chấp phát
sinh từ quyền tài sản vợ chồng, đồng thời tạo cơ sở để Toà án giải quyết một cách
đúng đắn việc phân chia tài sản, bảo vệ tốt hơn quyền lợi của phụ nữ. Tuy nhiên,
việc áp dụng trên thực tiễn các quy định của pháp luật về chứng minh nguồn gốc
của tài sản là tài sản chung hay là tài sản riêng cũng hết sức khó khăn, phức tạp.
Thứ nhất, theo Nghị quyết số 02/2000, “trong trường hợp tài sản do vợ,
chồng có được trong thời kì hôn nhân mà pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở
hữu, nhưng trong giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của vợ hoặc chồng,
nếu không có tranh chấp thì đó là tài sản chung của vợ chồng; nếu có tranh chấp là
tài sản riêng thì người có tên trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải chứng minh
3
dựoc tài san này do dược thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân
hoặc tài sản này có được từ nguồn tài sản riêng quy định tài khoản 1, điều 32 (điểm
3.b). Điều này nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của bên trong
quan hệ hôn nhân vì “thực tiễn cho thấy chỉ có tài sản rất lớn, rất quan trọng đói
vớiđời sống gia đình thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu mới ghi tên của vợ
chồng”. Đến Nghị định số 70/2001/NĐ-CP ngày 3/10/2001 của Chính phủ hướng

Th ba, i vi trng hp v, chng b To ỏn tuyờn b l ó cht, m sau
ny vỡ lý do no ú li tr v ( cha cht), thỡ vic xỏc nh ti sn chung ca v
chng rt phc tp vỡ phỏp lut dõn s v hụn nhõn gia ỡnh ca Nh nc ta vn
cha cú d liu v vn ny.
iu 83 B lut Dõn s nm 2005 mi ch qui nh mt s hu qu phỏp lớ khi
To ỏn hu b quyt nh tuyờn b mt ngi l ó cht, ú l:
1. Khi một ngời bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là ngời đó còn
sống thì theo yêu cầu của ngời đó hoặc của ngời có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố ngời đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân của ngời bị tuyên bố là đã chết đợc khôi phục khi Toà án ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố ngời đó là đã chết, trừ các trờng hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của ngời bị tuyên bố là đã chết đã đợc Toà án cho ly hôn theo quy
định tại khoản 2 Điều 78 của Bộ luật này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp
luật;
b) Vợ hoặc chồng của ngời bị tuyên bố là đã chết đã kết hôn với ngời khác thì việc kết
hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật.
3. Ngời bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu những ngời đã nhận tài
sản thừa kế trả lại tài sản, giá trị tài sản hiện còn.
Trong trờng hợp ngời thừa kế của ngời bị tuyên bố là đã chết biết ngời này còn sống
mà cố tình giấu giếm nhằm hởng thừa kế thì ngời đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận,
kể cả hoa lợi, lợi tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thờng.
iu 26 Lut HN&G nm 2000 dó quy nh v quan h hụn nhõn khi mt bờn
v, chng b tuyờn b l ó cht m tr v nh sau :
Khi Tũa ỏn ra quyt nh hy b tuyờn b mt ngi l ó cht theo quy nh ti
iu 93 ca B lut dõn s m v hoc chng ca ngi ú cha kt hụn vi ngi khỏc
thỡ quan h hụn nhõn ng nhiờn c khụi phc; trong trng hp v hoc chng ca
ngi ú ó kt hụn vi ngi khỏc thỡ quan h hụn nhõn c xỏc lp sau cú hiu lc
phỏp lut.
Tuy nhiờn cỏc qui nh ny mi ch cp v quan h nhõn thõn gia v
chng, khi mt bờn v, chng b tuyờn b l ó cht m li tr v, cũn quan h ti

6


Nhờ tải bản gốc

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status